CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 14/1998/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/1998/NĐ-CP NGÀY 06
THÁNG 3 NĂM 1998 VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992;
Để thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả và tiết kiệm tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
1. Tài sản nhà nước là những tài sản được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, đất đai, rừng, núi,
sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục
địa và vùng trời.
2. Tài sản thuộc
sở hữu toàn dân mà Nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 2. Tài sản nhà nước bao gồm:
1. Tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp là những tài sản
Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp quản lý và sử dụng gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c) Các tài sản
khác gắn liền với đất đai;
d) Các phương
tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản thuộc
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống các
công trình giao thông vận tải;
b) Hệ thống các
công trình thủy lợi;
c) Hệ thống chiếu
sáng, cấp thoát nước;
d) Các công
trình văn hoá;
đ) Các công
trình kết cấu hạ tầng khác.
3. Tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp.
4. Tài sản được
xác lập sở hữu của Nhà nước theo qui định của pháp luật, bao gồm:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu
sung quĩ Nhà nước và tiền phạt do vi phạm pháp luật;
b) Tài sản bị
chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ
và các tài sản khác theo qui định của pháp luật là tài sản nhà nước;
c) Tài sản do tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp và các hình thức chuyển
giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nước, tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế khác.
5. Tài sản dự
trữ nhà nước.
6. Đất đai, rừng,
núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm
lục địa và vùng trời (sau đây gọi chung là đất đai, tài nguyên thiên nhiên
khác).
Điều 3.
1. Phạm vi quản lý tài sản nhà nước theo Nghị định này được qui
định như sau:
a) Đối với tài
sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp và tài sản được xác lập sở hữu của Nhà
nước theo qui định của pháp luật thì thực hiện chế độ đăng ký, báo cáo tài sản;
qui định thẩm quyền quyết định mua sắm, tiếp nhận tài sản; chế độ quản lý, sử dụng
và xử lý tài sản;
b) Đối với tài
sản dự trữ nhà nước thì thực hiện chế độ báo cáo tài sản và chế độ quản lý tài
chính trong quá trình mua vào, bán ra và quản lý vốn ngân sách nhà nước cho dự
trữ tài sản. Việc quản lý tài sản dự trữ bằng hiện vật thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ;
c) Đối với tài
sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia,
đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác thì thực hiện chế độ báo cáo tài sản, chế
độ quản lý tài chính trong quá trình điều tra, qui hoạch, tìm kiếm, đo đạc, xác
định tài sản và chế độ quản lý tài chính trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa,
tôn tạo, khai thác, sử dụng tài sản.
2. Đối với tài
sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thì thực hiện quản lý theo qui định của
pháp luật về doanh nghiệp;
Đối với tài sản
thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng thực hiện việc quản lý theo qui định riêng của
Chính phủ.
Đối với nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước thực hiện việc quản lý theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
Điều 4. Tài sản nhà nước được kiểm tra, kiểm kê,
đăng ký, theo dõi về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
1.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
chung là cấp Bộ), ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng
tài sản nhà nước tại ngành mình, địa phương mình theo qui định của Nghị định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan nhà
nước khác ở Trung ương; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương (sau đây gọi chung là các tổ
chức ở trung ương) có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước
tại tổ chức mình theo qui định của pháp luật.
Điều 6. Các
đơn vị, cá nhân được giao trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản nhà nước có
trách nhiệm:
1. Quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước theo đúng qui định của Nghị định này và các văn bản pháp
luật khác có liên quan;
2. Lập và thực
hiện kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa, cải tạo, thanh lý tài sản nhà nước
giao cho đơn vị theo đúng qui định của Nhà nước. Sử dụng tài sản nhà nước đúng
mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức;
3. Bảo vệ, giữ
gìn tài sản nhà nước.
Điều 7. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản nhà nước
không đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Chương 2:
QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC
MỤC I: QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Điều 8.
1.Tài sản nhà nước trong khu vực hành chính sự nghiệp phải được
sử dụng đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; không được sử dụng vào mục
đích cá nhân, kinh doanh và các mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có qui
định khác.
2. Thủ tướng
Chính phủ qui định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô, nhà làm việc và công
trình xây dựng khác trong khu vực hành chính sự nghiệp.
Điều 9. Cơ
quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
1. Đăng ký tài sản với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền:
a) Tài sản phải
đăng ký gồm: nhà, đất đai và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai,
các phương tiện vận tải và các tài sản khác có giá trị lớn;
b) Nội dung
đăng ký gồm: Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản, diện tích (nhà, đất), đặc điểm kỹ
thuật, giá trị, mục đích sử dụng, thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng;
c) Đối với tài
sản nhà nước được qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này thì cơ quan trực tiếp
sử dụng tài sản phải làm thủ tục đăng ký theo qui định của Bộ Tài chính ngay
sau khi hoàn thành việc mua sắm hoặc sau khi hoàn tất thủ tục tiếp nhận tài sản
nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc công trình xây
dựng được quyết toán bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Mở sổ sách
theo dõi cả về hiện vật và giá trị đối với mọi tài sản nhà nước.
3. Báo cáo định
kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tài sản nhà nước theo qui định sau đây:
a) Đối với cơ quan
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc trung ương quản lý thì báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ; các cơ quan nhà nước khác và tổ chức ở trung ương tổng hợp báo
cáo tài sản nhà nước của Bộ, cơ quan, đơn vị mình với Bộ Tài chính;
b) Đối với cơ
quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc địa phương thì báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để các sở, ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) tổng hợp báo cáo tài sản của cơ quan, đơn vị
mình với Sở Tài chính - Vật giá. Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp báo cáo tài sản
do địa phương quản lý với ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đồng gửi báo cáo Bộ Tài
chính;
c) Bộ Tài chính
có trách nhiệm kiểm tra, phân tích và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp
trong phạm vi cả nước.
Điều 10. Đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng
khác và tài sản gắn liền với đất đai khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện
như sau:
1. Hàng năm các
đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước lập báo cáo với ngành chủ quản cấp trên về
nhu cầu xây dựng mới hoặc xây dựng thêm nhà, công trình xây dựng khác và tài sản
gắn liền với đất đai để:
a) Các Bộ, cơ
quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu
tư;
b) Sở, Ban, cơ
quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo với Sở Tài
chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cơ quan tài
chính nhà nước phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư căn cứ vào thực trạng về
nhà, công trình xây dựng khác của các cơ quan hành chính sự nghiệp; căn cứ vào
tiêu chuẩn, định mức sử dụng nhà, công trình xây dựng của từng cơ quan để thẩm
định nhu cầu cần đầu tư xây dựng để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định danh mục dự án và vốn đầu tư xây dựng ghi vào dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
của Nhà nước.
4. Sau khi được
phép xây dựng, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo quy định
hiện hành của Nhà nước về xây dựng cơ bản.
Điều 11. Mua sắm
phương tiện vận tải và trang thiết bị làm việc cho các cơ quan hành chính sự
nghiệp được thực hiện như sau:
1. Hàng năm,
đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ vào thực trạng phương tiện, trang
thiết bị hiện có; căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô do Thủ tướng
Chính phủ quy định và tiêu chuẩn, định mức sử dụng của từng loại tài sản khác
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định để xác định nhu cầu mua sắm phương
tiện vận tải và trang thiết bị làm việc, lập dự toán báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để:
a) Bộ, cơ quan,
tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính;
b) Sở, Ban, cơ
quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính -
Vật giá.
2. Thẩm quyền quyết
định mua sắm phương tiện vận tải và trang thiết bị làm việc quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ
Tài chính thẩm định đưa vào dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm về mua sắm
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan hành chính sự nghiệp
thuộc trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của pháp luật
về ngân sách nhà nước;
b) Giám đốc Sở
Tài chính - Vật giá thẩm định trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định đưa vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm về mua sắm phương
tiện vận tải, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc
địa phương và trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
3. Sau khi dự
toán chi về mua sắm phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc được cơ quan
có thẩm quyền duyệt thì:
a) Cơ quan tài
chính nhà nước tổ chức cấp phát kinh phí mua sắm cho từng cơ quan hành chính sự
nghiệp theo dự toán ngân sách được duyệt;
b) Cơ quan hành
chính sự nghiệp có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích và thực hiện mua
sắm tài sản theo đúng quy định của Bộ Tài chính, thực hiện chế độ đăng ký, báo
cáo tài sản theo qui định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Kết thúc năm
ngân sách, cơ quan hành chính sự nghiệp phải quyết toán đầy đủ, kịp thời kinh
phí mua sắm tài sản theo qui định của Pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 12. Việc
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện như
sau:
1. Mọi tài sản
nhà nước trong cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải được bảo dưỡng, sửa chữa
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo quản, sử dụng tài sản theo qui định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và dự toán ngân sách được duyệt.
2. Hàng năm,
đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ vào thực trạng tài sản và chế độ,
tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, lập dự toán chi về bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để:
a) Bộ, cơ quan,
tổ chức ở trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, xem xét đưa vào dự
toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
b) Sở, ban, cơ
quan ở địa phương và ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở Tài chính -
Vật giá thẩm định, xem xét đưa vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3) Sau khi dự
toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được duyệt, các cơ quan hành chính sự
nghiệp phải sử dụng kinh phí theo đúng mục đích và có hiệu quả, kết thúc năm
ngân sách phải quyết toán số kinh phí được cấp và báo cáo kết quả bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản cho cơ quan tài chính nhà nước trực tiếp cấp kinh phí.
Điều 13. Việc
điều chuyển tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp được thực hiện theo
qui định sau:
1. Tài sản nhà nước
do cơ quan hành chính sự nghiệp đang quản lý, sử dụng chỉ được điều chuyển cho
cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức khác khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đặc biệt có lệnh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền điều động tài sản để khắc phục thiên tai, địch họa.
2. Thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước được qui định như sau:
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là đất đai và nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất đai giữa các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương với
nhau, giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp trung ương với các tổ chức khác
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan liên
quan.
Trong trường hợp
cần thiết Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản là nhà, đất đai,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai và các tài sản quan trọng khác giữa
cơ quan hành chính sự nghiệp trung ương với cơ quan hành chính sự nghiệp địa
phương theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
liên quan ở Trung ương và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định điều chuyển các loại tài sản nhà nước còn lại giữa các Bộ,
cơ quan, tổ chức ở trung ương với nhau, giữa cơ quan hành chính sự nghiệp trung
ương với các tổ chức khác theo đề nghị của Bộ, cơ quan liên quan.
Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước còn lại giữa
các cơ quan hành chính sự nghiệp trung ương với cơ quan hành chính sự nghiệp địa
phương theo đề nghị của Bộ, cơ quan liên quan ở Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Bộ trưởng
các Bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp thụ hưởng ngân
sách thuộc nội bộ ngành trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính theo
qui định tại Nghị định này;
d) Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan
hành chính sự nghiệp của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển, tiếp nhận.
3. Mọi tài sản
nhà nước khi điều chuyển từ cơ quan này sang cơ quan khác phải được kiểm kê,
xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng ký lại
tài sản đối với tài sản phải đăng ký.
4. Bộ Tài chính
qui định điều kiện, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ
quan hành chính sự nghiệp.
Điều 14. Thu
hồi tài sản nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp:
1. Tài sản nhà
nước bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị được
giao trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu
cầu sử dụng do sáp nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên
nhân khác;
b) Tài sản nhà
nước thừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng.
2. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước:
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định thu hồi đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi các tài sản còn lại do các Bộ,
cơ quan, tổ chức ở trung ương quản lý;
b) Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đai, nhà, công trình xây dựng khác
gắn liền với đất đai và phương tiện vận tải; Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
quyết định thu hồi các tài sản còn lại do địa phương quản lý.
3. Cơ quan hành
chính sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị thu hồi phải thực
hiện chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước theo đúng quyết định thu hồi.
4. Cơ quan tài
chính nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý tài sản thu hồi và lập phương
án sử dụng tài sản đó để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chuyển tài sản
nhà nước theo qui định tại Điều 13 của Nghị định này quyết định.
Điều 15. Xử
lý tài sản nhà nước không cần dùng, không còn sử dụng được:
1. Tài sản
không cần dùng, không còn sử dụng được tại các cơ quan hành chính sự nghiệp phải
được xử lý, thanh lý kịp thời theo đúng qui định của Bộ Tài chính.
2. Toàn bộ tiền
thanh lý tài sản nhà nước sau khi trừ đi các chi phí bảo quản và thanh lý tài sản
phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ qui định.
Điều 16. Tài
sản nhà nước giao cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trực tiếp
quản lý sử dụng, được điều chuyển, thu hồi hoặc xử lý theo quy định tại các Điều
13, 14 và 15 của Nghị định này. Riêng đối với trụ sở làm việc của các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước cho thuê.
MỤC II: QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG PHỤC VỤ LỢI
ÍCH CÔNG CỘNG, LỢI ÍCH QUỐC GIA
Điều 17.
1. Tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng tài sản nhà
nước thuộc kết cấu hạ tầng có trách nhiệm đăng ký tài sản nhà nước thuộc kết cấu
hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia với cơ quan tài chính nhà
nước, mở sổ sách theo dõi về hiện vật và giá trị, báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính nhà nước.
2. Nội dung và
thủ tục đăng ký tài sản nhà nước, trình tự báo cáo thực hiện theo qui định tại
Điều 9 của Nghị định này.
Điều 18. Việc đầu tư xây dựng mới tài sản nhà nước
thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
1. Căn cứ vào định
hướng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, hàng
năm và dài hạn của Bộ, cơ quan nhà nước, các tổ chức ở Trung ương và địa
phương; Bộ, cơ quan, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng các dự án
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
2. Sau khi dự
án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản phải thực hiện đăng ký tài sản, mở sổ sách theo dõi cả về giá trị và hiện
vật, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
Điều 19. Việc
bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi
ích công cộng, lợi ích quốc gia được thực hiện như sau:
1.Căn cứ vào chế
độ quy định về sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo và thực trạng của tài sản,
hàng năm tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng tài sản nhà nước lập dự
toán chi về bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo tài sản báo cáo cơ quan chủ quản xem
xét, tổng hợp gửi cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp.
2. Cơ quan tài
chính nhà nước phối hợp với các ngành có liên quan, căn cứ vào kế hoạch bảo dưỡng,
sửa chữa, tôn tạo của các đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước để
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ghi vào dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
3. Căn cứ vào dự
toán được duyệt, cơ quan tài chính nhà nước tổ chức cấp phát, theo dõi, quản
lý, kiểm tra sử dụng vốn, tham gia nghiệm thu, quyết toán khi công trình hoàn
thành.
4. Cơ quan trực
tiếp quản lý, khai thác tài sản có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích
theo dự toán đã được duyệt.
MỤC III: QUẢN LÝ MỘT SỐ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 20. Việc xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định
của pháp luật dân sự; tài sản bị tịch thu sung qũy Nhà nước được qui định như
sau:
1. Đối với tài
sản có quyết định bán sung qũy Nhà nước, cơ quan tài chính nhà nước làm thủ tục
tiếp nhận tài sản và tổ chức bán đấu giá theo qui định của pháp luật.
2. Đối với những
tài sản là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì cơ quan ra quyết định tịch thu
hoặc cơ quan thi hành án đối với tài sản có quyết định tịch thu của tòa án hoặc
cơ quan đang trực tiếp quản lý phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay
theo qui định của pháp luật.
3. Đối với tài
sản có quyết định chuyển giao cho các tổ chức quản lý, sử dụng thì cơ quan tài
chính nhà nước cùng với cơ quan hiện đang bảo quản tài sản đó xác định giá trị
tài sản để ghi thu, ghi chi ngân sách, ghi tăng tài sản và làm thủ tục chuyển
giao tài sản cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận quản lý, sử dụng.
4. Đối với tài
sản là cổ vật, di tích lịch sử, tổ chức tiếp nhận tài sản phải thông báo cho cơ
quan tài chính nhà nước để cơ quan tài chính nhà nước tổ chức xác định giá trị
tài sản, làm thủ tục bàn giao và thực hiện ghi tăng tài sản nhà nước cho cơ
quan nhà nước được quản lý, sử dụng tài sản.
5. Đối với tài
sản là bất động sản thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp quản lý làm thủ tục bàn
giao cho cơ quan tài chính nhà nước; cơ quan tài chính nhà nước chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan lập phương án sử dụng trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định đối với bất động sản do cơ quan trung ương quản lý, trình Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với bất động sản do cơ quan địa phương quản
lý và tổ chức thực hiện các phương án đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp bất
động sản đang được cơ quan tài chính nhà nước quản lý bao gồm cả tài sản thu hồi
theo qui định tại Điều 14 và Điều 34 của Nghị định này mà chưa có quyết định sử
dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì, cơ quan tài chính nhà nước có thể
cho thuê bất động sản để tận thu cho ngân sách và bù đắp chi phí bảo quản. Khi
có quyết định của cơ quan nhà nước về việc sử dụng bất động sản này, thì cơ
quan tài chính nhà nước phải có trách nhiệm thu hồi tài sản cho thuê và thực hiện
theo quyết định đó.
Điều 21. Toàn bộ tiền thu được từ bán tài sản được xác lập sở hữu
nhà nước phải nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến
công việc: tìm kiếm, xác minh, khai quật, trục vớt hoặc điều tra, bắt giữ, vận
chuyển, giao nhận, bảo quản, chi thưởng, tổ chức bán đấu giá và tiền chi trả
cho người được hưởng một phần của giá trị tài sản theo qui định của pháp luật
và các khoản chi khác có liên quan.
Điều 22. Tổ chức, cơ quan nhà nước được các tổ chức, cá nhân trong
nước hoặc nước ngoài hiến, tặng, để lại, thừa kế, đóng góp hoặc chuyển giao tài
sản dưới các hình thức khác có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính nhà
nước cùng cấp và có trách nhiệm quản lý, sử dụng các tài sản này theo đúng qui
định của Nhà nước.
Cơ quan tài
chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc định giá tài sản để ghi thu, ghi chi
ngân sách nhà nước; đồng thời ghi tăng tài sản cho đơn vị sử dụng tài sản.
Điều 23. Tài sản viện trợ không hoàn lại được quản
lý như sau:
1. Cơ quan, đơn
vị nhận tài sản viện trợ phải báo cáo cơ quan tài chính nhà nước để ghi thu,
ghi chi ngân sách nhà nước; đồng thời ghi tăng hàng hoá, vật tư tài sản nhà nước
cho đơn vị để quản lý và sử dụng theo đúng qui định của Nhà nước. Riêng tài sản
viện trợ dưới hình thức hiện vật phải định giá trước khi ghi thu, ghi chi ngân
sách nhà nước.
2. Tài sản viện
trợ cho dự án hoặc phục vụ cho hoạt động của Ban quản lý dự án được xác lập là
tài sản nhà nước, sau khi dự án kết thúc thì Ban quản lý dự án phải báo cáo cơ
quan tài chính nhà nước để xác định số lượng, giá trị tài sản và thực hiện chuyển
giao cho cơ quan sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đơn vị tiếp nhận tài sản phải thực hiện quản lý và sử dụng tài sản theo qui định
tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
MỤC IV: QUẢN LÝ TÀI SẢN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 24. Tổ
chức được Chính phủ giao quản lý tài sản dự trữ nhà nước phải kiểm tra, đánh
giá lại chất lượng, số lượng tài sản hiện có, xác định mức dự trữ nhà nước,
theo định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 25. Cục
Dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu hàng hoá, vật tư dự trữ, thống
nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để lập kế hoạch dự trữ hàng hoá, vật
tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bộ Tài chính thẩm
định nhu cầu bổ sung vốn cho dự trữ hàng hoá, vật tư để ghi vào dự toán ngân
sách nhà nước theo qui định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 26. Bộ Tài chính phối hợp với Cục Dự trữ quốc
gia và các Bộ, ngành liên quan thực hiện:
1. Kiểm tra
hàng hoá, vật tư dự trữ bị hư hỏng, giảm phẩm chất, hao hụt hoặc dôi thừa trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.
2. Kiểm tra quyết
toán nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bao gồm: vốn mua hàng hoá, vật tư dự trữ;
vốn bù đắp hao hụt tự nhiên trong quá trình dự trữ và kinh phí bảo quản hàng
hoá vật tư dự trữ.
MỤC V: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC
Điều 27. Đối với đất đai, tài nguyên thiên nhiên
khác, cơ quan chuyên ngành quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên phải báo cáo
định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về qũy đất, trữ lượng tài nguyên thiên nhiên, số
liệu, thông tin về kết quả điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên thiên nhiên
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Bộ Tài chính.
Điều 28. Việc quản lý kinh phí về điều tra, quy hoạch,
đo đạc và lập bản đồ địa chính; điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên thiên
nhiên (trừ dầu khí) được quy định như sau:
1. Căn cứ vào
khối lượng công tác điều tra, quy hoạch, đo đạc lập bản đồ địa chính; điều tra,
khảo sát, thăm dò tài nguyên khoáng sản; điều tra bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn
lợi thuỷ sản (dưới đây gọi chung là công tác điều tra cơ bản và bảo vệ tài
nguyên) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao nhiệm
vụ điều tra cơ bản và bảo vệ tài nguyên lập dự toán báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp và gửi cơ quan tài chính nhà nước, cơ quan kế hoạch và đầu tư thẩm
tra để ghi vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Căn cứ vào dự
toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, cơ quan tài chính nhà nước tổ chức cấp
phát kinh phí, kiểm tra việc sử dụng, kiểm tra quyết toán kinh phí theo chế độ
quản lý tài chính hiện hành.
Điều 29.
1. Cơ quan tài chính nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định phương án xác định nguồn thu và các khoản chi trước khi quyết
định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất.
2. Cơ quan tài
chính nhà nước chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định giá đất trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để: đền bù thiệt hại về đất khi thu hồi,
thu tiền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh, xác định
giá trị tài sản khi giao đất, xác định tiền thuê đất.
3. Việc khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo phương thức
đấu thầu hoặc hợp đồng khai thác. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành quản
lý chuyên ngành định giá đấu thầu, giá hợp đồng khai thác, qui định thể thức đấu
thầu cho từng trường hợp cụ thể, xây dựng chế độ quản lý tài chính đối với các
hoạt động điều tra, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng tài liệu, thông tin của Nhà nước về kết quả điều tra, khảo sát,
thăm dò tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích khai thác mỏ hoặc thăm dò tiếp để
khai thác mỏ phải trả tiền theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 30. Chính
phủ thống nhất quản lý tài sản nhà nước.
Điều 31. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
1. Lập phương
án và trình Chính phủ quyết định phương hướng phát triển và sử dụng tài sản nhà
nước trong khu vực hành chính sự nghiệp.
2. Chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng chế độ quản lý, tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản trong khu vực hành chính sự nghiệp.
3. Chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và
quản lý chi tiêu nhằm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước.
4. Tổ chức quản
lý, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước trong các Bộ, ngành, địa phương, đơn
vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 32. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở Trung ương có quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước:
1. Lập kế hoạch
đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý, sử
dụng.
2. Tổ chức quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc Bộ, ngành quản lý, sử dụng đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức được Nhà nước quy định.
3. Kiểm tra việc
thực hiện quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan
phụ trách.
4. Thực hiện
đúng chế độ hạch toán, đăng ký và báo cáo về tài sản nhà nước theo quy định của
Nghị định này.
Điều 33. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
1. Tổ chức quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
2. Kiểm tra việc
quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của tất cả các ngành, các cấp do địa phương
quản lý.
3. Quyết định
việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển và thu hồi tài sản nhà nước ở địa
phương theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
4. Quyết định
các biện pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản nhà nước.
5. Chỉ đạo các
ngành, các cấp thực hiện đúng chế độ hạch toán, đăng ký và báo cáo về tài sản
nhà nước theo quy định của Nghị định này.
6. Căn cứ vào
thực tế của địa phương phân cấp quản lý tài sản nhà nước cho các ngành, các cấp
thuộc cấp tỉnh quản lý.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 34. Việc
xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được qui định như sau:
1. Tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước mà không đăng ký tài sản và báo cáo tài
sản theo qui định tại Nghị định này sẽ bị:
a) Buộc phải
đăng ký và báo cáo tài sản theo yêu cầu của cơ quan tài chính nhà nước;
b) Thu hồi tài
sản, nếu sau khi kiểm tra mà phát hiện số tài sản này vượt định mức, tiêu chuẩn
sử dụng, hoặc sử dụng kém hiệu quả.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn hoặc vượt định mức sẽ bị
thu hồi.
3. Tổ chức đang
sử dụng tài sản nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà không thực hiện bàn giao đúng thời hạn sẽ bị xử lý như sau:
a) Bị cưỡng chế
bàn giao theo yêu cầu của cơ quan tài chính nhà nước;
b) Chuyển toàn
bộ tài sản này sang hình thức cho thuê, đơn vị phải tự chi trả tiền thuê tài sản
nhà nước.
4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng tài sản không đúng mục đích:
a) Bị thu hồi
toàn bộ thu nhập do việc sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước mà có;
b) Trường hợp bị
xử lý mà vẫn sử dụng tài sản sai mục đích thì sẽ bị thu hồi tài sản.
5. Thẩm quyền xử
lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước qui định tại khoản 1, 2, 3, 4
Điều này được qui định như sau:
a) Cơ quan có
thẩm quyền thu hồi tài sản hoặc chuyển tài sản sang cho thuê là cơ quan có thẩm
quyền thu hồi tài sản theo qui định tại Khoản 2, Điều 14 của Nghị định này.
b) Việc thu hồi
thu nhập do việc sử dụng tài sản sai mục đích thuộc thẩm quyền của cơ quan tài
chính nhà nước.
Điều 35. Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản
lý sử dụng tài sản nhà nước vi phạm quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo qui định
của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì tuỳ theo mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại cho Nhà nước hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật.
Điều 36. Tổ
chức, cá nhân bị xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nếu thấy
không đúng thì có quyền khiếu nại với cơ quan ra quyết định xử lý. Cơ quan bị
khiếu nại phải giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo của
công dân và phải bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật nếu gây thiệt
hại.
Điều 37. Người có công phát hiện các hành vi xâm phạm
hoặc làm lãng phí tài sản nhà nước được khen thưởng theo chế độ hiện hành của
Nhà nước.
Chương 5 :
ĐIỀU KHOẢN CUỐI
CÙNG
Điều 38. Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản
lý tài sản nhà nước trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 39. Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ
chức, cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.