|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
24-NH/QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Duy Gia
|
Ngày ban hành:
|
06/04/1983
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24-NH/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 4 năm 1983
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 24-NH/QĐ NGÀY 6-4-1983 BAN HÀNH THỂ
LỆ CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC VÀ XÃ VIÊN THUỘC
CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ LÀM KINH TẾ GIA ĐÌNH VÀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
KHÓ KHĂN TRONG ĐỜI SỐNG
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ quyết định số 35- CP
ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của bộ trưởng và chức năng của Bộ trong lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 163-CP ngày 16-6-1977 của Hội đồng Chính phủ quy định về
cơ cấu của Hội đồng Chính phủ quy định về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 172-HĐBT ngày 9-10-1982 của Hội đồng bộ trưởng về tiền
tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Thể lệ cho vay vốn đối
với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và xã viên thuộc các tổ chức kinh tế
tập thể làm kinh tế gia đình và giải quyết một số trường hợp khó khăn trong đời
sống.
Điều 2.-
Quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa có trách nhiệm tổ chức cho
vay vốn đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và xã viên các hợp tác xã
ở thành thị.
Hợp tác xã tín dụng tổ chức cho
vay vốn đối với các xã viên thuộc các tổ chức kinh tế tập thể trong xã.
Điều 3.-
Bản thể lệ này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 5 năm
1983, thay thế các chế độ, thể lệ ban hành về vấn đề này của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Điều 4.-
Các đồng chí chánh văn phòng, chủ nhiệm quỹ tiết kiệm
xã hội chủ nghĩa trung ương, giám đốc ngân hàng nông nghiệp, thủ trưởng các vụ,
cục, ban ở Ngân hàng Nhà nước trung ương, giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương, trưởng ngân hàng, trưởng quỹ tiết kiện
huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) trong phạm vi chức trách chịu trách
nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định này.
THỂ LỆ
CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC VÀ
XÃ VIÊN THUỘC CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ LÀM KINH TẾ GIA ĐÌNH VÀ GIẢI QUYẾT MỘT
SỐ TRƯỜNG HỢP KHÓ KHĂN TRONG ĐỜI SỐNG
(Ban hành theo quyết định số 24-NH/QĐ ngày 6-4-1983 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam )
I. MỤC ĐÍCH
CHO VAY
Điều 1.-
Ngân hàng Nhà nước ban hành thể lệ cho vay này nhằm:
- Giúp cán bộ, công nhân, viên
chức Nhà nước và xã viên các tổ chức kinh tế tập thể có thêm vốn để tận dụng thời
gian lao động nhàn rỗi, phát triển kinh tế gia đình, đẩy mạnh sản xuất nghề phụ,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, hoặc giải quyết một số trường hợp khó khăn trong đời
sống.
- Phát huy tác dụng đòn bẩy của
tín dụng, thúc đẩy cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và xã viên hợp tác xã
thực hành tiết kiệm, tạo nguồn vốn tiền tệ đưa vào sản xuất, tăng thêm sản phẩm
hàng hoá cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình, góp phần cải thiện đời sống,
chống nạn cho vay nặng lãi.
II. NGUYÊN TẮC,
ĐIỀU KIỆN VAY VỐN
Điều 2.-
Người vay vốn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Tiền vay phải sử dụng đúng mục
đích ghi trong đơn xin vay, phù hợp với mục đích cho vay của thể lệ này.
2. Phải hoàn trả nợ (cả vốn và
lãi) đúng thời hạn.
Điều 3.-
Muốn được vay vốn, người cho vay phải có các điều kiện:
1. Có một phần vốn tự có đưa vào
chi phí sản xuất, xây dựng hoặc mua sắm.
2. Làm nghề hợp pháp, có khả
năng lao động thật sự, bảo đảm sản xuất, chăn nuôi có hiệu quả.
3. Có hộ khẩu thường trú trong
phạm vi địa giới hành chính của đơn vị cho vay.
4. Tham gia gửi tiền tiết kiệm
thường xuyên, theo mức hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
III. LOẠI TÍN
DỤNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 4.- Có 3
loại tín dụng như sau:
1. Vay vốn để sản xuất nghề phụ;
2. Vay vốn để sửa chữa, làm nhà ở;
3. Vay vốn để mua sắm đồ dùng cần
thiết và giải quyết khó khăn trong đời sống.
Điều 5.-
Phạm vi áp dụng của từng loại tín dụng:
1. Vay vốn để sản xuất nghề phụ.
Áp dụng đối với cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước và xã viên các tổ chức kinh tế tập thể (hợp tác xã tiểu
thủ công nghiệp, vận tải ở thành phố, thị xã, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp,
hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân ở nông thôn).
Vốn vay để chi vào:
- Nguyên, nhiên vật liệu.
- Cây giống, hạt giống, con giống;
- Phân bón;
- Thức ăn gia súc;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh cho
cây trồng và gia súc;
- Công cụ đồ nghề, chuồng chăn
nuôi.
2. Vốn để sửa chữa, làm nhà ở.
Loại vay này áp dụng ở khu vực
thành thị, đối với nhà cấp 4 trở lên, nhà hiện có cần sửa chữa, hoặc xây dựng mới
ở những nơi đã có quy hoạch cho nhân dân tự xây dựng, hay kết hợp Nhà nước và
nhân dân cùng làm. Vốn cho vay để mua vật liệu xây dựng và trả chi phí thuê
nhân công xây dựng.
3. Vay vốn để giải quyết một số
trường hợp khó khăn trong đời sống.
- Đối với những cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước phải đi lại thường xuyên từ nơi ở đến nơi làm việc,
nhưng bản thân không có khả năng về vay vốn ngay một lúc để mua sắm phương tiện
đi lại, ngân hàng cho vay để mua xe đạp cho thương nghiệp quốc doanh bán.
- Đối với những cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước, cần tiện nghi tối thiểu, ngân hàng cho vay để mua sắm
giường, bàn, ghế, tủ, quạt trần, quạt bàn, v.v... do thương nghiệp quốc doanh
bán.
- Đối với những cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước và xã viên thuộc các tổ chức kinh tế tập thể khi gặp
khó khăn đột xuất trong đời sống.
IV. CÁCH CHO
VAY VÀ THU NỢ
Điều 6.-
a) Người vay phải làm đơn xin vay, nói rõ lý do vay vốn,
tổng số vốn cần thiết cho sản xuất, xây dựng, mua sắm; số vốn tự túc được, số cần
xin vay, nguồn trả nợ, khả năng trả nợ hàng tháng và thời hạn trả xong nợ, lấy
xác nhận của công đoàn nơi công tác (nếu là cán bộ, công nhân, viên chức) hoặc
chủ nhiệm hợp tác xã, tập đoàn sản xuất (nếu là xã viên), nộp cho quỹ tiết kiệm
cơ sở (khu vực thành thị) hoặc hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân (khu
vực nông thôn nơi cư trú).
b) Người vay phải có một mức vốn
tự có tối thiểu:
- Đối với sản xuất nghề phụ, tối
thiểu bằng 20% mức vốn xin vay;
- Đối với sửa chữa, xây dựng nhà
ở, tối thiểu bằng 50% mức vốn xin vay thể hiện bằng số dư trên sổ tiết kiệm;
- Đối với những trường hợp khó
khăn trong đời sống, không bắt buộc phải có mức vốn tự có tối thiểu.
c) Người vay phải bảo đảm tiếp tục
gửi tiền vào quỹ tiết kiệm hoặc hợp tác xã tín dụng đều đặn hàng tháng, mỗi
tháng tối thiểu bằng mức nợ phải trả trong tháng kế tiếp (theo hợp đồng trả nợ).
Điều 7.-
Mức vốn để xem xét cho vay là nhu cầu vốn cần thiết cho sản
xuất, xây dựng, mua sắm trừ phần vốn tự lực của người vay.
Mức vốn cho vay tối đa quy định
như sau:
- Đối với sản xuất nghề phụ,
không quá 20 000 đồng;
- Đối với sửa chữa và xây dựng
nhà ở, không quá 30000 đồng;
- Đối với mua sắm đồ dùng, giải
quyết khó khăn không quá 5000 đồng.
Điều 8.-
Những vật tư, hàng hoá do Nhà nước quản lý thì cho vay
theo giá bán lẻ của Nhà nước, hoặc theo khung giá quy định của cơ quan có thẩm
quyền quản lý giá ở địa phương. Những vật tư hàng hoá khác thì cho vay theo giá
thị trường.
Điều 9.-
Thời hạn cho vay tối đa như sau:
- Cho vay sản xuất nghề phụ,
không quá 12 tháng, riêng chăn nuôi đại gia súc sinh sản, tối đa không quá 36
tháng;
- Cho vay sữa chữa và xây dựng
nhà ở, không quá 5 năm;
- Cho vay mua sắm đồ dùng, giải
quyết khó khăn trong đời sống, không quá 12 tháng;
Điều 10.-
Tài khoản cho vay, cho vay theo tài khoản đơn giản.
Người vay phải làm giấy nhận nợ có kỳ hạn; phải trả nợ cũ đúng hạn mới được vay
món mới.
Tiền vay được phát làm một hoặc
nhiều lần, tuỳ theo yêu cầu sử dụng của người vay, có thể chuyển khoản trả các
đơn cị cung cấp vật tư hàng hoá, hoặc phát bằng tiền mặt cho người vay vốn.
Điều 11.-
Lãi xuất tiền vay thi hành theo chế độ hiện hành về
lãi xuất tiền gửi và cho vay của ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Điều 12.-
Thu nợ, người vay phải dùng khoản thu nhập về tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ (bán sản phẩm cho Nhà nước hoặc tự tiêu thụ
trên thị trường, nếu Nhà nước không thu mua) hoặc bằng những khoản thu nhập
khác để trả nợ đúng hạn quy định. Có thể nộp tiền mặt hoặc đề nghị trích số dư ở
thẻ tiết kiệm để trả nợ (gốc và lãi).
Điều 13. -
Người vay gặp khó khăn đột xuất do nguyên nhân khách
quan gây nên, không có khả năng trả nợ đúng hạn, thì có thể làm đơn xin gia hạn
nợ. Trưởng quỹ tiết kiệm cơ sở, chủ nhiệm hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng
nhân dân được quyền gia hạn nợ không quá 3 tháng, đối với mỗi món nợ đến hạn. Nếu
không có lý do chính đáng để được gia hạn, thì số nợ đến hạn không có khả năng
trả bị chuyển sang nợ quá hạn, chịu lãi suất phạt theo chế độ Nhà nước quy định.
Điều 14.-
Quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa và hợp tác xã tín dụng,
quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay. Nếu
phát hiện vốn vay bị sử dụng sai mục đích thì phải thu hồi ngay trước hạn hoặc
chuyển sang nợ quá hạn, theo dõi và đôn đốc người vay hoàn trả; nếu người vay
có khả năng hoàn trả nhưng không chịu trả nợ thì lập biên bản gửi về cơ quan quản
lý người vay (nếu là cán bộ, công nhân , viên chức Nhà nước) hoặc gửi Uỷ ban
nhân dân xã để yêu cầu xử lý. Nếu người vay vẫn không chấp hành thì đơn vị cho
vay lập hồ sơ khởi tố trước pháp luật.
Người vay vốn di chuyển hộ khẩu
cư trú khỏi phạm vi địa giới hành chính của đơn vị cho vay thì phải hoàn trả
toàn bộ số dư nợ trước khi đi.
Nếu người vay vốn chết trước khi
trả xong nợ thì người thừa kế chịu trách nhiệm trả nốt số nợ còn lại.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Quyết định 24-NH/QĐ năm 1983 về thể lệ cho vay đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và xã viên thuộc các tổ chức kinh tế tập thể làm kinh tế gia đình và giải quyết một số trường hợp khó khăn trong đời sống do Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 24-NH/QĐ ngày 06/04/1983 về thể lệ cho vay đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và xã viên thuộc các tổ chức kinh tế tập thể làm kinh tế gia đình và giải quyết một số trường hợp khó khăn trong đời sống do Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
8.400
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Ngọc OanhHỗ trợ trực tuyến
Chào mừng anh (chị) đến với
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Hãy để chúng tôi hỗ trợ thông tin đến anh (chị)!
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|