Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi

Số hiệu: 143/2003/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 28/11/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 143/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; khung mức phí xả nước thải vào công trình thủy lợi; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi Chính phủ có quy định riêng.

Điều 2.

1. Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi hoạt động công ích và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Nghị định này, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

2. Tổ chức hợp tác dùng nước khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hoạt động theo quy định của Nghị định này, Bộ luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

Điều 3. Việc khai thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi quy định tại khoản 5 Điều 3 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:

1. Công trình thủy lợi được khai thác, sử dụng tổng hợp để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, phát điện, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác;

2. Việc khai thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan;

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm dịch vụ khai thác, sử dụng công trình thủy lợi cho các mục đích nêu tại khoản 1 Điều này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 4. Tiêu chuẩn công trình thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi quan trọng quốc gia theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, bao gồm:

1. Hồ chứa nước có dung tích lớn hơn 1.000.000.000 m3 (một tỷ mét khối);

2. Hồ chứa nước có dung tích từ 1.000.000 m3 (một triệu mét khối) đến 1.000.000.000 m3 (một tỷ mét khối) nhưng nằm ở địa bàn dân cư tập trung và địa bàn có công trình quốc phòng, an ninh.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định Danh mục hồ chứa nước quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 5. Nhà nước ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ cấp nước cho sinh hoạt, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán; đổi mới khoa học công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Chương 2:

KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 6. Việc giao công trình thủy lợi cho Tổ chức hợp tác dùng nước, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Xác định đúng giá trị tài sản tại thời điểm chuyển giao;

2. Việc quản lý khai thác và bảo vệ phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

3. Phải có cán bộ phụ trách kỹ thuật có chứng chỉ về nghiệp vụ thủy lợi do cơ sở đào tạo thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp hoặc bằng tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp (ngành thủy lợi) trở lên;

4. Trường hợp là cá nhân thì phải thành lập doanh nghiệp tư nhân khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể việc giao công trình thủy lợi cho Tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ.

Điều 7. Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện;

2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác (nếu có); quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho doanh nghiệp;

Sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.

3. Sử dụng vốn, kinh phí, nguồn lực do Nhà nước giao để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ công ích cho các đối tượng theo khung giá hoặc phí quy định tại Điều 19 Nghị định này;

4. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường. Kế hoạch hàng năm về hoạt động công ích phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

5. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp;

6. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;

7. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo;

8. Chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

9. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp;

10. Công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của doanh nghiệp;

11. Trong hoạt động kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

12. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động công ích có thực hiện hoạt động kinh doanh thì phải tổ chức hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi ngoài việc thực hiện các quyền quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi còn có các quyền sau:

1. Đối với các hoạt động công ích:

a) Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao;

b) Đổi mới công nghệ, trang thiết bị từ nguồn vốn do hoạt động kinh doanh mang lại;

c) Đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước;

đ) Tuyển chọn, thuê mướn lao động theo thời vụ, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật; được quyền quyết định mức lương và thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;

e) Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy định của pháp luật, nhưng không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính là hoạt động công ích do Nhà nước giao cho doanh nghiệp;

g) Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2. Đối với các hoạt động kinh doanh:

a) Thực hiện các quyền quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;

b) Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện quyền và nhiệm vụ quy định tại Điều 17 và Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này, Bộ luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

Điều 10. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện quyền và nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện các quyền quy định tại khoản 2, 5, 7 và 8 Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 11. Đối tượng được cấp kinh phí theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Điều 12. Đối tượng và phạm vi áp dụng việc cấp kinh phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:

1. Đối tượng được cấp kinh phí là doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước sử dụng máy bơm để thực hiện việc tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp;

2. Việc cấp kinh phí để bơm nước phòng, chống úng và cấp kinh phí bơm nước chống hạn vượt định mức chỉ áp dụng với các trạm bơm được xây dựng theo quy hoạch hoặc trạm bơm xây dựng bổ sung vận hành theo quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và trạm bơm di động nằm trong kế hoạch phòng, chống úng, hạn;

3. Kinh phí được cấp cho việc bơm nước chống úng chỉ nhằm chi trả tiền điện, xăng, dầu để chạy máy bơm chống úng;

Kinh phí được cấp cho việc bơm nước chống hạn chỉ nhằm trả tiền điện, xăng, dầu tiêu thụ vượt trội để chạy máy bơm chống hạn vượt định mức sử dụng để bơm nước tưới trong điều kiện bình thường.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng định mức điện, xăng, dầu để bơm nước chống hạn quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 13.

1. Hàng năm, đối tượng trong diện được cấp kinh phí quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này phải lập kế hoạch cấp kinh phí phòng, chống úng, hạn nằm trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Việc lập kế hoạch phòng, chống úng, hạn phải tính toán nhu cầu lắp đặt trạm bơm di động dự phòng và chỉ cho phép vận hành trong điều kiện khẩn cấp về úng ngập hoặc hạn hán vượt quá khả năng của công trình trạm bơm cố định và phải xác định rõ phạm vi, diện tích phục vụ, định mức sử dụng điện, xăng, dầu của mỗi trạm bơm.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng hợp dự toán kinh phí phòng, chống úng, hạn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi các Bộ, ngành liên quan;

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bố trí kinh phí phòng, chống úng, hạn trong dự phòng ngân sách địa phương và ngân sách trung ương trình Chính phủ phê duyệt cùng dự toán ngân sách hàng năm;

5. Trường hợp có thiên tai xảy ra, nếu các chi phí về điện, xăng, dầu phòng, chống úng, hạn vượt quá mức bình thường hàng năm và tiền thủy lợi phí bị thất thu do các hộ dùng nước được miễn, giảm theo quy định, đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được cấp bù từ nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh đối với đơn vị do địa phương quản lý; từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương đối với đơn vị do trung ương quản lý.

Trường hợp ngân sách địa phương sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự phòng, quỹ dự trữ tài chính vẫn không đủ thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung từ ngân sách trung ương.

Điều 14. Việc quản lý, vận hành các trạm bơm thuộc diện được cấp kinh phí theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải bảo đảm:

1. Tuân theo quy trình vận hành hệ thống, quy trình vận hành từng công trình, tận dụng tối đa khả năng lấy nước chống hạn và tiêu úng bằng công trình tự chảy;

2. Thực hiện đầy đủ việc ghi sổ vận hành theo quy phạm kỹ thuật;

3. Trạm bơm phải lắp đặt đồng hồ đo, đếm điện phục vụ việc bơm nước chống úng, chống hạn tách biệt với các phụ tải phục vụ cho các mục đích khác;

4. Máy móc, thiết bị, công trình trạm và kênh, mương dẫn tháo nước phải được sửa chữa, bảo dưỡng tốt, sẵn sàng hoạt động với hiệu suất cao.

Điều 15. Quy trình xét cấp kinh phí cho việc phòng, chống úng, hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện như sau:

1. Căn cứ vào nhu cầu điện, xăng, dầu trong kế hoạch phòng, chống úng, hạn đã được phê duyệt, doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập dự trù xin cấp tạm ứng kinh phí từng mùa vụ sản xuất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này phê duyệt và được tạm ứng 30% dự toán kinh phí được duyệt, vào đầu mỗi vụ sản xuất;

2. Cuối mỗi vụ sản xuất, doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải lập báo cáo đánh giá tình hình bơm nước phòng, chống úng, hạn và phần điện, xăng, dầu đã tiêu thụ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này phê duyệt làm căn cứ để thanh quyết toán toàn bộ kinh phí đã sử dụng.

Điều 16. Việc cấp kinh phí cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phần thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp khi thiên tai xảy ra gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng mà người dùng nước có yêu cầu miễn, giảm thủy lợi phí thì doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này để thành lập Đoàn kiểm tra thực tế, có sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương, đại diện người dùng nước, đại diện các ngành trồng trọt, thống kê, kế hoạch, tài chính;

Đoàn kiểm tra thực tế xem xét đánh giá xác định mức độ thiệt hại, lập biên bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này xem xét ra quyết định cấp kinh phí cho trường hợp thủy lợi phí bị thất thu.

2. Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập hồ sơ xin cấp phần thủy lợi phí bị thất thu trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này phê duyệt.

Thủy lợi phí được miễn, giảm theo các mức sau:

a) Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50% thủy lợi phí;

b) Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì giảm 70% thủy lợi phí;

c) Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì miễn thủy lợi phí.

3. Kinh phí cấp cho trường hợp thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa được trích trong ngân sách phòng, chống thiên tai hàng năm quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này để cấp cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước.

Điều 17. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí phòng, chống úng, hạn; kinh phí cấp cho trường hợp thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa được quy định như sau:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí đối với các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi trực thuộc Bộ;

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí đối với các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi trực thuộc tỉnh, huyện;

Trường hợp doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi phục vụ nhiều tỉnh nhưng không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi đó có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí theo đề nghị của Hội đồng quản lý hệ thống.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch và quyết toán kinh phí đối với các tổ chức hợp tác dùng nước.

Điều 18. Việc cấp kinh phí để khôi phục công trình thủy lợi bị thiên tai phá hoại theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:

1. Trường hợp thiên tai bất khả kháng gây hư hỏng công trình và hạng mục công trình của hệ thống thì doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải tiến hành kiểm tra khảo sát, xác định đầy đủ những hư hỏng, lập biên bản báo cáo, đồng thời phải lập dự án sửa chữa, khôi phục công trình theo trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

2. Việc cấp và sử dụng kinh phí khôi phục công trình bị thiên tai phá hoại được thực hiện theo trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản và các quy định khác của pháp luật.

Điều 19.

1. Khung mức thủy lợi phí, tiền nước quy định tại khoản 4 Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:

a) Thủy lợi phí được thu bằng đồng Việt Nam.

Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được miễn thủy lợi phí.

Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì giảm từ 50% đến 70% mức thủy lợi phí.

Việc xác định các địa bàn trên được thực hiện theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 2 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các trường hợp được miễn, giảm và bố trí ngân sách cấp cho các trường hợp trên.

b) Khung mức thủy lợi phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước trồng lúa, rau, màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày:

- Khung mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:

Đơn v ị: 1.000 đồng/ha

TT

Vùng và biện pháp công trình

Lúa Đông Xuân

Lúa Hè - Thu

Lúa Mùa

I

Miền núi của cả nước

- Tưới tiêu bằng động lực

320 - 650

260 - 600

- Tưới tiêu bằng trọng lực

270 - 600

220 - 560

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

300 - 630

250 - 500

II

Đồng bằng sông Hồng

- Tưới tiêu bằng động lực

500 - 750

450 - 700

- Tưới tiêu bằng trọng lực

450 - 700

400 - 650

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

480 - 730

420 - 680

III

Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV

- Tưới tiêu bằng động lực

440 - 740

410 - 710

390 - 690

- Tưới tiêu bằng trọng lực

410 - 710

380 - 680

360 - 660

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

425 - 720

395 - 690

375 - 670

IV

Nam khu IV và Duyên hải miền Trung

- Tưới tiêu bằng động lực

400 - 710

430 - 740

390 - 650

- Tưới tiêu bằng trọng lực

370 - 680

400 - 710

300 - 600

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

385 - 690

415 - 720

325 - 620

V

Tây Nguyên

- Tưới tiêu bằng động lực

350 - 660

300 - 620

- Tưới tiêu bằng trọng lực

300 - 610

270 - 590

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

330 - 640

300 - 600

VI

Đông Nam Bộ

- Tưới tiêu bằng động lực

420 - 730

390 - 700

340 - 650

- Tưới tiêu bằng trọng lực

390 - 700

360 - 670

290 - 600

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

405 - 690

375 - 680

310 - 670

VII

Đồng bằng Cửu Long

- Tưới tiêu bằng động lực

500 - 750

470 - 720

400 - 690

- Tưới tiêu bằng trọng lực

350 - 700

300 - 650

300 - 600

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

400 - 720

350 - 680

320 - 630

Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 50% đến 70% mức trên.

Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu thì thu bằng 40% đến 60% mức trên.

Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức tưới tiêu bằng trọng lực ở vùng không chịu ảnh hưởng thủy triều.

- Đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí tối thiểu thu bằng 30% đến 50% mức thu tưới lúa.

c) Khung mức thủy lợi phí áp dụng đối với việc sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

d) Khung mức tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước

Đơn vị

Thu theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập,

kênh cống

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

500 á 1000

250 á 500

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

300 á 800

250 á 500

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

350 á 500

250 á 450

4

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

200 á 500

150 á 350

đồng/m2 mặt thoáng

100 á 800

5

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;

- Nuôi cá bè.

% giá trị sản lượng

7% á 10%

8% á 10%

6

Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:

- Thuyền, sà lan

- Các loại bè

đồng/tấn/lượt

đồng/m2/lượt

2000 á 3000

500 á 1000

7

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

8 á 12%

8

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, Casino, nhà hàng)

Tổng giá trị doanh thu

10 á 15%

Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì khung mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

2. Khung mức thủy lợi phí quy định tại khoản 1 Điều này, được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước. Mức thủy lợi phí trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp tác dùng nước do tổ chức hợp tác dùng nước thoả thuận với tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng nước theo khung mức quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung mức thủy lợi phí, tiền nước quy định tại khoản 1 Điều này để quy định mức thu cụ thể phù hợp với thực tế của hệ thống công trình ở địa phương theo phân cấp tổ chức quản lý công trình; quy định khung mức thủy lợi phí, tiền nước trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp tác dùng nước.

4. Ở những nơi có đủ điều kiện thì thu thủy lợi phí, tiền nước theo mét khối nước sử dụng.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương pháp, thủ tục thu, nộp thủy lợi phí, tiền nước theo mét khối sử dụng.

Điều 20.

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.

2. Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên công trình thủy lợi.

3. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên công trình thủy lợi được lấy từ thủy lợi phí, tiền nước và nguồn ngân sách dự phòng để cấp cho phần thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai gây mất mùa theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này và phần thủy lợi phí, tiền nước được miễn, giảm đối với địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn và địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

4. Hàng năm, ngân sách trung ương, ngân sách địa phương bố trí một khoản ngân sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trong trường hợp thu thủy lợi phí không đủ bù đắp chi phí sửa chữa, vận hành của các công trình thủy lợi.

5. Việc duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi được sử dụng lao động công ích theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ lao động công ích.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ, định mức chi cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên công trình thủy lợi và bố trí kinh phí theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 21.

1. Phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thủy lợi phí, tiền nước của tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải ký kết hợp đồng tưới, tiêu ngay từ đầu vụ sản xuất với tổ chức, cá nhân làm dịch vụ hoặc sử dụng nước và thu thủy lợi phí theo hợp đồng đã được ký kết với thời hạn muộn nhất một tháng sau vụ sản xuất;

b) Căn cứ vào mức thủy lợi phí được quy định tại Điều 19 Nghị định này và hợp đồng tưới, tiêu, ngay từ đầu vụ doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập kế hoạch thu thủy lợi phí trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 17 Nghị định này phê duyệt;

c) Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập sổ thu thủy lợi phí, tiền nước cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng dùng nước và thu, nộp thủy lợi phí, tiền nước theo quy định;

d) Các hộ sản xuất nông nghiệp được phục vụ tưới, tiêu nước phải trả thủy lợi phí cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trong thời gian một tháng sau khi thu hoạch xong; nếu trả chậm, thì phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán cho doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước trên số tiền thủy lợi phí còn nợ;

đ) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc thu, nộp đủ thủy lợi phí, tiền nước tại địa phương.

2. Thời gian thanh toán tiền điện giữa doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước với doanh nghiệp kinh doanh điện lực quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện theo định kỳ 6 tháng một lần.

Trường hợp trả chậm thì doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán cho doanh nghiệp kinh doanh điện lực trên số tiền điện còn nợ.

Đối với tiền điện bơm tiêu úng, chống hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì sẽ được thanh toán ngay sau khi ngân sách nhà nước cấp.

Chương 3:

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 22. Việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình thủy lợi đã có và việc xây dựng bổ sung công trình thủy lợi vào hệ thống công trình thủy lợi đã có theo quy định tại Điều 24 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, được quy định như sau:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nào thì có thẩm quyền quyết định việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình thủy lợi đó và phê duyệt việc xây dựng bổ sung công trình thủy lợi mới vào hệ thống công trình thủy lợi đã có;

2. Trường hợp đối với công trình thủy lợi từ cấp I trở lên không do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án đầu tư thì việc thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình thủy lợi đã có và việc xây dựng bổ sung công trình thủy lợi vào hệ thống công trình thủy lợi phải được sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 23. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi quan trọng quốc gia theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi là:

1. Phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi quan trọng quốc gia quy định tại Điều 4 Nghị định này được quy định kể từ chân đập chính trở ra là 500m;

2. Trong phạm vi nêu trên, vùng phụ cận được chia làm hai phần: phần không được xâm phạm kể từ chân đập chính trở ra là 150m; phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động không gây mất an toàn đập.

Điều 24. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động khác phải có giấy phép quy định tại khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, bao gồm:

1. Khoan, đào điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản; khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng;

2. Trồng cây lâu năm;

3. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ;

4. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới, trừ xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và xe cơ giới dùng cho người tàn tật;

5. Xây dựng kho, bến, bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

6. Xây dựng chuồng trại chăn thả gia súc, nuôi trồng thủy sản;

7. Chôn, lấp phế thải, chất thải;

8. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây hại khác;

9. Xây dựng các công trình ngầm, bao gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước.

Điều 25. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Điều 23 Nghị định này, nhà và công trình xây dựng trước ngày ban hành Nghị định này đều phải được xem xét, xử lý theo quy định sau:

1. Nhà và công trình đã xây dựng trong phạm vi không được xâm phạm của vùng phụ cận và những công trình xâm phạm trực tiếp đến công trình thủy lợi, thì phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác và phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi theo thiết kế;

2. Nhà và công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì tùy theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn của công trình thủy lợi, mà phải tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác hoặc xem xét cho tiếp tục sử dụng, nhưng phải tuân theo yêu cầu về kỹ thuật và được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 26. Căn cứ vào Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện và xem xét, xử lý việc tháo dỡ, di chuyển hoặc cho tiếp tục sử dụng đối với nhà và công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương; quy định việc phân cấp xử lý đối với các trường hợp trên và thực hiện chính sách đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

Điều 27. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, bao gồm:

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

2. Thống nhất quản lý nhà nước về việc lập, thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong phạm vi cả nước;

3. Trình Chính phủ xét duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp những hệ thống công trình quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương; xét duyệt hoặc đồng ý bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp những hệ thống công trình đã được phân cấp theo quy định hiện hành về xây dựng cơ bản;

4. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

5. Phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo việc điều hoà, phân phối nguồn nước của công trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, trong đó ưu tiên nước cho sinh hoạt; tổng hợp kế hoạch phòng, chống úng, hạn trong cả nước;

6. Cấp, thu hồi giấy phép hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi và các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

7. Tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

8. Tổng hợp và đề xuất trình Chính phủ xử lý các vấn đề trong quan hệ quốc tế về lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

9. Đề xuất, trình Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức việc nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đào tạo cán bộ và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

10. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

1. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng hoặc tổ chức việc xây dựng quy trình vận hành công trình thủy điện, bảo đảm khai thác tổng hợp có hiệu quả và an toàn công trình thủy lợi;

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông thủy trong hệ thống công trình thủy lợi hoặc lợi dụng tổng hợp công trình thủy lợi đã có vào mục đích giao thông, bảo đảm phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, an toàn cho công trình và không gây cản trở dòng chảy;

3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước cho đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước;

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập phương án sử dụng tài nguyên đất; phương án khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước;

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan bố trí kinh phí phòng, chống úng, hạn; xây dựng các chính sách về tài chính trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố;

7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và lực lượng vũ trang nhân dân phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.

Điều 29. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, bao gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong địa phương;

2. Chỉ đạo việc lập kế hoạch phòng, chống úng, hạn trong địa phương;

3. Lập, trình duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi ở địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

4. Hướng dẫn thi hành các quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương;

5. Cấp, thu hồi Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi và các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

6. Quyết định theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật; thực hiện việc điều hoà, phân phối nguồn nước của công trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt; tổng hợp kế hoạch phòng, chống úng, hạn trong địa phương; phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

7. Tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xử lý các vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo quy định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định khác của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương;

8. Thực hiện các điều ước quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

9. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định này thay thế Nghị định số 98/CP ngày 27 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ về việc quy định thi hành Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định số 112-HĐBT ngày 25 tháng 8 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thu thủy lợi phí.

Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 31. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 32. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 143/2003/ND-CP

Hanoi, November 28, 2003

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON EXPLOITATION AND PROTECTION OF IRRIGATION WORKS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Water Resources Law of May 20, 1998;
Pursuant to the April 4, 2001 Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The sanctioning of administrative violations in the field of exploitation and protection of irrigation works; the bracket of charge rates for waste water discharge into irrigation works; the functions, tasks, powers and organizational apparatus of the specialized irrigation work exploitation and protection inspectorate shall be governed by separate regulations of the Government.

Article 2.-

1. The irrigation work-exploiting State enterprises conduct public-utility and production as well as business activities under the provisions of this Decree, the State Enterprise Law and other law provisions.

2. Water-using cooperative organizations exploit and protect irrigation works under the provisions of this Decree, the Civil Code, the Cooperative Law and other law provisions.

Article 3.- The exploitation and general use of irrigation works prescribed in Clause 5, Article 3 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works are specified as follows:

1. The irrigation works are exploited and fully used in service of daily life, agricultural production, forestry, industry, mineral exploitation, electricity generation, communications and transport, aquaculture, salt production, sports, entertainment, tourism, convalescence, scientific research and for other purposes.

2. The exploitation and integrated use of irrigation works must comply with the plannings, plans, procedures, process, technical criteria, the provisions of this Decree and the provisions of relevant legislation;

3. Organizations and individuals wishing to provide services on exploitation and use of irrigation works for the purposes mentioned in Clause 1 of this Article must sign contracts with organizations or individuals directly managing the irrigation works already decided by the competent State management agencies.

Article 4.- The criteria of irrigation works and systems of important national irrigation works comply with the provisions in Clause 7, Article 3 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Water reservoirs have the capacity of between 1,000,000 m3 (one million cubic meters) and 1,000,000,000 m3 (one billion cubic meters) but lie within concentrated population areas or regions where exist defense or security works.

The Minister of Agriculture and Rural Development shall prescribe the list of water reservoirs defined in Clause 2 of this Article.

Article 5.- The State prioritizes investment in, and support for, repair and upgrading of irrigation works in service of daily-life water supply, flooding and drought prevention and combat; scientific and technological, equipment renovation in service of the management of the exploitation and protection of irrigation works.

Chapter II

EXPLOITATION OF IRRIGATION WORKS

Article 6.- The assignment of irrigation works to water-using cooperative organizations or individuals under the provisions in Article 10 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works must comply with the following principles:

1. Determining accurately the value of the property at the time of assignment;

2. The exploitation and protection management must comply with the provisions in Article 3 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works;

3. The persons in charge of technical matters must have certificates of irrigation operation, granted by training establishments of the agriculture and rural development service or the intermediate vocational training diploma (in water resource) or higher level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Basing themselves on the practical conditions of their respective localities, the provincial/municipal People's Committees (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People's Committees) shall specify the assignment of irrigation works to cooperative organizations using water or individuals for management, exploitation and protection.

Article 7.- The State enterprises which exploit irrigation works, apart from performing the tasks prescribed in Article 17 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works, also have to perform the following tasks:

1. To register their business and conduct business strictly according to registered business lines; take responsibility before the State for their business activities and before the customers and law for the products and services provided by the enterprises.

2. To efficiently use, preserve and develop capital assigned by the State, including capital invested in other enterprises (if any); to efficiently manage and use natural resources, land and other resources assigned to the enterprises by the State.

To use capital and resources assigned by the State for the attainment of business objectives and the performance of other tasks assigned by the State.

3. To use capital, funding and resources assigned by the State for the provision of products or public-utility services for subjects according to the price or charge brackets prescribed in Article 19 of this Decree;

4. To work out production and business plans compatible with the State-assigned tasks and market demands. The annual plans on public-utility activities must be approved by competent State agencies;

5. To fulfill obligations towards laborers as provided for by the Labor Code, ensuring the laborers' participation in the management of enterprises;

6. To observe the State's regulations on protection of natural resources, environment, national defense and security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. To submit to the inspection by competent State management agencies; to observe the inspection regulations of the finance bodies and competent State agencies according to law provisions;

9. To strictly observe the regimes and regulations on management of capital, assets and funds; on book-keeping, accounting, auditing and other regimes prescribed by the State; to be responsible for the truthfulness and legality of the enterprises' financial activities;

10. To publicize annual financial statements and information for correct and objective evaluation of the enterprises' operations.

11. In business operations, to fulfill the obligations to pay taxes and other State budget remittances as provided for by law.

12. In cases where public-utility enterprises conduct business activities, separate accounting must be conducted under the provisions of law.

Article 8.- The irrigation work- exploiting State enterprises, apart from the rights prescribed in Article 18 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Water Works, shall also be entitled to enjoy the following rights:

1. For public-utility activities:

a) To organize their apparatuses suitable to the objectives and tasks assigned by the State;

b) To renovate technologies and equipment with capital sources brought about by business activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) To formulate and apply labor and supply norms, wage unit price on product unit within the frameworks of norms and unit prices set by the State;

dd) To recruit, hire seasonal laborers, to arrange, employ and train laborers, to select forms of payment of wages, bonuses and other interests by employers under the provisions of the Labor Code and other law provisions; to decide on levels of wages and bonuses for laborers on the basis of the wage unit price on product unit or service charges and efficiency of the enterprises' operations;

e) To use the assigned resources for organizing additional business activities under law provisions, but without affecting the fulfillment of principal objectives and the performance of main tasks of public-utility activities assigned to the enterprises by the State;

g) To make investment, enter into joint ventures or cooperation, to contribute stock capital under law provisions when so permitted by competent State bodies.

2. For business activities:

a) To exercise the rights prescribed at Points a, b, c, d and e, Clause 1 of this Article;

b) To engage in production and business lines compatible with the objectives and tasks assigned by the State; to expand business scale according to the enterprises' capability and market demands; to conduct additional business in other lines permitted by competent State bodies;

c) To make investment, to enter into joint ventures or cooperation, to contribute stock capital according to law provisions.

Article 9.- Water-using cooperative organizations exercise the rights and perform the tasks, prescribed in Articles 17 and 18 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works as well as other rights and obligations prescribed by this Decree, the Civil Code, the Cooperative Law and other law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To exercise the rights specified in Clauses 2, 5, 7 and 8, Article 18 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works;

2. To perform the tasks defined in Article 17 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works;

3. To exercise the rights and perform the obligations prescribed by the legislation on enterprises.

Article 11.- The subjects allocated funding under the provisions in Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works shall apply only to the water work- exploiting State enterprises and water-using cooperative organizations, which manage, exploit and protect the irrigation works built with the State budget or sources originating from the State budget.

Article 12.-

The subjects and scope of application of the funding allocation prescribed in Clauses 1 and 2, Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation works are specified as follows:

1. Subjects entitled to funding allocation are irrigation work-exploiting State enterprises and water-using cooperative organizations which use mechanical pumps to conduct water irrigation and drainage in service of agricultural production.

2. The allocation of funding for water pumping to prevent and combat flooding and the allocation of funding for water pumping against droughts in excess of the norms shall only apply to pumping stations built under planning or pumping stations built to add to the operation according to the process approved by competent State bodies and mobile pumping stations included in the plans on flooding and drought prevention and combat;

3. Funding provided for water pumping against flooding only aims to pay for electricity, petrol and oil for the operation of mechanical pumps to combat flooding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the elaboration of electricity, petrol and oil norms for water pumping against droughts as prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 13.-

1. Annually, the subjects eligible for funding allocation as provided for in Clause 1, Article 12 of this Decree must elaborate plans on allocation of funding for flooding and drought prevention and combat, which are included in their production and business plans and submit them to the competent State bodies for approval as provided for in Article 17 of this Decree.

2. The elaboration of plans on flooding and drought prevention and combat must take into account the demands for installation of reserve mobile pumping stations which are permitted to operate only in case of emergency in flooding or droughts which go beyond the capacity of fixed pumping stations and the service scope and acreage as well as electricity, petrol and/or oil consumption norms of each pumping station must be clearly determined.

3. The Ministry of Agriculture and Rural Development assumes the prime responsibility and coordinates with the concerned ministries, branches and provincial-level People's Committees in summing up the funding estimates for flooding and drought prevention and combat, report them to the Prime Minister and send them to the concerned ministries and branches;

4. The Ministry of Finance assumes the prime responsibility and coordinates with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Agriculture and Rural Development in considering and arranging funding for flooding and drought prevention and combat in the local budget reserves and the central budget and submit them to the Government for approval together with the annual budget estimates;

5. In case of natural disasters, if the expenses for electricity, petrol and oil for flooding and/or drought prevention and combat exceed the annual normal levels and the irrigation service charges are under-collected due to the prescribed charge exemption or reduction for water-using households, the irrigation work-managing and/or exploiting units shall be subsidized from the provincial-level budget reserve sources, for locally-run units, or from the central budget reserve sources, for centrally-run units.

In cases where the local budgets, after the budget rearrangement, the use of reserve or financial reserve funds, are still insufficient, the provincial-level People's Committees shall report such to the Prime Minister for consideration and decision on the additional allocations from the central budget.

Article 14.- The management and operation of pumping stations eligible for funding allocation under the provisions in Clauses 1 and 2, Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works must ensure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The full recording in operation books according to technical process;

3. The installation of electricity meters at the pumping stations in service of water pumping against flooding and/or droughts separately from the additional charges in service of other purposes;

4. Machinery, equipment, stations and canals, water-conducting and-draining canals must be repaired, well maintained and ready for operation with high efficiency.

Article 15.- The process of considering and allocating funding for flooding and drought prevention and combat under the provisions in Clauses 1 and 2, Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works shall be effected as follows:

1. Basing themselves on the use demands for electricity, petrol and oil in the approved plans for flooding and/or drought prevention and combat, the irrigation work-exploiting State enterprises and water-using cooperative organizations shall elaborate funding advance estimates for each production harvest and submit them to the competent State bodies prescribed in Article 17 of this Decree for approval, and shall be advanced with 30% of the approved funding estimates at the beginning of each crop season;

2. At the end of each production harvest, the irrigation work- exploiting State enterprises and the water-using cooperative organization must make reports evaluating the situation of water pumping in service of flooding and drought prevention and combat and the electricity, petrol and oil volumes already consumed, and submit them to the competent State bodies prescribed in Article 17 of this Decree for approval, which shall serve as basis for settlement of the entire funding already used.

Article 16.- The allocation of funding for irrigation work- exploiting State enterprises and/or water-using cooperative organizations to offset irrigation charge revenue/losses due to crop failures as provided for in Clause 4, Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works is specified as follows:

1. In cases where natural disasters cause crop failure, productivity and output losses and the water users request irrigation charge exemption or reduction, the irrigation work-exploiting State enterprises and/or water-using cooperative organizations shall have to report thereon to the competent agencies prescribed in Article 17 of this Decree for setting up the field inspection teams with the participation of representatives of the local administrations, or water users, representatives of farming, statistical, planning and finance sectors.

The field inspection teams shall consider and evaluate the damage extents and make written reports thereon to the competent State bodies prescribed in Article 17 of this Decree for consideration and issuance of decisions on the allocation of funding to cases of irrigation charge revenue losses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The irrigation charges shall be exempt or reduced at the following levels:

a) Reduction of 50% of the irrigation charges for loss of under 30% of the output;

b) Reduction of 70% of the irrigation charges for loss of between 30% and 50% of the output;

c) Exemption of the irrigation charges for loss of 50% of the output or higher.

3. Funding allocated to cases of irrigation charge revenue losses due to crop failure caused by natural disasters shall be taken from annual budget for natural disaster prevention and combat, prescribed in Clause 5, Article 13 of this Decree for allocation to irrigation work-exploiting State enterprises and/or water-using cooperative organizations.

Article 17.- Competence to approve plans and settlement of funding for flooding and drought prevention and combat, the allocation of funding for cases of irrigation charge revenue losses due to crop failure caused by natural disasters is stipulated as follows:

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development approves the plans and settlement of funding for the irrigation work-exploiting enterprises under the Ministry;

2. The provincial-level People's Committees approve the plans and settlement of funding for irrigation work-exploiting State enterprises run by provinces or districts.

In cases where irrigation work-exploiting State enterprises serve many provinces but do not belong to the Ministry of Agriculture and Rural Development, the provincial-level People's Committees which directly manage such enterprises are competent to approve the plans and funding settlement at the requests of the system-managing councils.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18.- The allocation of funding for restoration of irrigation works destroyed by natural disasters under the provisions in Clause 5, Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works is stipulated as follows:

1. In cases where force majeure natural disasters damage works and work items in the system, the irrigation work-exploiting State enterprises and/or water-using cooperatives shall have to conduct inspection and surveys, fully determine the damage, make reports thereon, and at the same time draw up schemes on work repair and restoration according to the current order and procedures for management of investment and capital construction and submit them to the competent State bodies for approval according to law provisions;

2. The allocation and use of funding for restoration of works destroyed by natural disasters shall comply with the investment and capital construction management order and procedures and other law provisions.

Article 19.-

1. The irrigation charge and water-using levy bracket prescribed in Clause 4, Article 14 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works is specified as follows:

a) The irrigation charges are collected in Vietnam dong.

Localities meeting with exceptional socio-economic difficulties are exempt from irrigation charges.

Localities meeting with socio-economic difficulties enjoy the irrigation charge reduction of between 50% and 70%.

The determination of the above localities shall comply with the provisions in Clauses 8 and 9, Article 2 of the Law on Domestic Investment Promotion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The irrigation charge rate bracket for organizations and individuals using water for cultivation of rice, vegetables, subsidiary food crops, winter crops, short-term industrial plants:

- Irrigation charge rate bracket for land under rice:

Unit: VND 1,000/ha

No.

Regions and work measures

Winter- Spring rice

Summer- Autumn rice

Summer rice

I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

320 - 650

 

260 - 600

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

270 - 600

 

220 - 560

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

300 - 630

 

250 - 500

II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

500 - 750

 

450 - 700

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

450 - 700

 

400 650

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

480 - 730

 

420 - 680

III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

440 - 740

410 - 710

390 - 690

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

410 - 710

380 - 680

360 - 660

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

425 - 720

395 - 690

375 - 670

IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

400 - 710

430 - 740

390 - 650

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

370 - 680

400 - 710

300 - 600

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

358 - 690

415 - 720

325 - 620

V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

350 660

 

300 - 620

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

300 - 610

 

270 - 590

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

330 - 640

 

300 - 600

VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

420 - 730

390 - 700

340 - 650

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

390 - 700

360 - 670

290 - 600

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

405 - 690

375 - 680

310 - 670

VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Irrigation and drainage by motors

500 - 750

470 - 720

400 - 690

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

350 - 700

470 - 650

300 - 600

 

- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors

400 - 720

350 - 680

320 - 630

For cases of partial self irrigation or drainage, the rate shall be equal to between 50% and 70% of the above rates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For cases of taking advantage of sea tide for irrigation or drainage, the rates shall be equal to 70% of the irrigation and drainage charge rates in regions not affected by sea tide.

- For areas under vegetables, subsidiary food crops, short-term industrial plants, including winter crops, the minimum irrigation charge rates shall range between 30% and 50% of the collection level for rice irrigation.

c) The irrigation charge bracket applicable to salt production is calculated as being equal to 2% of the finished-product salt.

d) The water-using levy bracket for organizations and individuals that use water or provide services from irrigation works for purposes other than food production:

No.

Water-using subjects

Unit

Collection by work measures

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Electric pumping

Reservoir dams, canals

1

Supply water for use in industrial and cottage-industrial production

VND/m3

500 1,000

250 500

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VND/m3

300 800

250 500

3

Supply water for irrigation of long-term industrial plants fruit trees, flowers, pharmaceutical plants

VND/m3

350 500

250 450

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VND/m3

200 500

150 350

 

 

VND/m2 of open water surface

100 800

 

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

% of the output value

7% 10%

 

- Cage-fish rearing

 

8% 10%

6

Transport through dry lock, sluice gate of irrigation systems:

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

- Boats, barges

VND/ton/transportation

2,000 3,000

 

- Assorted rafts

VND/m2/transportation

500 1,000

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

% of value of commercial electricity output

8% 12%

8

Using irrigation work for tourist business, rest and creation, convalescence, entertainment (including business in golf courts, casino, restaurants)

Total turnover value

10 15%

In cases where water is taken in volume, the water charge bracket shall be calculated from the water-receiving places of water-using organizations or individuals.

2. The irrigation charge bracket prescribed in Clause 1 of this Article is calculated from the starting positions of the canals of the water-using cooperative organizations. The irrigation charge rates within the service scope of the water-using cooperative organizations shall be agreed upon between such cooperatives and organizations or individuals directly using the water according to the rate bracket prescribed in Clause 3 of this Article.

3. The provincial-level People's Committees shall base themselves on the irrigation charge rate, water-using levy brackets prescribed in Clause 1 of this Article to prescribe the specific charge rates suitable to the practical conditions of the local works systems under the decentralization of management of works; to prescribe the irrigation charge rate and water-using levy within the service scope of the water-using cooperatives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide methods and procedures for collection and payment of irrigation charges and water levies by cubic meters.

Article 20.-

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the provincial-level People's Committees shall have to organize and direct the renovation and regular maintenance of irrigation works under their respective management.

2. The State enterprises exploiting irrigation works and cooperatives using water, which directly manage, exploit and protect irrigation works, have the responsibility to renovate and regularly maintain the irrigation works.

3. Funding for renovation and regular maintenance of irrigation works shall be taken from irrigation charges, water-using levies and reserve budget sources to offset the charge amounts lost due to crop failure caused by natural disasters as provided for in Clause 5, Article 13 of this Decree, and the irrigation charge and water levy amounts exempt or reduced for the localities meeting with economic difficulties and localities meeting with exceptional economic difficulties as provided for at Point a, Clause 1, Article 19 of this Decree.

4. Annually, the central budget and the local budgets shall arrange a portion to support irrigation work-exploiting enterprises in cases where the collected irrigation charge amounts are not enough to offset the expenses for repair and operation of irrigation works.

5. The renovation and maintenance of irrigation works may be performed by public laborers under the provisions of legislation on public labor obligations.

6. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall coordinate with the Finance Ministry in guiding the spending regimes and levels for renovation and regular maintenance of irrigation works and arrange funding as provided for in Clause 4 of this Article.

Article 21.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Irrigation work-exploiting enterprises and water-using cooperative organizations must sign irrigation and drainage contracts right at the beginning of production harvests with organizations or individuals providing services or using water and collect the irrigation charges under the signed contracts within no more than one month after the production harvests;

b) Basing themselves on the irrigation charge rates prescribed in Article 19 of this Decree and the irrigation and drainage contracts signed at the beginning of the harvests, the irrigation work-exploiting State enterprises and water-using cooperatives shall draw up irrigation charge collection plans and submit them to the competent State bodies defined in Article 17 of this Decree for approval;

c) The irrigation work- exploiting State enterprises, water-using cooperatives shall coordinate with commune/ward/township People's Committees in opening irrigation charge and water levy collection book for each water-using organization or individual, which shall serve as basis for signing water-using contracts and collecting, paying irrigation charges and water levies according to regulations;

d) Agricultural production households provided with irrigation and/or water drainage services must pay irrigation charges to irrigation work-exploiting State enterprises or water-using cooperatives within one month after the completion of harvests; if they delay the payment, they must bear the interests on late payment at the demand savings interest rates of Vietnam State Bank at the time of payment for the electricity business enterprises on the outstanding electricity charge amounts.

e) The People's Committees of all levels shall have to examine, urge and organize the collection and payment of irrigation charge and water-using levies in their localities.

2. The payment of electricity charges between irrigation work-exploiting State enterprises or water-using cooperatives and the electricity business enterprises as provided for in Clause 2, Article 16 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works shall be made once every six months.

In case of delayed payment, the irrigation work-exploiting State enterprises and the water-using cooperatives must bear the interests on the delayed payment at the demand savings interest rates of the State Bank of Vietnam at the time of payment to the electricity business enterprises on the outstanding electricity charge amounts.

The charges on electricity used for pumping to combat flooding or drought as provided for in Clauses 1 and 2, Article 13 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works shall be paid immediately after the State budget allocation is made.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22.- The change of use criteria, scale and purposes of existing irrigation works and the construction of new irrigation works for addition to the system of the existing irrigation works under the provisions in Article 24 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works are stipulated as follows:

1. The State bodies competent to approve the investment projects for construction of any irrigation works shall be competent to decide on the change of use criteria, scale and/or purposes of such irrigation works and to approve the construction of new irrigation works for addition to the system of existing irrigation works;

2. For irrigation works of grade I or higher with investment projects not being approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development, the change of use criteria, scale and purposes of the existing irrigation works and the construction of new irrigation works for addition to the irrigation work systems must be agreed upon in writing by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 23.- The scope of protection of important national irrigation works as provided for in Clause 6, Article 25 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works shall be:

1. The scope of the vicinities to the important national irrigation works under the provisions in Article 4 of this Decree, being prescribed as from the foot of the principal dam outward is 500 m;

2. Within the above-mentioned scope, the vicinity is divided into two parts: The part which must not be encroached upon shall be 150 m from the foot of the principal dam; the remaining part shall be used for activities which do not cause unsafety to the whole dam.

Article 24.- Within the scope of protection of irrigation works, activities must be given permits prescribed in Clause 3, Article 26 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works, including:

1. Drilling, digging for geological prospection, survey, exploration, construction of underground water-exploiting works; drilling, digging for mineral exploration and/or exploitation; drilling, digging for exploration and/or exploitation of building materials;

2. Planting perennial trees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Communications and transport activities of motorized vehicles, excluding two-wheelers, three- wheelers, motorcycles and motorized wheelchairs;

5. Building warehouses, loading and unloading wharves and yards; rallying raw materials, fuel, materials, supplies, means;

6. Building stables and farms for cattle ranching, aquaculture;

7. Burying discarded substances, wastes;

8. Mine exploding and other non-harmful exploding activities;

9. Building underground works, including oil pipelines, electric cables, communications cables, water supply or drainage pipe lines.

Article 25.- Within the scope of irrigation works protection, prescribed in Article 25 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works and Article 23 of this Decree, houses and works constructed before the promulgation of this Decree must be all considered and handled according to the following regulations:

1. Houses and works already constructed within the vicinity areas which must not be encroached upon and works directly encroaching upon irrigation works must be dismantled, removed to other places, and the initial state must be restored, in order to ensure safety for the irrigation works according to their designs;

2. Houses and works constructed within the protection areas, except for cases prescribed in Clause 1 of this Article, depending on the extent of their impact on the safety of irrigation works, must be dismantled, removed to other places or considered for continued use which, however, must satisfy the technical requirements and be agreed in writing by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

STATE MANAGEMENT OVER THE EXPLOITATION AND PROTECTION OF IRRIGATION WORKS

Article 27.- The Ministry of Agriculture and Rural Development takes responsibility before the Government for performing the function of State management over the exploitation and protection of irrigation works, including:

1. Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the concerned ministries, branches and provincial-level People's Committees in, formulating and directing the implementation of strategies, plannings, plans and policies on exploitation and protection of irrigation works;

2. Performing the uniform State management over the elaboration and implementation of investment projects on addition, perfection and/or upgrading of irrigation work systems throughout the country;

3. Submitting to the Government for consideration and approval, and directing the implementation of, plannings, plans and investment projects on addition, perfection or upgrading of irrigation work systems related to many branches, many localities; considering and approving or agreeing in writing to let the provincial-level People's Committees consider and approve investment projects on addition, perfection or upgrading of works systems already decentralized under the current regulations on capital construction;

4. Elaborating and submitting to the Government for promulgation or promulgating according to its own competence legal documents, processes, procedures, criteria and norms on exploitation and protection of irrigation works;

5. Approving plans on protection of irrigation works under the Agriculture and Rural Development Ministry's management; deciding according to competence or submitting to the Prime Minister for decision the handling measures in cases where irrigation works are in danger of causing incidents; directing the regulation and distribution of water sources of irrigation works in case of droughts, with priority being given to daily-life water; synthesizing plans on flooding and drought prevention and combat nationwide;

6. Granting and withdrawing permits or authorizing the provincial-level People's Committees to grant and withdraw permits for discharging waste water into irrigation works and activities within the irrigation work protection scope;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Summing up and proposing the Government to handle matters in international relations regarding the domain of exploitation and protection of irrigation works;

9. Suggesting and submitting to the Government the functions, tasks, powers and organizational system of agencies exercising the State management over exploitation and protection of irrigation works; organizing scientific research, the application of scientific and technological advances to the exploitation and protection of irrigation works; training personnel and propagating and disseminating legislation on exploitation and protection of irrigation works;

10. Exercising the right to represent the owner of the State capital portions at the irrigation work-exploiting State enterprises under the Ministry's management according to law provisions.

Article 28.- The ministries and branches shall, according to their respective functions and tasks, perform the State management over the exploitation and protection of irrigation works as follows:

1. The Industry Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in formulating, or organizing the formulation of, the process of operation of irrigation works, ensuring the general effective and safe exploitation of irrigation works;

2. The Ministry of Communications and Transport shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in drawing up, and organizing the implementation of, the planning on waterway communications networks within the irrigation work systems, or making full use of the existing irrigation works for communications purposes, ensuring the compatibility with the plannings on irrigation work systems, work safety and not obstructing the water flows;

3. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in drawing up, and organizing the implementation of, the plannings on water supply and drainage systems for urban centers, population quarters, industrial zones within the irrigation work systems, ensuring the compatibility with the plannings, process for operation of irrigation works and not polluting the water environment;

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in guiding the elaboration of schemes on use of land resources; the schemes on exploitation, use and protection of water resources;

5. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development as well as the concerned ministries, branches and provincial-level People's Committees in synthesizing plans on investment in projects for exploitation and protection of irrigation works, then submit them to the Prime Minister for consideration and decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The Ministry of Public Security, the Ministry of Defense and the people's armed forces shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in directing the prevention of acts of sabotage, ensuring safety for irrigation works and overcoming consequences upon the occurrence of incidents to irrigation works.

Article 29.- The provincial-level People's Committees shall perform the State management over the exploitation and protection of irrigation works, covering:

1. The elaboration and direction of the implementation of plannings, plans on exploitation and protection of irrigation works in their respective localities;

2. The direction of the elaboration of plans on flooding and drought prevention and combat in their respective localities;

3. The elaboration, submission for approval, organization of the implementation of investment projects on addition, perfection or upgrading of irrigation work systems in their localities under the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

4. The guidance for implementation of the regulations of the Government, ministries and branches on exploitation and protection of irrigation works in their respective localities;

5. The granting and withdrawal of permits for discharging waste water into irrigation works and permit-requiring activities within the irrigation work protection scope under the provisions of this Decree and the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

6. Issuance of decisions according to competence on handling measures in cases of possible occurrence of incidents to irrigation works according to the provisions of this Decree and other law provisions; regulation and distribution of water sources of irrigation works in case of droughts, with priority being given to daily-life water; synthesis of plans on flooding and drought prevention and combat in their respective localities; approval of schemes on protection of irrigation works under the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

7. Organization of specialized inspection of the exploitation and protection of irrigation works; settlement or participation in the settlement of disputes over the exploitation and protection of irrigation works; handling of violations of the legislation on exploitation and protection of irrigation works in their respective localities according to the provisions of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works and other law provisions; the propagation and dissemination of the legislation on the exploitation and protection of irrigation works in their respective localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Exercise of the right to represent the owners of the State's capital portions at the irrigation work-exploiting State enterprises under the local management according to law provisions.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 30.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

It replaces the Government's Decree No.98/CP of December 27, 1995 detailing the implementation of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works and Decree No. 112-HDBT of August 25, 1984 of the Council of Ministers (now the Government) on collection of irrigation charges.

All previous regulations contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 31.- The Minister of Agriculture and Rural Development, other ministers and heads of concerned branches shall have to guide the implementation of this Decree.

Article 32.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


38.854

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.114.94
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!