BỘ
Y TẾ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10-BYT-TT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 1964
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP CÁC TRẠM BẢO VỆ BÀ MẸ VÀ TRẺ EM Ở
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Kính gửi:
|
-Uỷ ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
-Các
sở, ty y tế
|
Thực hiện Chỉ thị số 99-TTg ngày
16-10-1963 của Phủ Thủ tướng về việc đẩy mạnh công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em và
sinh đẻ có hướng dẫn, thông tư liên Bộ Y tế - Nội vụ số 04-LB-TT ngày
24-02-1964 hướng dẫn cải tiến tổ chức cơ quan y tế địa phương; thông tư này hướng
dẫn việc thành lập các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, một số điểm cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ
Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em có
nhiệm vụ:
1. Giúp các Sở, Ty Y tế lập các
kế hoạch công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các kế hoạch đó, hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện, sơ kết tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ
có hướng dẫn.
2. Căn cứ vào kế hoạch chung, trạm
lập kế hoạch cụ thể sinh đẻ có hướng dẫn cho từng đơn vị, các huyện, lấy ngăn
ngừa làm chủ yếu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, hướng dẫn, đôn đốc,
và theo dõi việc thực hiện sinh đẻ có hướng dẫn; nhằm đạt những yêu cầu chỉ
tiêu kế hoạch đó.
3. Nghiên cứu, đề xuất cụ thể
các chế độ lao động đối với phụ nữ, vệ sinh phụ nữ, thai nghén, để có kế hoạch
tổ chức, hướng dẫn đôn đốc và theo dõi việc thực hiện, đồng thời tuyên truyền,
giáo dục, vận động phụ nữ trong công nhân, cán bộ và nhân dân tham gia được tốt.
4. Có kế hoạch xây dựng và củng
cố tổ chức các phòng, trạm hộ sinh và phối hợp chặt chẽ với các bệnh viện để có
những biện pháp cần thiết về tránh thai, điều trị sản, phụ, nhi khoa, nhằm giải
quyết những yêu cầu cho các đối tượng khi cần thiết (bảo đảm kỹ thuật).
5. Cùng với cơ quan hữu quan, có
kế hoạch xây dựng, củng cố các nhà trẻ, hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực
hiện phong trào vệ sinh phòng bệnh cho các cháu, các nhân viên giữ trẻ và quan
hệ chặt chẽ trong việc xây dựng các công trình phúc lợi tập thể, nhằm phục vụ sức
khỏe cho phụ nữ và trẻ em được tốt.
II. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
a) Tổ chức:
- Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em là
một đơn vị tổ chức trực thuộc các Sở, Ty Y tế chịu sự quản lý trực tiếp về mọi
mặt của các Sở, Ty Y tế. Riêng hai khu Việt Bắc, Tây Bắc không thành lập trạm bảo
vệ bà mẹ và trẻ em.
- Tổ chức trạm bảo vệ bà mẹ và
trẻ em gồm các bộ phận sau đây:
1. Bộ phận bảo vệ bà mẹ và sơ
sinh phụ trách các mặt công tác: chế độ lao động đối với phụ nữ, vệ sinh phụ nữ,
quản lý thai nghén, hướng dẫn tổ chức các phòng, trạm hộ sinh và tham gia ý kiến
với các khoa sản trong các bệnh viện về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Bộ phận bảo vệ trẻ em phụ
trách các mặt công tác: hướng dẫn tổ chức nhà trẻ, nuôi dậy con cái, vệ sinh
phòng bệnh trong các nhà trẻ, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho nhân viên giữ trẻ và tham gia ý kiến với khoa nhi trong các bệnh viện về
chuyên môn nghiệp vụ.
3. Bộ phận hướng dẫn sinh đẻ phụ
trách các mặt công tác: tổ chức tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn sinh đẻ,
nghiên cứu đề xuất các biện pháp cụ thể về sinh để có hướng dẫn.
Và có một, hai cán bộ làm công
tác kế hoạch thống kế và tổng hợp tình hình hoạt động của trạm.
b) Biên chế:
- Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em do
một trạm trưởng phụ trách và có một trạm phó giúp việc. Trạm trưởng do Giám đốc
hoặc Phó giám đốc Sở, Trưởng hoặc Phó ty Y tế phụ trách.
- Về biên chế, căn cứ vào khối
lượng công tác, dân số, địa dư và các điều kiện cần thiết khác ở mỗi địa phương
mà quy định cho phù hợp với công tác, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của trạm. Bước
đầu có thể bố trí tối thiểu từ 10-15 người, gồm y, bác sĩ sản, nhi và có thể có
một vài cán bộ chính trị.
Số biên chế cán bộ, nhân viên của
trạm sẽ lấy ở các nguồn sau đây:
- Các cán bộ hiện đang theo dõi
công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em ở văn phòng các Sở, Ty Y tế.
- Một số y, bác sĩ sản, nhi ở
các khoa phòng sản, nhi trong các bệnh viện, những nơi còn thiếu cần bổ sung
cho đủ.
Biên chế làm các thủ thuật cần
thiết về tránh thai trong các bệnh viện, do bệnh viện dự kiến và quản lý (số
biên chế này thuộc vào biên chế của bệnh viện)
III. CƠ SỞ, TRANG BỊ, KINH PHÍ, VÀ CON DẤU CỦA TRẠM
- Nhà cửa, trang bị chuyên môn
và các dụng cụ thông thường khác dựa vào cơ sở sẵn có mà hoạt động, trường hợp
còn thiếu, các Sở, Ty Y tế căn cứ vào yêu cầu đó, dự trù cụ thể cho sát với
tình hình mỗi địa phương, do Uỷ ban hành chính địa phương cấp.
- Về kinh phí cho trạm hoạt động
hàng năm dự trù vào ngân sách địa phương.
- Trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em được
sử dụng con dấu riêng để giao dịch. Mẫu dấu do một văn bản khác quy định sau.
IV. QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
- Căn cứ vào chủ trương, kế hoạch
của Bộ, các ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em các cấp và các Sở, Ty Y tế, Trạm có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cho sát với tình hình ở mỗi địa
phương , các kế hoạch đó phải được các Sở, Ty Y tế thông qua và ghi vào chỉ
tiêu kế hoạch của Uỷ ban hành chính địa phương.
- Các Sở, Ty Y tế căn cứ vào kế
hoạch đó, trực tiếp chỉ đạo trạm thực hiện và có kế hoạch kiểm tra và theo dõi
việc thực hiện.
- Hàng tháng, quý, năm, trạm phải
sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm công tác của mình, thông qua đó mà
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ sở y tế trong phạm vi địa phương, đồng
thời báo cáo cho Sở, Ty Y tế.
- Các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em
cần có kế hoạch, chương trình công tác cụ thể để kết hợp chặt chẽ với các trạm
chuyên khoa khác trong tỉnh và các ngành có liên quan, nhằm thực hiện tốt công
tác chuyên khoa của mình phụ trách.
- Các bệnh viện và các trạm bảo
vệ bà mẹ và trẻ em phải phối hợp chặt chẽ trong phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em
và sinh đẻ có hướng dẫn, chủ yếu là các biện pháp cần thiết về tránh thai, điều
trị sản, phụ và nhi khoa không thể tách rời nhau được, nên phải bàn bạc công
tác với nhau trên tinh thần hợp tác xã hội chủ nghĩa.
- Các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ
em có nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho tuyến dưới và các cơ sở y tế
khác trong phạm vi địa phương, đồng thời có kế hoạch cho các cơ sở này củng cố
tổ chức màng lưới phong trào bảo vệ bà mẹ, trẻ em và sinh đẻ có hướng dẫn được
tốt.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành.
Bộ Y tế đề nghị Uỷ ban hành
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu và thực hiện thông
tư này để các trạm bảo vệ bà mẹ và trẻ em hoạt động càng sớm càng tốt.
Trong quá trình thực hiện gặp
khó khăn, trở ngại, đề nghị phản ánh cho Bộ Y tế biết để nghiên cứu bổ sung hoặc
sửa đổi cho thích hợp.
|
K.T BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Đinh Thị Cần
|