Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

Số hiệu: 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính Người ký: Đinh Tiến Dũng, Nguyễn Quân
Ngày ban hành: 30/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hướng dẫn việc khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị định 95/2014/NĐ-CP về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KHCN.

 

1. Quyết định phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

Thông tư liên tịch 27 quy định nhiệm vụ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuyết minh và đề xuất thực hiện phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

- Sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ đã được xác định rõ tên sản phẩm cụ thể; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được; số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra; địa chỉ ứng dụng;

- Nhiệm vụ KHCN có tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước đối với các nội dung tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2015 của Bộ Khoa học và công nghệ và Bộ Tài chính phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu chiếm không quá 15% tổng dự toán nguồn NSNN thực hiện nhiệm vụ và không quá 1.000.000.000 đồng;

- Được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ xem xét và đề xuất khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.

2. Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước

Việc điều chỉnh kinh phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC như sau:

- Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KHCN không được điều chỉnh tổng dự toán kinh phí đã được giao khoán để thực hiện nhiệm vụ; không được điều chỉnh mức chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

- Theo Thông tư liên tịch số 27/2015/BKHCN-BTC, việc điều chỉnh phần kinh phí không được giao khoán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN xem xét trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì. Trường hợp điều chỉnh tăng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét quyết định trên cơ sở lấy ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học hoặc chuyên gia độc lập và khả năng cân đối kinh phí từ dự toán ngân sách năm được giao.

 

Thông tư liên tịch 27 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH KHOÁN CHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng toàn bộ hoặc một phần ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 15, 16 và 17 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là nhiệm vụ) bao gồm: đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở.

3. Các nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước được phép vận dụng chế độ khoán chi quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ

1. Khoán chi thực hiện nhiệm vụ là giao quyền tự chủ tài chính cho tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền giao khoán, gắn với trách nhiệm về các kết quả của nhiệm vụ được giao đúng mục tiêu, yêu cầu; đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.

2. Nhiệm vụ được khoán chi theo một trong hai phương thức sau:

a) Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

b) Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần.

3. Nhiệm vụ được xây dựng dự toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN); việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định khoán chi tại Thông tư này.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. “Đơn vị quản lý kinh phí” là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ giao quản lý tài chính để thực hiện nhiệm vụ.

2. “Kinh phí tiết kiệm từ kinh phí được giao khoán” là kinh phí chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí giao khoán của nhiệm vụ được phê duyệt so với tổng kinh phí giao khoán thực chi sau khi nhiệm vụ đã hoàn thành và được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ từ mức “Đạt” trở lên.

3. “Kinh phí tiết kiệm từ kinh phí không được giao khoán” là tổng kinh phí chênh lệch giữa dự toán được duyệt của các nội dung công việc không được giao khoán so với số thực chi thực hiện nội dung công việc đó sau khi nhiệm vụ đã hoàn thành và được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ từ mức “Đạt” trở lên. Trường hợp kinh phí không sử dụng do không thực hiện nội dung công việc thì không được tính là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước.

4. “Nhiệm vụ không hoàn thành” là nhiệm vụ bị đình chỉ trong quá trình thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ do sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ; hoặc là nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ đánh giá “Không đạt”.

Chương II

QUYẾT ĐỊNH PHƯƠNG THỨC KHOÁN CHI

Điều 5. Xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia và quy định cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với mẫu thuyết minh, dự toán nhiệm vụ cấp Bộ, tỉnh, cơ sở; trong đó: mô tả các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ, nội dung của các phần công việc, căn cứ để xây dựng dự toán thực hiện các phần công việc (các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi theo quy định hiện hành; thuyết minh chi tiết nội dung công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi); đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trong đó xác định rõ phần công việc khoán, phần công việc không khoán.

Điều 6. Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng

1. Nhiệm vụ được thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Nhiệm vụ được tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuyết minh và đề xuất thực hiện phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

b) Sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ đã được xác định rõ tên sản phẩm cụ thể; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được; số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra; địa chỉ ứng dụng;

c) Nhiệm vụ có tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước đối với các nội dung quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 7 Thông tư này phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu chiếm không quá 15% tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ và không quá 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng);

d) Được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ xem xét và đề xuất khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.

2. Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: không được điều chỉnh phương thức khoán khi nhiệm vụ đã và đang thực hiện; không được điều chỉnh tổng mức kinh phí được giao khoán; không được điều chỉnh tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng của nhiệm vụ; việc điều chỉnh về tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu, tiến độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ cấp quốc gia và của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở.

Điều 7. Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần

1. Các nhiệm vụ không đủ điều kiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thì thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần. Các phần công việc khoán chi, phần công việc không khoán chi được xác định trên cơ sở thuyết minh của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.

2. Các phần công việc được giao khoán

a) Công lao động trực tiếp, gồm: công lao động cho các chức danh nghiên cứu; thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ.

b) Chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

c) Hội thảo khoa học, công tác trong nước phục vụ hoạt động nghiên cứu.

d) Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (nếu có).

đ) Điều tra, khảo sát thu thập số liệu.

e) Mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, phụ tùng phục vụ hoạt động nghiên cứu đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật.

g) Mua dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo; dịch vụ thuê ngoài; văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in, phô tô tài liệu phục vụ hoạt động nghiên cứu.

h) Các công việc khác liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ và không thuộc các phần công việc quy định tại Khoản 3, Điều 7 Thông tư này.

3. Các phần công việc không được giao khoán

a) Mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu (vật liệu, hóa chất), phụ tùng phục vụ hoạt động nghiên cứu chưa được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật.

b) Sửa chữa, mua sắm tài sản cố định, bao gồm:

- Mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu.

- Thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu.

- Khấu hao tài sản cố định.

- Sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu.

c) Đoàn ra.

4. Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: Không được điều chỉnh phương thức khoán khi nhiệm vụ đã và đang thực hiện; không được điều chỉnh tổng mức kinh phí đối với phần kinh phí được giao khoán; kinh phí không được giao khoán được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư này; việc điều chỉnh về tên, mục tiêu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, tiến độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ cấp quốc gia và của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở.

Điều 8. Thẩm định dự toán

1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi theo quy định hiện hành và thuyết minh cụ thể căn cứ xây dựng dự toán đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Quy trình tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đối với nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn và quyết định phương thức tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ để thực hiện thống nhất trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương, đảm bảo phù hợp với nguồn lực, đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.

Điều 9. Phê duyệt nhiệm vụ

Trên cơ sở kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ, kết quả thẩm định dự toán và ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, phương thức khoán (khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, khoán chi từng phần), tổng mức kinh phí và mức kinh phí khoán, thời gian thực hiện nhiệm vụ.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 10. Sử dụng kinh phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

1. Đối với kinh phí được giao khoán

a) Căn cứ vào Thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt, chủ nhiệm nhiệm vụ xây dựng phương án triển khai các nội dung công việc được giao khoán (chủ nhiệm nhiệm vụ được quyền điều chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc được giao khoán trong trường hợp cần thiết, đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy định chi tiêu của các nhiệm vụ tại Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì), trình thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt trước khi triển khai và đảm bảo thực hiện một cách có hiệu quả kinh phí giao khoán để đạt được các yêu cầu về khoa học theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

b) Kinh phí tiền công lao động trực tiếp cho các cá nhân thực hiện nhiệm vụ thuộc tổ chức chủ trì được chuyển vào quỹ tiền lương, tiền công của tổ chức chủ trì và được chi theo phương án đã được thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt.

c) Kinh phí chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ là nguồn thu của tổ chức chủ trì nhiệm vụ để bổ sung kinh phí phục vụ quá trình quản lý và thực hiện các nhiệm vụ.

d) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ tự quyết định việc mua sắm đối với nội dung mua sắm được giao khoán và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.

đ) Kinh phí được giao khoán phải được sử dụng đúng mục đích, có chứng từ theo thực chi, đảm bảo công khai, minh bạch trong nội bộ tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

2. Đối với kinh phí không được giao khoán

Tổ chức chủ trì thực hiện quản lý và chi tiêu các mục chi, nội dung chi, định mức chi nêu tại thuyết minh nhiệm vụ đã được cơ quan quản lý phê duyệt theo các quy định hiện hành của nhà nước.

3. Điều chỉnh kinh phí

a) Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ không được điều chỉnh tổng dự toán kinh phí đã được giao khoán để thực hiện nhiệm vụ; không được điều chỉnh mức chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

b) Việc điều chỉnh phần kinh phí không được giao khoán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì. Trường hợp điều chỉnh tăng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét quyết định trên cơ sở lấy ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học hoặc chuyên gia độc lập và khả năng cân đối kinh phí từ dự toán ngân sách năm được giao.

Điều 11. Sử dụng kinh phí tiết kiệm của nhiệm vụ

1. Đối với nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ, tài trợ toàn bộ kinh phí thực hiện

a) Kinh phí tiết kiệm được từ kinh phí được giao khoán thực hiện như sau:

- Kinh phí tiết kiệm được từ kinh phí giao khoán được hạch toán là nguồn thu khác của tổ chức chủ trì.

- Căn cứ đề xuất của chủ nhiệm nhiệm vụ, thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì.

b) Kinh phí tiết kiệm được từ kinh phí không được giao khoán thực hiện như sau:

- Trường hợp tổ chức chủ trì có Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Được trích nộp 50% vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của tổ chức chủ trì, 50% còn lại tổ chức chủ trì có trách nhiệm nộp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ; trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ không có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì nộp ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.

- Trường hợp tổ chức chủ trì không có Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Tổ chức chủ trì có trách nhiệm nộp toàn bộ vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ; trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ không có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì nộp ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.

2. Đối với nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ, tài trợ một phần kinh phí (phần kinh phí còn lại thực hiện nhiệm vụ do tổ chức chủ trì huy động từ nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động khác theo quy định)

a) Tổ chức chủ trì phải đảm bảo đạt tỷ lệ giữa kinh phí huy động từ nguồn ngoài ngân sách thực chi cho nhiệm vụ và vốn ngân sách thực chi cho nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ. Số kinh phí tiết kiệm (nếu có) từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước (sau khi đảm bảo tỷ lệ) do tổ chức chủ trì quyết định phương án sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.

b) Số kinh phí tiết kiệm từ nguồn ngân sách nhà nước được sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Thông tư này.

Điều 12. Mở tài khoản, nguyên tắc triển khai và kiểm soát thanh toán

1. Đơn vị quản lý kinh phí

a) Mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước để nhận kinh phí ngân sách nhà nước và thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết với đơn vị quản lý kinh phí (sau đây gọi tắt là hợp đồng).

b) Có trách nhiệm kiểm soát chi kinh phí thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi của tổ chức chủ trì nhiệm vụ; thực hiện thanh, quyết toán với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị quản lý kinh phí giao dịch theo quy định.

c) Đối với các quỹ khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ, việc mở tài khoản của đơn vị quản lý kinh phí để nhận vốn điều lệ được quy định theo cơ chế quản lý tài chính riêng áp dụng cho quỹ.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ

a) Mở tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng do đơn vị quản lý kinh phí thanh toán. Trường hợp tổ chức chủ trì nhiệm vụ đồng thời là đơn vị quản lý kinh phí, tổ chức chủ trì mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí chuyển từ tài khoản dự toán của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.

b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó quy định quy chế chi tiêu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức mình chủ trì để áp dụng công khai, minh bạch.

c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ, hồ sơ, chứng từ chi trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý kinh phí về tình hình sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

3. Kho bạc Nhà nước

a) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện theo hợp đồng có xác nhận của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị quản lý kinh phí. Đơn vị quản lý kinh phí chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ chi theo đúng quy định hiện hành.

b) Kho bạc Nhà nước không kiểm soát chi đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì.

Điều 13. Thanh toán và tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ (trừ các nhiệm vụ có Thông tư riêng hướng dẫn cụ thể cơ chế tạm ứng kinh phí) được tạm ứng theo nội dung và tiến độ của hợp đồng; cụ thể như sau:

1. Tạm ứng lần đầu từ tài khoản của đơn vị quản lý kinh phí chuyển sang tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì

a) Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết (có thuyết minh nhiệm vụ kèm theo) và dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, đơn vị quản lý kinh phí gửi hồ sơ tạm ứng lần đầu đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện tạm ứng dự toán.

b) Mức tạm ứng kinh phí lần đầu theo quy định tại hợp đồng đã ký kết không vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được duyệt từ ngân sách nhà nước và trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao.

c) Hồ sơ tạm ứng lần đầu gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:

- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền (bản chính);

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (bản chính);

- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao (bản sao);

- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng).

2. Thanh toán các khoản tạm ứng và tạm ứng các lần tiếp theo từ tài khoản của đơn vị quản lý kinh phí chuyển sang tài khoản tiền gửi khác của tổ chức chủ trì

a) Việc tạm ứng các đợt tiếp theo chỉ thực hiện đối với nhiệm vụ đã thanh toán tối thiểu bằng 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được đơn vị quản lý kinh phí (đối với trường hợp tổ chức chủ trì không phải là đơn vị quản lý kinh phí) hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ (đối với trường hợp tổ chức chủ trì đồng thời là đơn vị quản lý kinh phí) xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì; không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai nhiệm vụ.

b) Trình tự, thủ tục cụ thể như sau:

- Tổ chức chủ trì có công văn báo cáo về kết quả giải ngân và các nội dung công việc đã triển khai của đợt tạm ứng trước đó (báo cáo bằng văn bản nêu rõ nội dung công việc triển khai, bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện, bảng kê tổng hợp danh mục các khoản thực chi); đề xuất mức tạm ứng tiếp để gửi đơn vị quản lý kinh phí.

- Không chậm hơn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì, đơn vị quản lý kinh phí có ý kiến xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện để gửi Kho bạc Nhà nước; trong trường hợp cần thiết, đơn vị quản lý kinh phí quyết định tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá để xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện.

- Đơn vị quản lý kinh phí tập hợp hồ sơ tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện tạm ứng các lần tiếp theo.

c) Hồ sơ thanh toán tạm ứng và đề xuất tạm ứng các đợt tiếp theo gửi Kho bạc Nhà nước bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị quản lý kinh phí;

- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng)

- Bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện theo hợp đồng đã ký kết (có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị quản lý kinh phí xác nhận).

d) Đối với thanh toán lần cuối, ngoài các nội dung quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 13 Thông tư này, cần bổ sung Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ từ mức “Đạt” trở lên.

đ) Trong thời gian 04 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì có trách nhiệm thanh toán hết các khoản tạm ứng với đơn vị quản lý kinh phí để đơn vị quản lý kinh phí thực hiện thanh toán hết các khoản đã tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ nếu đơn vị quản lý kinh phí chưa thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước thì cơ quan tài chính đồng cấp thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán năm sau của đơn vị quản lý kinh phí.

3. Trường hợp các phần công việc thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí chưa tạm ứng, chưa thanh toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện.

Điều 14. Quyết toán kinh phí

Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn cụ thể sau:

1. Nhiệm vụ được quyết toán một lần sau khi được hoàn thành và các bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng.

2. Đối với nhiệm vụ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đơn vị quản lý kinh phí về số kinh phí thực nhận và thực chi trong năm để đơn vị quản lý kinh phí tổng hợp số kinh phí thực nhận, thực chi của nhiệm vụ vào quyết toán của đơn vị theo niên độ ngân sách.

3. Quyết toán nhiệm vụ được thực hiện không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ và hợp đồng đã ký kết. Trong thời gian quyết toán nhiệm vụ, trường hợp kết thúc năm ngân sách, số dư kinh phí được chuyển sang năm sau để thực hiện quyết toán.

4. Căn cứ để xét duyệt quyết toán nhiệm vụ theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng gồm:

a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ;

b) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ;

d) Biên bản thanh lý hợp đồng.

5. Căn cứ để xét duyệt quyết toán nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần gồm:

a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ;

b) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Biên bản họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ;

d) Biên bản thanh lý hợp đồng;

đ) Hồ sơ, chứng từ chi đối với phần kinh phí không được khoán.

Điều 15. Hồ sơ, chứng từ quyết toán lưu giữ tại tổ chức chủ trì

Hồ sơ, chứng từ của nhiệm vụ bao gồm:

1. Hồ sơ xét duyệt quyết toán quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 14 Thông tư này.

2. Thông báo xét duyệt quyết toán.

3. Chứng từ của nhiệm vụ bao gồm:

a) Chứng từ chi trả tiền công lao động trực tiếp: Bảng kê chi trả tiền công; chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận tiền; các hợp đồng khoán việc và biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có); các báo cáo đã được thanh toán tiền công;

b) Chứng từ chi trả tiền công chuyên gia: Hợp đồng thuê chuyên gia; biên bản thanh lý hợp đồng, các sản phẩm theo hợp đồng thuê chuyên gia, chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận tiền;

c) Chứng từ chi trả tiền thù lao hội thảo khoa học: Gồm bảng kê danh sách, số tiền thực chi cho từng người có chữ ký của người nhận tiền được chủ nhiệm nhiệm vụ và thủ trưởng tổ chức chủ trì ký xác nhận; các báo cáo khoa học được nhận thù lao báo cáo; chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận thù lao báo cáo;

d) Đối với các khoản chi mua sắm tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí ngoài nước và các khoản chi khác liên quan: Chứng từ quyết toán theo quy định hiện hành;

đ) Đối với kinh phí tiết kiệm: Chứng từ quyết toán là báo cáo xác định kinh phí tiết kiệm, có chữ ký của kế toán trưởng, chủ nhiệm nhiệm vụ; chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng tổ chức chủ trì.

Chương IV

XỬ LÝ ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHÔNG HOÀN THÀNH VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN NHIỆM VỤ

Điều 16. Xử lý đối với trường hợp nhiệm vụ không hoàn thành

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định nhiệm vụ không hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, tổ chức chủ trì lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí); xác định rõ các nguyên nhân (chủ quan, khách quan) gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc nhiệm vụ không hoàn thành.

2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ căn cứ kết quả kiểm tra, xác định nguyên nhân để ra quyết định xử lý, cụ thể:

a) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ số kinh phí của nhiệm vụ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.

b) Đối với phần kinh phí của nhiệm vụ đã sử dụng:

- Trường hợp do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn và các trường hợp khách quan khác do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét quyết định cụ thể): không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng.

- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan:

Tổ chức chủ trì có trách nhiệm nộp hoàn trả ngân sách nhà nước tối thiểu 40% tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng đúng quy định (đối với nhiệm vụ thực hiện phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng), tối thiểu 30% tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng đúng quy định (đối với nhiệm vụ thực hiện phương thức khoán chi từng phần).

Căn cứ trên kết quả đánh giá, nghiệm thu thực tế, mức thu hồi cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét, quyết định.

- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan và không chứng minh được kinh phí đã sử dụng đúng quy định: nộp trả 100% kinh phí đã sử dụng.

c) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm xác định, thống nhất mức kinh phí thu hồi của các bên liên quan (chủ nhiệm nhiệm vụ, các cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ) để thực hiện nghĩa vụ nộp hoàn trả ngân sách nhà nước.

Điều 17. Chế tài xử lý đối với trường hợp nhiệm vụ không hoàn thành

1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước trong vòng tối đa là 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ ban hành quyết định về việc hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước. Tổ chức chủ trì chưa thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ thì không được quyền tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên thực hiện chính và thư ký khoa học tham gia thực hiện nhiệm vụ mà tổ chức chủ trì chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí cho ngân sách nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì không được quyền tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 18. Quy định về công khai thông tin nhiệm vụ

Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm công khai tài chính theo quy định hiện hành, đồng thời có trách nhiệm công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ (trừ các nhiệm vụ có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo quy định cụ thể như sau:

1. Công khai tại tổ chức chủ trì:

a) Nội dung công khai:

- Tên nhiệm vụ;

- Tên chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học;

- Mục tiêu của nhiệm vụ;

- Các nội dung nghiên cứu chính phải thực hiện;

- Thời gian thực hiện, phương thức khoán chi (đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần);

- Tổng số kinh phí thực hiện; kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Các sản phẩm của nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận;

- Quyết toán kinh phí thực chi theo các nội dung chi chủ yếu; danh sách và mức tiền công thực nhận của các thành viên tham gia thực hiện;

- Tổng kinh phí tiết kiệm; phương án phân chia kinh phí tiết kiệm.

b) Phương thức công khai: Niêm yết tại trụ sở của tổ chức chủ trì.

c) Thời gian công khai: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải được duy trì trong suốt thời gian thực hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu và công nhận, kinh phí tiết kiệm phải thực hiện công khai ngay sau khi được nghiệm thu, quyết toán và được duy trì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhiệm vụ được nghiệm thu.

2. Công khai ngoài phạm vi tổ chức chủ trì:

a) Nội dung công khai:

- Tên nhiệm vụ;

- Tên chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên thực hiện chính và thư ký khoa học;

- Mục tiêu của nhiệm vụ;

- Các nội dung nghiên cứu chính phải thực hiện;

- Thời gian thực hiện, phương thức khoán chi;

- Tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ;

- Các sản phẩm của nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận.

b) Phương thức công khai: Trên trang thông tin điện tử của tổ chức chủ trì hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ.

c) Thời gian công khai: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện công khai. Đối với các sản phẩm của nhiệm vụ phải được công khai ngay sau khi nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, công nhận kết quả và được duy trì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, công nhận kết quả.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016 và thay thế Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tổ chức họp hội đồng tư vấn tuyển chọn, hội đồng tư vấn giao trực tiếp trước ngày 15 tháng 02 năm 2016 thì vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH




Đinh Tiến Dũng

BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ




Nguyễn Quân

Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát ND tối cao; Tòa án ND tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước; Kho bạc Nhà nước;
- UBND, Sở TC, Sở KH&CN, KBNN các tỉnh, TP phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; các Website Chính phủ, Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Lưu: Bộ KH&CN (VT, Vụ KHTH), Bộ TC (VT, Vụ HCSN).

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY - MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------

No. 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC

Hanoi, December 30, 2015

 

JOINT CIRCULAR

ON PROVISION OF FIXED FUNDING TO SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS FUNDED BY THE STATE BUDGET

Pursuant to Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to Law on the State budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 on Investment in and financial mechanism of science and technology activities;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 6, 2013 providing detailed regulations and guidance on implementation of Law on the State budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 20/2013/ND-CP dated February 26, 2013 on functions, tasks, power and organizational structure of Ministry of Science and Technology;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated November 23, 2013 on functions, tasks, power and organizational structure of Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides the guidance on provision of fixed funding for science and technology tasks that are funded completely or partially by the State budget as prescribed in Articles 15, 16 and 17 of the Government’s Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 on investment in and finance of science and technology activities.

2. Science and technology tasks prescribed in this Circular (hereinafter referred to as “S&T task”) include  science projects, science and technology subjects, projects on experimental production, science and technology projects of the country, ministries, provinces and organizations.

3. S&T tasks that are not funded by the state budget may apply the provision of fixed funding prescribed in this Circular.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to authorities that have the power to approve S&T tasks (hereafter referred to as “approving authority”), organizations and individuals carrying out S&T tasks and relevant organizations and individuals.

Article 3. Methods for provision of fixed funding for performance of S&T tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. S&T tasks shall be provided with:

a) Lump sum funding; or

b) Funding by instalments.

3. A cost estimate of a S&T task shall be made in accordance with regulations in the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN of Ministry of Finance and Ministry of Science and Technology dated April 22, 2015 providing guidance on limits for making and assignment of the funding in the cost estimates and statements of S&T tasks funded by the state budget (hereafter referred to as the Joint Circular 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN). The performance of a S&T task shall comply with regulations on provision of fixed funding of this Circular.

Article 4. Definitions

1. “ A funding management organization” means an organization which is assigned to manage the state budget for the performance of S&T tasks

2. “Savings from fixed funding" means the difference between the cost estimate that has been approved and the fixed funding is actually used after the task is completed and assessed  as “accomplished” or better result by the supervisory assessment council.

3. “Savings from other funding" means the difference between the approved cost estimate of works not eligible for fixed funding and funding actually used after the task is accomplished and assessed  as “accomplished” or better result by the task management authority. If the funding is redundant because it is not used for performance of tasks, it will not be considered as the savings from funding and shall be returned to the state budget.

4. “Unaccomplished task” means a task that is suspended during its performance according to a decision of the approving authority because there are violations of the task or the task is not accomplished or assessed as “accomplished” by the supervisory assessment council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DECISION ON METHODS FOR PROVISION OF FIXED FUNDING

Article 5. Descriptions and cost estimates of S&T tasks

A presiding organization (hereafter referred to as “presiding organization”) or a person who is in charge of a S&T task (here after referred to as “presiding person”) shall make a description and a cost estimate of a S&T task using the specimen in regulations of Ministry of Science and Technology on selecting and  directly assigning organizations and individuals to perform national S&T tasks or specific regulations of Ministries, ministerial authorities, People’s Committee of the province or the central-affiliated city (hereafter referred to as ministries and People’s Committee of the province) in case of the S&T tasks of Ministries, provinces or organizations. The description and estimate shall contain the following contents: description of science and technology products of the task, works of the task, bases for making the estimate of works (economic and technical norms, limit on expenditures in accordance with applicable regulations and detailed description of works that have not obtained economic and technical norms and limit on expenditures; proposal for lump sum funding or funding by instalments (the works that are provided with fixed funding and the works that are not provided with fixed funding shall be specified in this case).

Article 6. S&T tasks that are provided with lump sum funding

1. A S&T task  will be provided with lump sum funding if the following conditions are satisfied:

a) The presiding organization provides a description of the task and make a proposal for the provision of lump sum funding;

b) Specific names, main standards in quality, unit of measurement, the quality standards or science requirements that shall be satisfied, quantity or scale and applied places of science and technology products of the task are specified;

c) The total cost estimate of works prescribed in Points b and c Clause 3 Article 7 of this Circular serving directly research activities does not exceed 15% of the total cost estimate of the S&T task and does not exceed 1 billion dong;

d) The consulting council that selects and directly assigns organizations and individuals to perform the task (hereafter referred to as “assigning council”) considers proposing the provision of lump sum funding;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A S&T task which is provided with lump sum funding shall not adjust the method for provision of fixed funding if the task has been performed, the fixed funding that has been provided, names, targets and the final products of the S&T task. Change of the presiding organization or person shall comply with regulations of Ministry of Science and Technology (with regard to national S&T tasks) or ministries and People’s Committee of the province (with regard to the S&T tasks of Ministries, provinces and organizations).

Article 7. S&T tasks provided with funding by instalments.

1. S&T tasks that fail to satisfy the conditions for the provision of lump sum funding shall be provided with funding by instalments. Works that are provided with the fixed funding and works that are not provided with the fixed funding shall be identified according to the description of the presiding organization .0}

2. Works eligible for fixed funding

a) Employment of people who directly perform the S&T task including payment to research staffs and domestic and foreign experts who cooperates in the research and performance of the task.

b) General management of the S&T task.

c) Scientific seminars and domestic assignment serving research activities

d) Self-assessment of results of performance of the S&T task (if any).

dd) Carrying out the investigations and surveys to collect data.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Purchase of cheap and perishable equipment, energy, documents, materials, data, books, newspapers and magazines; outsourcing; purchase of stationery, communication, printing, photocopying of materials serving the research.

h) Other works related to the performance of the S&T task except for works prescribed in Clause 3 Article 7 of this Circular.

3. Works not eligible for fixed funding

a) Purchase of materials (materials and chemicals) and appurtenances serving the research that have not been issued with economic and technical norms by the competent authority.

b) Repair and purchase of fixed assets including:

- Purchase of essential assets directly serving the research.

- Rent of assets used for conduction of the research.

- The depreciation of fixed assets

- Repair of facilities serving the research.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. A S&T task that is provide with funding by instalments shall not adjust the method for provision of fixed funding if the task has been performed and the fixed funding that shall be provided. Adjustments to funding other than fixed funding shall comply with regulations in Clause 3, Article 10 of this Circular. Adjustments to names, targets, research contents, products, the presiding organization or individual, progress and period of performance of the science and technology shall comply with regulations of Ministry of Science and Technology (with regard to the national S&T tasks) or regulations of ministries, People’s Committee of the province (with regard to S&T tasks of Ministries, provinces and organizations).

Article 8. Verification of cost estimates

1. A presiding organization or a presiding person shall calculate accurately and sufficiently the funding for performance of the task based on economic and technical norms and limit on expenditures in accordance with applicable regulations and provide a specific description of bases for making of the cost estimate that have not obtained economic and technical norms and limit on expenditure. The approving authority shall verify the cost estimate of the task. If there is no economic-technical norm or limit on expenditure, the competent authority will decide this issue and take responsibility for its decision.

2. Procedures for the verification of the cost estimate of the national S&T task shall comply with regulations of the Ministry of Science and Technology. The approving authority that has the power to approve a S&T task of a Ministry, a province or an organization shall provide instruction and make a decision on methods for verification of the cost estimate of the task in order to ensure the unification between ministries and local governments and ensure that the verification method is conformable with resources and particularities of science and technology activities of ministries and local governments.

Article 9. Approval for S&T tasks

According to the conclusion of the assigning council, result of the verification of the cost estimate and opinions of independent consultants (if any), the competent authority shall approve of  the presiding organization, the presiding person, method for provision of fixed funding (provision of lump sum funding or funding by instalments), the total funding, the rate of fixed funding and the period of performance of the task.

Chapter III

MANAGEMENT, USE AND STATEMENT OF FUNDING

Article 10. Use of the funding during the performance of S&T tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) According to the approved description of the S&T task, the presiding person shall formulate a plan for performance of works that are eligible for fixed funding (the presiding person may adjust items of expenditures, expenditures, limit  on expenditures and funding for works eligible for fixed funding if necessary and ensure that these adjustments do not exceed the total fixed funding and comply with regulations on expenditures on S&T tasks prescribed in regulations on internal expenditures of the organization) and submit it for the approval of the head of the presiding organization before the task is performed and ensure the effective use of provided funding for fulfillment of scientific requirement according to the contract for the scientific research and technological development

b) Funding for the pay of employees who perform the S&T task and work for the presiding organization shall be transferred to the budget for salary and pay of the organization and be used according to the plan approved by the head of the organization.

c) Funding for the general management of a S&T task shall be a revenue of the presiding organization and used for the addition of funding for management and performance of the task.

d) The presiding organization or person shall make a decision on purchase activities that are eligible for fixed funding and take responsibility for its decision, simultaneously ensure the sufficient invoices and documents as prescribed by law.

dd) The fixed funding shall be used for proper purposes and have documents corresponding to the actual expenditures, ensure the transparence of internal organization in charge of the task.

2. With regard to funding other than fixed funding

The presiding organization shall manage items of expenditures, expenditures and limit on expenditures specified in the description of a S&T task approved by the competent authority in accordance with applicable regulations.

3. Adjustments to the funding

a) During the performance of a S&T task, the approving authority shall not adjust the funding that is provided for performance of the task and expenditures on general management of the task prescribed in Clause 9 Article 6 and Clause 8 of Article 7 of the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Use of savings from funding of S&T tasks

1. With regard to a S&T tasks funded fully by state budget

a) The use of savings from the fixed funding is specified as follows:

- Savings from the fixed funding shall be aggregated as a revenue of the presiding organization.

- According to the proposal of the presiding person, the head of the presiding organization shall decide the plan for use of savings from the fixed funding according to regulations on internal expenditures of the presiding organization.

b) The use of savings from the funding other than fixed funding is specified as follows:

- If the presiding organization has a career development fund, 50 % of savings from funding will be paid to the career development fund and the remainder shall be paid to the science and technology development fund of the approving authority. If the approving authority has no science and technology development fund, the remainder of savings from funding will be returned to the state budget according to applicable assignment.

- If the presiding organization has no career development fund, the savings from funding shall be paid to the science and technology development fund of the approving authority. If the approving authority has no science and technology development fund, the remainder of savings from funding will be returned to the state budget according to applicable assignment.

2. With regard to a S&T task funded partially by the state budget (the remainder of funding is raised from the existing capital of the presiding organization and other sources of capital in accordance with regulations).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The savings from funding of the state budget shall be used in accordance with regulations in Clause 1 Article 11 of this Circular.

Article 12. Opening of accounts and control of provision of funding

1. Funding management organizations

a) The funding management organization shall open an estimate account at a state treasury to receive the funding from the state budget and pay the presiding organization for expenditures on performance of the S&T task according to the contract for scientific research and technological development that has been signed by the presiding organization and the funding management organization (hereafter referred to as “contract”).

b) The funding management organization shall control the use of funding for the performance of the S&T task and take the legal responsibility for the legality and validity of documents and proofs of expenditures of the presiding organization and make a settlement with the state treasury where it carries out the transaction in accordance with regulations.

c) With regard to a science and technology fund whose charter capital is provided by the state budget, the account opened by the funding management organization to receive the charter capital shall comply with particular regulations on financial management applied to the science and technology fund.

2. Presiding organizations

a) A presiding organization shall open another deposit account at a state treasury to receive the funding for the performance of the task from the funding management organization. If the presiding organization and the funding management organization are the same, the presiding organization shall open a deposit account at a state treasury to receive the funding for performance of the task from its estimate account opened at the state treasury.

b) The presiding organization shall issue regulations on internal expenditures that specify regulations on expenditures for its S&T tasks to ensure the transparence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. State treasuries

a) A state treasury shall control the payment based on the contract for scientific research and technological development and the list of works that have been done according to the contract and confirmed by the chief accountant and the head of funding management organization. The funding management organization shall take legal responsibility for the legality and validity of documents and proofs of expenditures in accordance with the applicable regulations.

b) The state treasury does not control the expenditures taken from the deposit account of the presiding organization at the state treasury that is used for receipt of funding for performance of the task.

Article 13. Provision and return of advanced funding for the performance of a S&T task

The funding for performance of a S&T task (except for the tasks whose advanced funding are instructed by a particular Circular) is advanced according to contents and the progress of the contract. In particular:

1. The first advanced funding is transferred from the account of the funding management organization to the deposit account of the presiding organization

a) According to the signed contract (enclosed with the description of the task) and the assigned state budget estimate, the funding management organization shall submit an application for the first advanced funding to the state treasury where the transaction is carried out to receive advanced funding.

b) The rate of the first advanced funding prescribed in the contract shall not exceed 50 % of the approved cost estimate of the task using the state budget and within the state budget assigned by the competent authority in this year.

c) An application for the first advanced funding consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The original document of the contract;

- A copy of the annual cost approved by the competent authority;

- A written request for advanced funding

2. Return of the first advanced funding and provision of the next advanced funding are carried out via transfer from the account of the funding management to another deposit account of the presiding organization.

a) The next advanced funding shall only be provided if at least 50% the previous advanced funding has been returned, except for the purchase of equipment without sufficient procedures for payment due to objective reasons that are confirmed by the funding management organization if the funding management organization and the presiding organization are not the same or by the approving authority if the funding management organization and the presiding organization are the same according to the request of the presiding organization. The next advanced funding shall comply with applicable regulations related to the organization performing the S&T task.

b) Specific procedures for next advanced funding:

- The presiding organization shall make a report on result of disbursement and works that have been carried out using the previous advanced funding (the written report shall specify a list of works that have been carried out and a list of actual expenditures) and propose the rate of the next advanced funding and send it to the funding management organization.

- Within 20 days from the day on which the report sent by the presiding organization is received, the funding management organization shall confirm the works that have been carried out and sent it to the state treasury. The funding management organization may carry out an inspection to confirm the works that have been carried out.

- The funding management organization shall consolidate applications for advanced funding and sent them to the state treasury where the transaction is carried out to receive the next advanced funding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A document about return of advanced funding by the funding management organization;

- A written request for advanced funding;

- A list of works that have been carried out according to the signed contract which bears signatures of the chief accountant and the head of funding management organization.

d) Apart from documents prescribed in Point c Clause 2 Article 13 of this Circular, an application for the last return of advanced funding shall consist of the minutes of the meeting of assessment council showing that the S&T task is assessed as “accomplished” or better result.

dd) Within 04 months from the day on which the time limit for the performance of a S&T task expires, the presiding organization shall  return all advanced funding to the funding management organization which shall return it to the state treasury. Within 06 months from the day on which the time limit for the performance of a S&T task expires, if the funding management organization has not returned all advanced funding to the state treasury, the financial authority at the same level will recover the advanced funding by deducting it from the cost estimate of the following year of the funding management organization.

3. Works that shall be put out to a tender shall have a sufficient decision on approval for chosen bidders issued by the competent authority in accordance with regulations of law.

4. The funding that has not been advanced or returned during the time limit for the performance of the task shall be transferred to the funding of the following year in order to be continued.

Article 14. Statement of S&T tasks

The reporting and statement of funding from the state budget shall comply with applicable regulations and the following instruction:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If a S&T task has been performed for more than one year, the presiding organization will consolidate and submit a report on the funding that is provided and used in reality in this year to the funding management organization which shall consolidate the funding that is provided and used in reality and specify it in the statement of the organization in fiscal year.

3. The statement of a S&T task shall be made within 06 months from the day on which the S&T task finishes according to the decision on approval for the task and signed contract. During the time for making statement of the task, at the end of fiscal year, the redundant funding shall be transferred to the funding of the following year.

4. Necessary documents used as the basis for approval for a statement of a S&T task provided with lump sum funding include:

a) The decision on approval for the task;

b) The contract for scientific research and technological development;

c) The minutes of meeting of the task assessment council;

b) The record on the contract finalization.

5. Necessary documents used as the basis for approval for a statement of a S&T task provided with funding by instalments include:

a) Decision on approval for the S&T task;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The minutes of the task assessment council;

d) The record on the contract finalization;

dd) Documents, proofs of expenditures of the funding that is not provided.

Article 15. Documents of statement kept at premises of presiding organizations

Documents of a S&T task include:

1. Documents prescribed in Clauses 4 and 5 Article 14 of this Circular.

2. The notification of approval for the statement.

3. Documents of the task include:

a) Documents on the direct labor cost include payroll statement, documents related to the transfer, payment and receipt of money; employment contract and record on finalization thereof (if any) and reports on payments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Documents on expenditures on the scientific seminar(s) include the payroll that contains the signatures of members, the presiding person and the head of organization in charge of the task; scientific reports that are paid remunerations and documents related to transfer, payment and receipt of the remunerations;

d) Documents on expenditures on purchase of fixed assets, materials, business trips and relevant expenditures are documents on the statement in accordance with applicable regulations;

dd) Documents of savings from funding include a report on calculation of savings from funding which bears signatures of the chief accountant and the presiding person and the signature and seal of the head of the presiding organization.

Chapter IV

PROCEDURES FOR DEALING WITH UNACCOMPLISHED S&T TASKS AND PUBLISHING OF INFORMATION ON S&T TASKS

Article 16. Procedures for dealing with unaccomplished S&T tasks

1. Within 15 working days from the day on which a written confirmation of unaccomplished task sent by the approving authority is received, the presiding organization shall make a report on detailed performance of the task (including its operation and the use of funding) and explanation for the unaccomplished task (objective or subjective reasons) and sent it to the approving authority.

Within 30 working days from the day on which the report sent by the presiding organization is received, the approving authority shall inspect and identify causes of unaccomplished task.

2. The approving authority shall issue a decision on dealing with unaccomplished tasks based on the results of inspection and identification of causes. In particular:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) With regard to the funding that has been used:

- If the task is unaccomplished due to objective reasons (natural disasters, fires, accidents and other objective cases defined by the approving authority), the used funding is not required to be returned.

the presiding organization shall return at least 40% of total funding that has been used in accordance with regulations if the task is provided with lump sum funding or at least 30% of that has been used in accordance with regulations if the task is provided with funding by instalments to the state budget.

The approving authority shall decide the return rate according to the result of task assessment.

- If a task is unaccomplished due to subjective reasons and the presiding organization does not prove that the funding is used in accordance with regulations, the whole funding that has been used shall be returned to the state budget.

c) The presiding organization shall identify and unify the return rate applied to the presiding person and individuals directly perform the task to return the funding to the state budget.

Article 17. Actions against unaccomplished S&T tasks

1.  The presiding organization shall return the funding to the state budget within 60 days from the day on which the approving authority issues the decision on return of funding to the state budget. The presiding organization that has not returned the funding to the state budget according to the decision of the approving authority shall not be selected and assigned a S&T task funded by the state budget.

2. The presiding person, members and scientific secretary of a S&T task of which funding has not been returned fully to the state budget by the presiding organization according to the decision of the competent authority shall not be selected and assigned a S&T task funded by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organization in charge of a S&T task shall publish its finance in accordance with applicable regulations and concurrently publish contents of the task performance (except for tasks that contains secret information decided by the competent authority). In particular:

1. Publishing of information at the presiding organization’s premises:

a) Published information:

- Name of the task;

- Names of presiding person, members and scientific secretary of the task;

- Targets of the task;

- Main research activities that shall be carried out;

- Period of performance of task and the method for provision of fixed funding (lump sum funding or funding by instalments);

- Total funding for the performance of the task and funding provided by the state budget and approved by the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The statement of main expenditures; the payroll of employees performing the task;

- Total savings from funding and method for sharing thereof.

b) Method for publishing: Put up a notice at the head office of the presiding organization.

c) Time for the publishing: Within 30 days from the day on which the task is approved by the competent authority. The publishing must be remained during the period of performance of the task. After the statement of the task is approved by the competent authority, results of  performance of the task that has been assessed and accredited by the competent authority and savings from funding shall be published immediately after it is assessed and recorded in the statement and be remained within 90 days from the day on which the task assessed.

2. Publishing of information outside the presiding organization:

a) Published information:

- Name of the task;

- Names of task director, members and scientific secretary;

- Targets of the task;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Period of performance of the task, method for provision of fixed funding (lump sum funding or funding by instalments);

- Total funding for the performance of the task;

- Products of the task that have been assessed and accredited.

b) Method for publishing: The abovementioned information shall be published on the website of the presiding organization or the website of the approving authority.

c) Time for the publishing: Within 30 days from the day on which the task is approved by the competent authority. The publishing must be remained during the period of performance of the task. With regard to products that shall be published immediately after the task is assessed and its result is accredited by the competent authority and be remained within 90 days from the day on which the task is assessed and its result is accredited by the competent authority.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 19. Effect

1. This Circular comes into force from February 15, 2016 and replaces the Joint Circular No. 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN of Ministry of Finance and Ministry of Science and Technology dated October 04, 2006 on provision of fixed funding for science and technology subjects and projects funded by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Implementation

Any problem arising from the implementation of this Circular shall be reported to Ministry of Science and Technology and Ministry of Finance for consideration

 

MINISTER OF FINANCE




Dinh Tien Dung

MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY



Nguyen Quan 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


107.539

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.112.111
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!