UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 14 tháng 2 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH
ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày
25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày
13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày
12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC
ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày
25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám
đốc Sở Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện và đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện của các ngành, các cấp và các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Các Ông, Bà:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT.TU.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT,PCT.UBT;
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ TP;
- Pháp chế Bộ Tài chính;
- Sở Tư pháp;
- Các khối NC;
- Lưu: VT. 6.14.05.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định
về việc thực hiện bình ổn giá; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá; quy định giá; hồ sơ, thủ
tục hiệp thương giá; thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; thủ tục
đăng ký giá; kê khai giá; công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ và quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền, các doanh nghiệp, tổ chức, hợp
tác xã, hộ gia đình và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà
nước tôn trọng quyền tự định giá, thỏa thuận giá, đấu thầu, đấu giá của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà
nước sử dụng các biện pháp kinh tế và hành chính theo quy định của pháp luật,
phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường để bình ổn giá và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích
của Nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá bao gồm giá do Nhà
nước quy định, giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và giá
thị trường.
2. Thẩm định giá là việc
tính toán để xác định giá trị của tài sản phù hợp với giá thị trường tại một địa
điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho một mục đích nhất định theo tiêu chuẩn
thẩm định giá của Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.
3. Bán phá giá là hành vi
bán hàng hóa, dịch vụ quá thấp so với giá thông thường trên thị trường Việt Nam
để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác và lợi ích của
Nhà nước.
4. Liên kết độc quyền về giá
là thoả thuận giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh ấn định một mức
giá để chiếm lĩnh thị trường, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
5. Giá
độc quyền là giá hàng hóa, dịch vụ chỉ có một tổ chức, cá nhân bán, mua
trên thị trường hoặc là giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân liên kết
độc quyền chiếm phần lớn thị phần, có sức mạnh chi phối giá thị trường.
6. Giá
biến động bất thường là giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý
trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch họa
hoặc trong trường hợp bất thường khác.
7. Đăng
ký giá là hình thức các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký mức giá hàng hoá, dịch vụ dự
kiến bán với cơ quan có thẩm quyền.
8. Kê
khai giá là hình thức các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo mức
giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Niêm yết giá là việc các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện thông báo công khai giá bán hàng hóa, dịch
vụ bằng những hình thức thích hợp tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Chương II
BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ
Điều 4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện bình ổn giá theo danh mục quy định tại phụ lục 1
của quy định này.
Điều 5. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá:
1. Cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định
của pháp luật khi giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một
trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng cao hơn
so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng
nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình
thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận, v.v...)
không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế
tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn
không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo
các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng hoặc
giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động
trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng
kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất
thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng hoặc
giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc
quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật
Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.
2. Đối với hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định (tùy theo từng thời kỳ) thì sở Tài chính căn cứ các điều kiện trên đây và
điều kiện thực tế tại địa phương tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể các điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
Điều 6. Các biện pháp bình ổn giá:
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ
thể như sau:
1. Các biện
pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
2. Các biện
pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật.
3. Đăng
ký giá, kê khai giá.
4. Công
khai thông tin về giá.
5. Các biện
pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
a) Quyết
định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu
thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường.
b) Phạt cảnh
cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch
giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân
sách nhà nước.
c) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh
doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không
có thời hạn theo quy định của pháp luật.
d) Quyết
định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc
niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền
quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định biện
pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giá trong thực hiện
bình ổn giá .
Đối với
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố
áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Chủ tịch UBND tỉnh, sở Tài chính có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện theo quyền hạn trách
nhiệm tại điều 33 và điều 34 quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá.
Doanh
nghiệp thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính
và quy định tại quyết định này.
Báo cáo
chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
Chương III
TÀI SẢN,
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH MỨC GIÁ, HỒ
SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIÁ
Điều 9. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá
1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt
trong thành phố Vĩnh Long, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt
hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách; giá dịch vụ xe ra vào bến.
2. Giá bán
hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá
bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh;
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ.
3. Giá bán
lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn mà việc đầu tư và hoạt động điện lực
không có hiệu quả kinh tế.
4. Giá nước
sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác.
5. Giá sản
phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch, giá hàng
hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa
phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực
hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
6. Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng
hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển. Giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa.
7. Giá cụ
thể các loại đất, giá cho thuê đất, thuê mặt nước tại địa phương.
Điều 10. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định giá
1. Khi các yếu tố
hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết
để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường
và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
2. Các đơn vị sản
xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước định giá có quyền gửi hồ
sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá),
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá để đề nghị điều chỉnh
giá.
3. Chậm nhất là
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá, cơ quan thẩm định
phương án giá phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định giá để xem xét, ban hành.
Điều 11. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá
1. Hồ sơ
phương án giá bao gồm:
- Công
văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
- Bảng giải
trình phương án giá (bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành
giá và thuyết minh về cơ cấu tính giá).
- Văn bản
tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của
các cơ quan theo quy định).
- Văn bản
thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định.
- Các tài liệu
liên quan khác.
2. Nội
dung giải trình phương án giá bao gồm:
- Sự cần thiết và
các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh
của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị
trường trong nước và thế giới, sự cần thiết phải thay đổi giá...).
- Căn cứ
định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
- Bảng
tính toán giá thành hàng hóa dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu
(nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ; cơ cấu các mức giá kiến
nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.
So sánh mức
giá đề nghị với mức giá của hàng hóa, dịch vụ của một số nước trong khu vực và
thị trường trong nước (nếu có).
- Tác động của mức
giá mới đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, đến
ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu
dùng.
- Các biện pháp tổ
chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Hồ sơ
phương án giá gửi cơ quan thẩm định: thực hiện theo mẫu thống nhất tại phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị đối với tài sản, hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của UBND tỉnh.
1. Sở Tài
chính trình UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với các sở, ngành liên
quan: Giá cho thuê đất, giá sàn bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc sở hữu nhà
nước, giá giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, giá cho
thuê mặt nước trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
2. Các sở,
ngành trình UBND tỉnh sau khi có ý kiến các đơn vị liên quan và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của sở Tài chính:
a) Sở Giao
thông Vận tải: Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô
thị, khu công nghiệp do nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ
vận chuyển hành khách; giá dịch vụ xe ra vào bến; mức trợ giá trợ cước vận chuyển
thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách nhà nước;
giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ
giá vùng sâu, vùng xa.
b) Sở Xây
dựng: giá bán, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán, giá cho thuê
nhà thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách;
giá bán, giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục
đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; đơn
giá xây dựng nhà ở, vật kiến trúc khác để bồi thường khi nhà nước thu hồi về đất,
để định giá trong các nghiệp vụ khác; giá nước sạch đô thị và khu công nghiệp.
c) Sở Tài
nguyên Môi trường: giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Giá nước sạch cho sinh hoạt nông thôn.
e) Sở Công
Thương: Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn (Cơ cấu giá thành điện
nông thôn phải theo đúng quy định của Bộ Công thương và không được cao hơn biểu
giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); mức giá hoặc khung giá bán lẻ
hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển.
3. Các đơn
vị sản xuất kinh doanh: xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh sau khi có ý kiến
của các sở chuyên ngành, các đơn vị liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Tài chính:
Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch của nhà nước thuộc ngân
sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu,
tự thực hiện không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
Điều 13. Thời hạn thẩm định phương án giá, quy định giá
1. Các cơ
quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thẩm định phương án giá tại Điều 12 Quy định
này tổ chức thẩm định phương án giá chậm nhất là 7 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định và có ý kiến bằng văn bản về nội
dung phương án giá gởi về sở Tài chính.
2. UBND tỉnh
ra quyết định giá tối đa không quá 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được
phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của sở
Tài chính.
3. Trường
hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quy định giá
thì sở Tài chính và UBND tỉnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải
kéo dài cho cơ quan trình giá biết, thời gian kéo dài thêm không quá 15 ngày.
Chương IV
HIỆP
THƯƠNG GIÁ
Điều 14. Điều kiện tổ chức hiệp thương về giá
Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với
các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hàng
hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá.
2. Hàng
hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính
chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không
thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế.
3. Theo đề nghị của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp
đồng.
Điều 15. Hồ sơ và nội dung phương án hiệp thương giá
1. Hồ sơ hiệp
thương giá gồm:
Văn bản
chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc văn bản đề nghị hiệp
thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán hàng hoá, dịch vụ
cần phải hiệp thương giá gửi sở Tài chính.
2. Phương
án giá hiệp thương:
- Bên bán
phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chính
bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương
gửi sở Tài chính giải trình rõ những nội dung sau:
- Tình
hình sản xuất - tiêu thụ, xuất - nhập khẩu, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ.
- Phân
tích mức giá đề nghị hiệp thương: So sánh với giá hàng hoá, dịch vụ tương tự
trên thị trường:
+ Các căn
cứ tính giá.
+ Lập bảng
tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh
cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được
yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-)).
+ Phân
tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của
người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
+ Những vấn
đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn
đề chưa thống nhất.
+ Các kiến
nghị (nếu có).
- Bên mua
phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chính
bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương
gửi sở Tài chính giải trình những nội dung sau:
+ Lập bảng
tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ
do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới: theo giá mà bên mua dự kiến đề
nghị mua của bên bán và bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình
thành giá nếu bên mua phải mua theo giá của bên bán dự kiến để bên mua trực tiếp
bán lại cho người tiêu dùng. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh
với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
+ So sánh
với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường.
+ Phân
tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu nhập của
người lao động trong doanh nghiệp, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
+ Những vấn
đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề
chưa thống nhất đó.
+ Các kiến nghị
khác (nếu có).
3. Khi có chỉ đạo
hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh thì cả hai bên mua
và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên;
4. Hồ sơ hiệp
thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại phụ lục
4 kèm theo Quy định này và do hai bên mua và bán lập, gửi trước cho Sở
Tài chính ít nhất 3 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).
Điều 16. Thủ tục, trình tự hiệp thương giá
1. Cơ quan tổ chức
hiệp thương giá:
a) Sở Tài chính tổ
chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 14 Quy định này, có phạm vi ảnh hưởng
trong địa phương hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành phần tham
gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: sở Tài chính; đại diện
có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở
Tài chính.
b) Việc hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật
chuyên ngành có quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đó và quy định tại Quy định này.
2. Trình tự hiệp
thương giá:
- Sau khi nhận
được đầy đủ Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này trong thời gian 5 ngày (ngày làm việc),
Sở Tài chính (cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá) tổ chức hiệp
thương giá quyết định thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá,
thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết.
Trong trường hợp
hồ sơ hiệp thương giá của các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định,
Sở Tài chính có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng
quy định.
- Sở Tài chính
trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán
trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá đồng thời nghe ý kiến của các cơ
quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Sở Tài chính
kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của sở Tài chính, đại diện bên mua, bên
bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương
giá để hai bên mua và bán thi hành.
- Doanh nghiệp
đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thoả thuận
với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá
trước khi sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá.
3. Kết quả hiệp
thương giá:
a) Kết quả
hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được sở Tài chính Quyết định ban hành để
thi hành. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà hai bên mua và bán không thống
nhất được mức giá thì sở Tài chính
quyết định mức giá tạm thời để hai bên thi hành.
Quyết định
giá tạm thời do sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng.
Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thoả thuận
giá mua, giá bán.
Hết thời hạn
6 tháng, nếu các bên không thoả thuận được giá thì sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp
thương giá và trong thời gian tổ chức hiệp thương, các bên vẫn tiếp tục thực hiện
theo Quyết định giá tạm thời.
b) Nếu các
bên thoả thuận được giá thì thực hiện theo giá thoả thuận và có trách nhiệm báo
cáo cho sở Tài chính biết mức giá đã thoả thuận, thời gian thực hiện.
4. Trách nhiệm
của sở Tài chính:
- Trong thời hạn
sau 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của
Chủ tịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc
bên bán, đồng thời nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1
Điều 15 Quy định này, sở Tài chính phải tổ chức hiệp thương giá.
- Trước thời điểm
tổ chức hiệp thương giá, sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những
thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân
tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện
để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.
- Quyết định
mức giá theo thỏa thuận thống nhất của hai bên mua và bán hoặc quyết định mức
giá tạm thời trong trường hợp các bên không thống nhất được mức giá để bên mua
và bên bán thi hành.
Chương V
THẨM
ĐỊNH GIÁ
Điều 17. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
a) Tài sản được
mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước.
b) Tài sản của Nhà
nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác.
c) Tài sản của
doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải
thể và các hình thức chuyển đổi khác.
d) Tài sản khác của
Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà
nước tại khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
a) Có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng
một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối
với tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước.
b) Có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng,
bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác.
c) Có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển
nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác.
d) Có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà
nước.
3. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này (nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản của Nhà nước phải
thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác
thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồng xác định giá thì
phải thực hiện thẩm định giá.
4. Tài sản của nhà
nước quy định phải thẩm định giá đã qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng xác định giá
được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải thẩm định
giá. Việc thẩm định giá các tài sản hình thành từ nguồn vốn khác thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
Chương VI
ĐĂNG KÝ GIÁ
Điều 18. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
Hàng hóa,
dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Phụ lục 1
kèm theo Quy định này.
Điều 19. Đối tượng phải đăng ký giá:
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá
thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến
nghị, cụ thể như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng
ký giá bán buôn.
b) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực
hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời
là nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá
bán lẻ khuyến nghị.
d) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng
đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng đăng ký
giá nêu trên thì phải thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo
quy định.
Điều 20. Thời điểm, hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá:
1. Thời
điểm đăng ký giá:
Trước khi
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng
ký giá theo giá mới thì phải lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
2. Hình
thức, thủ tục đăng ký giá:
a) Hình
thức đăng ký giá:
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các
Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng
ký giá. Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá:
Đăng ký
giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần
đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc
lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo
quy định của pháp luật.
Đăng ký lại
giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc
giảm giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng
ký lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và
đăng ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
b) Thủ tục
đăng ký giá:
Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này, phải lập hồ sơ
đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
Hồ sơ
đăng ký giá: gồm 02 bộ gởi sở Tài chính và lưu trữ tại đơn vị. Đối với đăng ký
giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người gởi 01 bộ cho sở Y tế và 01 bộ lưu tại đơn
vị.
Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ
ngày tháng năm nhận hồ sơ theo đúng thủ tục hành chính.
3. Nội
dung Biểu mẫu đăng ký giá:
Văn bản
đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ dự kiến
thời gian có hiệu lực của mức giá đăng ký.
Bảng đăng
ký mức giá cụ thể gắn với chất lượng hàng hoá, dịch vụ, địa điểm bán hàng. Mức
giá đăng ký là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán theo quy
định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật.
Thuyết
minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá.
Biểu mẫu
đăng ký giá quy định tại Phụ lục 5 kèm theo.
Điều 21. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
Sở Tài
chính, Sở Y tế (đối với thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc
thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh
theo quy định của Bộ Y tế) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ.
Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân:
1. Đối với
cơ quan tiếp nhận biểu mẫu đăng ký giá: cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có
trách nhiệm ghi ngày, tháng, năm nhận Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản đăng
ký giá theo thủ tục hành chính.
Xem xét
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu, rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký
giá.
Khi phát
hiện mức giá đăng ký trong Biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá
không hợp lý, cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện lại
việc đăng ký giá.
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện việc đăng ký lại giá mà tự ý bán
hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã đăng ký thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ
sơ đăng ký giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp tục
bán hàng theo mức giá trước khi tự ý tăng giá mà không đăng ký lại.
2. Đối với
tổ chức, cá nhân đăng ký giá:
Trước khi
thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng
ký giá phải thực hiện đăng ký giá với cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức,
cá nhân đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Quy định
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.
Công bố
công khai thông tin về giá, niêm yết giá bán đã đăng ký, thực hiện bán đúng giá
niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của
pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.
Chương VII
KÊ
KHAI GIÁ
Điều 23. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo danh mục tại phụ
lục 2 quy định này.
2. Căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương ở từng thời điểm cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ thông báo điều chỉnh, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
ngoài danh mục nêu trên.
Điều 24. Đối tượng phải kê khai giá
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục phải kê khai giá
thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến
nghị, cụ thể như sau:
a) Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán
buôn thì thực hiện kê khai giá bán buôn.
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán
buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu,
đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán
buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
d) Trường
hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc
quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng kê khai
giá nêu trên thì phải thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo
quy định.
Điều 25. Thời điểm, hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá
1. Thời
điểm kê khai giá:
Trước khi
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai
giá bán theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải lập Biểu mẫu
kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá.
2. Hình
thức, thủ tục kê khai giá:
Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá dưới hình thức lập Biểu
mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai
giá. Kê khai giá gồm kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá:
a) Kê
khai giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường
hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá
theo quy định của pháp luật.
b) Kê
khai lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh
tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu
cầu kê khai lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc kê khai giá lần
đầu và kê khai lại giá so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Nội
dung Biểu mẫu kê khai giá gồm có:
a) Văn bản
kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ thời
gian thực hiện của mức giá kê khai.
b) Bảng
kê khai giá bán. Mức giá kê khai là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh quyết định theo các quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng
hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thỏa
thuận được với khách hàng).
c) Biểu mẫu
kê khai giá quy định tại Phụ lục 6 kèm theo
Quy định này.
Điều 26. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
Sở Tài
chính hoặc Sở Y tế (đối với hàng hóa là thuốc phòng, chữa bệnh cho người) tiếp
nhận hồ sơ kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Đối với
cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá:
- Khi nhận
Biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản
kê khai giá theo thủ tục hành chính.
- Thực hiện
việc rà soát mức giá kê khai, nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ
quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
2. Đối với
tổ chức, cá nhân kê khai giá:
- Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá có
trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá theo quy định này.
Biểu mẫu
kê khai giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu
mẫu kê khai giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá mà Liên Bộ
hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
- Thực hiện
kê khai giá được quyền bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai theo quy định của
pháp luật; phải công bố công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
- Có trách nhiệm
thực hiện việc giải trình hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận kê
khai giá phát hiện mức giá kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
- Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá không chấp
hành việc kê khai giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về kê khai giá thì ngoài
việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai giá; cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương VIII
CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 28. Niêm yết giá
1. Mọi tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện niêm yết giá
hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán và cung ứng dịch vụ. Việc
niêm yết phải rõ ràng, niêm yết ở nơi dễ nhìn thấy, không gây nhầm lẫn cho
khách hàng.
2. Giá niêm yết
được quy định như sau:
a) Hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá: Giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Hàng hóa, dịch
vụ do tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá: giá niêm yết phải đúng theo mức
giá mà tổ chức, cá nhân đã đăng ký giá, kê khai giá với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
c) Hàng hóa, dịch
vụ không thuộc danh mục Nhà nước quy định giá, thì giá niêm yết là giá do tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
3. Hình thức và nội
dung niêm yết giá
a) Về hình thức
- Đối với hàng
hóa: giá bán được niêm yết bằng cách ghi trực tiếp, hoặc dùng giấy ghi số tiền
dán lên mặt ngoài của từng loại hàng hóa đối với cửa hàng có nhiều chủng loại
hàng hóa hoặc ghi thành bảng giá riêng đối với cửa hàng có ít chủng loại hàng
hóa, giá niêm yết phải được ghi rõ ràng để người mua dễ nhìn, dễ đọc và dễ kiểm
tra.
- Đối với các loại
dịch vụ: Giá niêm yết phải ghi thành bảng giá treo ở nơi thuận tiện cho người
mua dễ nhìn thấy, khi giá dịch vụ có thay đổi (tăng, giảm) thì chủ thể kinh
doanh tiến hành niêm yết lại theo giá mới. Riêng các dịch vụ ăn uống ở nhà
hàng, quán ăn thì các mức giá niêm yết cụ thể có thể ghi giá trong bảng thực
đơn.
Giá niêm yết là
giá đã có các loại thuế. Bảng giá niêm yết do chủ thể kinh doanh tự chọn về mẫu
mã kích thước dán hoặc treo nơi thuận tiện cho người mua dễ thấy và dễ kiểm
tra.
b) Về nội
dung: Bảng giá phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất
lượng, mức giá bán...( nếu có tính vận chuyển bốc xếp phải ghi chú đầy đủ, rõ
ràng ).
Điều 29. Công khai thông tin về giá
1. Phạm vi
công khai thông tin về giá
Cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ
trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước.
b) Các quy
định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các mức
giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ.
Những quy
định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được
phép công khai theo quy định của pháp luật.
2. Các
hình thức công khai:
a) Họp
báo.
b) Đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Niêm yết
giá theo quy định.
d) Các
hình thức khác.
đ) Đối với
hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật
Thương mại.
3. Trách
nhiệm trong việc công khai thông tin về giá:
a) Cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 33, 34, 35 có trách nhiệm công khai các
văn bản về chế độ, chính sách giá, các quy định
giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
b) Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng
hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng.
c) Cơ quan
thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
(Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Vĩnh Long phải dành thời lượng phát sóng cho
chuyên mục này).
Điều 30. Xử lý liên kết độc quyền về giá.
1. Giao sở Tài
chính ra quyết định điều tra hoặc đề nghị Bộ Tài chính ra quyết định điều tra
kiểm soát giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi:
a) Có đơn tố cáo
của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng.
b) Có dấu hiệu lợi
dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá khi cơ quan Nhà nước phát hiện.
2. Nội dung điều
tra: Điều tra chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa độc quyền và liên kết độc quyền về giá.
3. Thời hạn điều
tra: lần đầu tối đa là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp cần
kéo dài thêm, sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nhưng thời
hạn kéo dài thêm không quá 15 ngày.
4. Căn cứ kết quả
điều tra, sở Tài chính tiến hành xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc quyền và liên
kết độc quyền về giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu,
tài liệu có liên quan theo yêu cầu của sở Tài chính trong thời gian chậm nhất
là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu kiểm tra.
Điều 31. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá gồm:
a) Hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Nhà nước quy định tại Điều 9 Quy định này.
b) Hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi có biến động bất thường quy định tại Điều 4 Quy định này.
c) Hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Điều 23 Quy định này.
d) Hàng hóa, dịch
vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan có thẩm
quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
Sở Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ tại khoản
1 Điều này.
3. Thủ tục kiểm
soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá ra quyết định kiểm soát các yếu tố
hình thành giá gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình
thành giá và có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu sau:
- Phương án tính
giá hàng hoá, dịch vụ và mức giá hàng hoá, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên
quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá.
- Tình hình lưu
chuyển hàng hoá (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm,
trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch
vụ.
- Báo cáo tài
chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành
giá.
4. Thời hạn kiểm
soát các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần
kiểm soát tối đa là 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm
soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời
gian kiểm soát thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài
không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu.
b) Trong thời hạn
tối đa là 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu
tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản
thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
5. Các hình thức xử
lý:
Căn cứ kết quả kiểm
soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể xử lý theo quy định, cụ thể như sau:
- Xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
- Đình chỉ việc
thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết
định không hợp lý so với các quy định hiện hành; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh phải mua, bán theo đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định trước khi
tăng giá hoặc giảm giá bất hợp lý.
- Thu phần
chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cao không
đúng với các yếu tố hình thành giá vào Ngân sách nhà nước.
- Yêu cầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh giá bán hàng hoá, dịch vụ phù hợp với
các yếu tố hình thành giá sau khi đã loại trừ những yếu tố tính toán không đúng
với quy định của pháp luật và thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã điều
chỉnh.
- Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
các loại giấy phép kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo
quy định của pháp luật.
- Trường hợp
hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, sở Tài chính chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP THỰC HIỆN ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong điều
hành, quản lý nhà nước về giá
1. Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Quy định giá
tài sản, hàng hóa, dịch vụ và điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Quy định
giá thóc (lúa) để tính thuế nhà đất, sử dụng đất nông nghiệp; quy định giá tính
thuế tài nguyên trên địa bàn theo thẩm quyền; giá cây trồng, vật nuôi để tính
giá trị tài sản và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 33. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong điều hành, quản lý nhà nước về giá
1. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện chính sách, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
2. Quyết định và
công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Điều 6 của Quy định
này.
3. Chỉ đạo việc
thu thập, phân tích, xử lý thông tin và dự báo giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo sở
Tài chính thực hiện hiệp thương giá; điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền
và liên kết độc quyền; kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
5. Chỉ đạo việc
thực hiện niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá.
6. Chỉ đạo kiểm
tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh chấp hành các
quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
quản lý nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm
quyền.
Điều 34. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính trong quản lý nhà nước
về giá
Sở Tài chính là
cơ quan tham mưu trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng điều hành, quản lý nhà nước về giá, có quyền và trách
nhiệm sau:
1. Tham mưu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách, biện pháp quản lý giá trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức phối
hợp với các ngành thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố
áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng phương án giá; thẩm định
phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục tài sản,
hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá và điều chỉnh giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định
này.
4. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hiệp thương giá, xử lý giá độc
quyền và liên kết độc quyền, kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo quy định
tại các Điều 15, 31, 32 của Quy định này.
5. Hướng
dẫn thực hiện và theo dõi kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá,
công khai thông tin về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 22, 27, 29 của Quy định này.
6. Hàng
tháng chủ trì, phối hợp với sở Công Thương thông báo giá vật tư, thiết bị điện;
phối hợp với sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng.
7. Ban
hành quyết định giá thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ chức sản xuất, kinh
doanh thuê đất trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
8. Thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý
giá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
giá.
9. Tổ chức
thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ
Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, theo dõi chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp
với sở Tài chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và công bố các biện pháp bình ổn giá. Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước
về giá để bình ổn giá theo quy định.
2. Thực
hiện công khai thông tin về giá; tiếp nhận đăng ký, kê khai giá; tham gia xử lý
liên kết độc quyền về giá; hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá
theo quy định tại các Điều 15, 22, 27, 29, 30, 31 của Quy định này.
3. Chủ
trì xây dựng, kiểm tra phương án giá các hàng hóa, dịch vụ thuộc chuyên ngành
quản lý theo quy định tại điều 12 để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Sở,
ngành quản lý.
5. Sở
Công thương phối hợp với sở Tài chính trong việc ban hành bảng giá vật tư ngành
điện và chịu trách nhiệm về giá đưa vào bảng công bố thông tin giá chuyên ngành
hàng tháng.
6. Sở Xây
dựng phối hợp với sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng để làm
cơ sở kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong các công trình xây dựng cơ bản.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu
các chế độ chính sách và thẩm định phương án giá bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định của pháp luật. Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
8. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với sở Tài chính trong việc
lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá thóc (lúa) để tính
thuế sử dụng đất nông nghiệp, giá cây trồng, vật nuôi để tính giá trị tài sản
và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, hỗ trợ khi có thiên tai, dịch bệnh.
9. Sở
Giao thông Vận tải chủ trì thẩm định phương án giá các đơn vị khai thác bến xe
và các dịch vụ khác thuộc chức năng quản lý.
10. Sở Y
tế thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc chữa bệnh dùng cho người theo hướng
dẫn của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính – Bộ Công Thương. Quản lý giá dịch vụ khám
chữa bệnh, tiêm vaccine theo yêu cầu.
Điều 36. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trong quản lý nhà nước về giá.
1. Tổ chức
triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các
biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của sở
Tài chính.
2. Tổ chức
thu thập thông tin, báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của sở Tài chính.
3. Quyết
định giá một số hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Giá
cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
b) Phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giá trị
thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị cấp
huyện, thành phố quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Định
giá tài sản hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân
sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật.
đ) Mức trợ
giá, trợ cước thuộc ngân sách huyện, thành phố quản lý.
5. Tổ chức
triển khai, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về giá thuộc địa
bàn quản lý.
6. Xử lý
vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 37. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:
a) Quyết
định giá mua, giá bán tài sản hàng hóa, dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của
pháp luật trừ những tài sản hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định
giá.
b) Quyết
định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành khung giá.
c) Đề nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ
sơ hiệp thương về giá, tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hóa,
dịch vụ đề nghị hiệp thương về giá trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương.
d) Khiếu
nại quyết định về giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi
ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân.
đ) Khiếu
nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
e) Yêu cầu
tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
f) Có quyền từ
chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập,
trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thẩm quyền quyết định giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn
bản của Sở Tài chính.
b) Thực
hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá
theo đúng quy định tại các Điều 19, 20, 22, 24, 25, 27, 28, 29 của Quy định
này.
c) Chấp
hành các quyết định và biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
d) Cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá
thuộc thẩm quyền quyết định giá của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
đ) Chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ của
đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
e) Chấp
hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra về giá, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại
đơn vị mình. Báo cáo kịp thời, đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua,
chi phí sản xuất lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
f) Tổ chức,
cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý
nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất trí với Quyết định đó thì có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp
hành quyết định đó.
g) Bồi
thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Thanh tra về giá
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về giá theo quy định tại các Điều 34, 35, 36 của Quy định này chịu
trách nhiệm tổ chức hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra về giá theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công.
2. Thanh tra về
giá có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành
các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 38. Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra về giá
1. Thanh tra về
giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu,
tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật.
b) Yêu cầu cơ
quan có liên quan cử người tham gia.
c) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân được kiểm tra, thanh tra cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực
tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá.
d) Xử lý hành vi
vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra về
giá có trách nhiệm:
a) Không được sử
dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục
đích quản lý Nhà nước về giá.
b) Không được tiết
lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh.
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá.
Điều 39. Xử lý vi phạm pháp luật về giá
Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về giá tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực
hiện các quy định quản lý về giá theo Quy định này.
Giao sở Tài
chính phối hợp với các ngành có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện quyết
định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi
bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(Ban hành kèm Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
1. Xăng, dầu.
2. Xi măng.
3. Thép xây dựng.
4. Khí dầu mỏ hoá
lỏng – LPG.
5. Phân bón hóa học.
6. Thuốc bảo vệ thực
vật.
7. Thuốc thú y: Vắc
xin lở mồm long móng; vắc xin cúm gia cầm; Các loại kháng sinh:
Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc
viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại).
8. Muối.
9. Sữa pha chế
theo công thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi.
10. Đường ăn (đường
trắng và đường tinh luyện).
11. Thóc, gạo.
12. Thuốc phòng,
chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu
sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
13. Than.
14. Sách giáo
khoa.
15. Giấy gồm: giấy
in, giấy in báo, giấy viết.
16. Thức ăn chăn
nuôi gia súc, gia cầm: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
17. Thức ăn chăn
nuôi thủy sản: thức ăn cho cá, thức ăn cho tôm.
18. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức
ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt.
19. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng
để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200 g/con đến 500 g/con.
20. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng
để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con.
21. Các loại Vật
liệu xây dựng.
22. Dầu ăn.
23. Hàng hóa, dịch
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tùy theo tình hình thực tế từng thời
điểm.
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ
KHAI GIÁ
(Ban hành kèm Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
1- Vật liệu nổ
công nghiệp.
2- Dịch vụ
cảng biển theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành.
3- Dịch vụ
tại cảng hàng không sân bay theo danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng hàng
không do Giám đốc cảng hàng không, sân bay ban hành.
4- Giá vé máy bay
trên các đường bay nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
5- Cước vận tải bằng
ôtô.
6- Thuốc
phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch của Liên Bộ Y tế
- Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc
phòng, chữa bệnh cho người.
PHỤ LỤC 3
(Ban hành kèm Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ
Tên hàng hóa, dịch vụ:.......................................................................
Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:........................................................
Địa chỉ:................................................................................................
Số điện thoại:......................................................................................
Số Fax: ……………………………………………………………………..
|
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
........./.....
V/v thẩm định phương
án giá
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
Kính gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án
giá, quy định giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm
2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
... (tên đơn vị đề nghị định giá, điều chỉnh giá) đã lập phương án giá về sản phẩm…. (tên hàng hoá, dịch vụ) (có
phương án giá kèm theo).
Đề nghị …. (tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án
giá, quy định giá) xem xét quy định giá… (tên hàng hóa, dịch vụ)
theo quy định hiện hành của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối với hàng hóa nhập khẩu)
Tên hàng hóa
.............................................................................................
Đơn vị nhập khẩu
........................................................................................
Quy cách phẩm chất
....................................................................................
Xuất xứ hàng hóa
.........................................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHO MỘT ĐƠN VỊ
SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Đơn vị tính
|
Thành tiền
|
So sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề
|
Ghi chú
|
1
|
Giá nhập khẩu
|
|
|
|
|
2
|
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
|
|
|
|
|
3
|
Thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí bằng tiền
khác
|
|
|
|
|
5
|
Giá vốn nhập khẩu
|
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận dự kiến
|
|
|
|
|
7
|
Giá bán dự kiến
(ghi rõ giá bán buôn hay bán lẻ)
|
|
|
|
|
II. BẢNG GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT
ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Giá nhập khẩu trong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan hải
quan nơi hàng hóa được nhập khẩu quy định.
2. Tỷ giá tại thời điểm vay ngoại tệ nhập khẩu ở ngân hàng mà doanh
nghiệp giao dịch.
3. Giá nhập khẩu bằng tiền Việt Nam.
4. Thuế nhập khẩu.
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Phụ thu (nếu có).
7. Chi phí lưu thông (vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, hao hụt,...).
8. Các khoản chi phí khác theo luật định.
9. Giá vốn.
10. Lợi nhuận.
11. Chi phí tiêu thụ (nếu có).
12. Giá bán (chưa có thuế GTGT).
13. Phân tích các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án kiến nghị
so với phương án được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm;
kiến nghị.
(Ghi chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm
quyền quyết định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền
ban hành).
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước)
Tên hàng hóa, dịch
vụ: ................................................................
Đơn vị sản xuất:
..........................................................................
Quy cách phẩm chất:
...................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP
TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Đơn vị tính
|
Lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
So sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề
|
1
|
Chi phí sản
xuất:
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí tiền công trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí sản xuất chung:
|
|
|
|
|
|
a
|
Chi phí nhân viên phân xưởng
|
|
|
|
|
|
b
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
|
|
|
c
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
|
|
|
|
|
d
|
Chi phí khấu hao tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
đ
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|
|
|
|
|
e
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản xuất :
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí bán hàng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá thành toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá thành đơn vị sản phẩm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lợi nhuận dự kiến
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán (đã có thuế)
|
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH
CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Chi phí sản xuất.
2. Chi phí bán hàng.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận dự kiến.
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có).
7. Giá bán (đã có thuế).
8. Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với
phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến
nghị.
(Ghi chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm
quyền quyết định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền
ban hành).
PHỤ LỤC 4
(Ban hành kèm Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
Tên đơn vị đề nghị
hiệp thương giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
HỒ SƠ HIỆP THƯƠNG GIÁ
Tên hàng hóa, dịch vụ:.......................................................................
Tên đơn vị sản xuất, kinh
doanh:........................................................
Địa chỉ:...............................................................................................
Số điện thoại:......................................................................................
Số Fax: ………………………………………………………………
|
Tên đơn vị đề nghị
hiệp thương giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số ........./ .....
V/v hiệp thương giá
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
Kính gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm
2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
... (tên đơn vị đề nghị hiệp thương giá) đề nghị ... (tên cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá) tổ chức hiệp thương giá... (tên
hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá) do ... (tên đơn vị sản xuất,
kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ) (kèm theo phương án
giá hiệp thương), cụ thể như sau:
1. Bên bán:…………………………………………………………….
2. Bên mua:……………………………………………………………
3. Tên hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá: ………………………………
- Quy cách, phẩm chất: ………………………………………………….
- Mức giá đề nghị của bên bán: ………………………………………….
- Mức giá đề nghị của bên mua: ………………………………………….
- Thời điểm thi hành mức giá: ……………………………………………
- Điều kiện thanh toán:....…………………………………………………
4. Nội dung chính của phương án giá hiệp thương:………....................
………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đơn vị mua hoặc bán:
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Tên đơn vị đề nghị
hiệp thương giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG ÁN GIÁ HIỆP THƯƠNG
(kèm theo công văn số ..../... ngày ..../.../... của ...)
Tên hàng hóa đề nghị hiệp thương giá: ................................................................
Đơn vị sản xuất, kinh doanh:
................................................................................
Quy cách phẩm chất:
............................................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT
|
Khoản mục chi phí
|
ĐVT
|
Lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
So sánh với phương án hiệp thương thành công lần trước liền kề
|
1
|
Chi phí sản
xuất
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi phí nhân công trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí sản xuất chung
|
|
|
|
|
|
a
|
Chi phí nhân viên phân xưởng
|
|
|
|
|
|
b
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
|
|
|
c
|
Chi phí dụng cụ sản xuất
|
|
|
|
|
|
d
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
|
đ
|
Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
|
|
|
|
|
e
|
Chi phí bằng tiền khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản xuất
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí
bán hàng
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
giá thành toàn bộ
|
|
|
|
|
|
4
|
Lợi nhuận
dự kiến
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán
chưa thuế
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế
giá trị gia tăng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Giá bán
(đã có thuế)
|
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH
CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1. Chi phí sản xuất.
2. Chi phí bán hàng.
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Lợi nhuận dự kiến.
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có).
7. Giá bán (đã có thuế).
8. Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với
phương án giá hiệp thương thành công lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân
tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi xây dựng phương án giá hiệp thương phải áp dụng
theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
PHỤ LỤC 5
BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ
(Ban hành kèm Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
Tên đơn vị
thực hiện đăng ký giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
........., ngày ......tháng ....... năm.......
|
Kính gửi: ......(Tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm
2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ....,
... (tên đơn vị đăng ký) gửi Biểu mẫu đăng ký giá ..... gồm các
văn bản và nội dung sau:
1. Bảng đăng ký mức giá bán cụ thể.
2. Giải trình lý do điều chỉnh giá (trong đó có việc tính mức giá cụ thể
áp dụng theo các hướng dẫn, quy định về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền
ban hành).
Mức giá bán đăng ký này thực hiện từ ngày ... / ... /.....
... (tên đơn vị đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã đăng ký./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu đăng ký giá của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu
đăng ký giá
(Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá ghi ngày, tháng, năm nhận được
Biểu mẫu đăng ký giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị
thực hiện đăng ký giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
........., ngày ......tháng ....... năm.......
|
BẢNG ĐĂNG KÝ MỨC GIÁ BÁN CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của
Công ty........)
Doanh nghiệp là đơn vị (sản xuất hay dịch vụ).....................
Đăng ký giá (nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ):.............cụ thể như sau:
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Quy cách, chất lượng
|
Đơn vị tính
|
Mức giá đăng ký hiện hành
|
Mức giá đăng ký mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị
thực hiện đăng ký giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
........., ngày ......tháng ....... năm.......
|
GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
Tên hàng hóa, dịch vụ:
...............................................................................
Đơn vị sản xuất, kinh doanh: ......................................................................
Quy cách phẩm chất:
..................................................................................
BẢNG GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Số tiền
(đ)
|
Tỷ lệ (%) tăng, giảm so với lần đăng ký trước liền kề
|
1
|
Chi phí sản
xuất (*)
|
|
|
|
Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
Chi phí nhân
công trực tiếp
|
|
|
|
Chi
phí sản xuất chung
|
|
|
2
|
Chi phí
bán hàng
|
|
|
3
|
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
|
|
|
|
Tổng
giá thành toàn bộ
|
|
|
4
|
Lợi nhuận
dự kiến
|
|
|
|
Giá bán
chưa thuế
|
|
|
5
|
Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
|
|
6
|
Thuế
giá trị gia tăng (nếu có)
|
|
|
|
Giá bán
(đã có thuế)
|
|
|
(*) Ghi chú: Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì mục này
là Giá vốn nhập đã bao gồm thuế nhập khẩu.
PHỤ LỤC 6
BIỄU MẪU KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm Quyết định số: 03 /2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long )
Tên đơn vị
thực hiện kê khai giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
........./.....
V/v kê khai
giá
|
........., ngày ......tháng ....... năm.......
|
Kính gửi: ....(tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá....)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8
năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13
tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ...,
... (tên đơn vị kê khai giá) gửi Bảng kê khai mức giá hàng
hoá, dịch vụ (đính kèm).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
... (tên đơn vị kê khai giá) xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã kê khai./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu kê khai giá của cơ quan tiếp nhận
(Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được
Biểu mẫu kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị
thực hiện kê khai giá
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
........., ngày ......tháng ....... năm.......
|
BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
1. Mức giá kê khai:
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Quy cách, chất lượng
|
Đơn vị tính
|
Mức giá kê khai hiện hành
|
Mức giá kê khai mới
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phân tích nguyên nhân điều chỉnh tăng/giảm giá kê khai của từng mặt
hàng.
...............................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................