Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1670/QĐ-TTg Quy hoạch viện trung tâm nghiên cứu phòng thí nghiệm công nghệ sinh học

Số hiệu: 1670/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Vũ Đức Đam
Ngày ban hành: 28/09/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 1670/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC VIỆN, TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÒNG THÍ NGHIỆM VỀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐẾN NĂM 2025

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tng quát

Hình thành mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học để tạo sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao năng lực, hiệu quả trong nghiên cứu, ứng dụng và phát trin công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đt nước trước mt cũng như lâu dài.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020

- Đầu tư và phát triển 03 trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam trên cơ sở Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Công nghệ sinh học thuộc Đại học Huế và Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh.

- Hình thành và phát triển đồng bộ 10 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, bao gồm: 02 phòng thí nghiệm công nghệ gen, 02 phòng thí nghiệm công nghệ tế bào thực vật, 01 phòng thí nghiệm công nghệ tế bào động vật, 02 phòng thí nghiệm công nghệ enzyme và protein, 01 phòng thí nghiệm công nghệ vi sinh công nghiệp, 01 phòng thí nghiệm công nghệ tế bào gốc, 01 phòng thí nghiệm y sinh - dược quân sự.

- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho ít nhất 20 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học của các viện, trường thuộc các bộ, ngành, địa phương.

- Xây dựng 100% số phòng thí nghiệm có chức năng dịch vụ phân tích, kiểm định, giám định đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 2005.

b) Đến năm 2025

- Phát triển 03 trung tâm công nghệ sinh học quốc gia đạt trình độ tương đương khu vực ASEAN, trong đó có ít nhất 01 trung tâm đạt trình độ thế giới.

- Tiếp tục củng cố, phát triển và tăng cường đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các viện, trung tâm, phòng thí nghiệm trong mạng lưới từ Trung ương đến địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; có ít nhất 15 phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN và thế giới.

- Xây dựng 100% phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen được chứng nhận đủ điều kiện an toàn sinh học.

II. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH

1. Cấp quốc gia

a) Xây dựng và phát triển 03 trung tâm công nghệ sinh học cấp quốc gia tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam có đủ năng lực tiếp thu, làm chủ, tiến tới sáng tạo các công nghệ nền của công nghệ sinh học; có cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; có đội ngũ nhân lực đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ mang tầm chiến lược quốc gia, từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu công nghệ tạo các sản phẩm chất lượng cao cho sản xuất quy mô pilot (sản xuất thử nghiệm) và quy mô công nghiệp. Tùy vào quy mô, cơ cấu tổ chức, giai đoạn phát triển, mỗi trung tâm có trung bình từ 200 - 500 cán bộ khoa học công nghệ làm việc.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư nâng cấp Viện Công nghệ sinh học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để phát triển thành Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Bắc; đầu tư bổ sung cho Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển thành Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Nam; đầu tư ban đầu phát triển cơ sở hạ tầng cho Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Đầu tư các dự án mở rộng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Bắc và đầu tư nâng cấp Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung.

b) Tiếp tục phát triển mạng lưới, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho 10 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trọng điểm cấp quốc gia để có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ. Mỗi phòng thí nghiệm trọng điểm cấp quốc gia có từ 40 - 50 cán bộ có trình độ chuyên sâu về công nghệ sinh học.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư nâng cấp 08 phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học đang hoạt động (bao gồm 06 phòng thí nghiệm đã đầu tư giai đoạn 2003 - 2015 và Phòng thí nghiệm Tế bào gốc, Phòng thí nghiệm Y sinh - dược quân sự).

- Giai đoạn 2021 - 2025: Đầu tư và phát triển 02 phòng thí nghiệm trọng điểm mới.

Danh mục các trung tâm, các phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ sinh học cấp quốc gia kèm theo Quyết định này.

2. Cấp bộ, ngành

Xây dựng mạng lưới các viện, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm công nghệ sinh học (kể cả công lập và ngoài công lập) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành trên cơ sở quy hoạch tổ chức khoa học và công nghệ công lập và phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.

Tập trung đầu tư một số viện, trung tâm công nghệ sinh học mạnh, có cơ sở vật chất hiện đại đạt trình độ khu vực và quốc tế, có ngun nhân lực đủ trình độ để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể phát triển công nghệ sinh học của Bộ, ngành. Các viện, trung tâm này hợp tác, liên kết với các trung tâm cp quốc gia trong việc triển khai nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra tại các trung tâm cấp quốc gia. Mỗi tổ chức này có khoảng 50 - 100 cán bộ có trình độ chuyên môn vcông nghệ sinh học.

Phát triển hệ thống các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trực thuộc các viện, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành hoặc theo vùng đthực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Quy mô của các phòng thí nghiệm có khoảng 20 - 30 cán bộ chuyên môn về công nghệ sinh học.

3. Cấp địa phương

Xây dựng mạng lưới các tổ chức nghiên cứu triển khai, các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học (kể cả công lập và ngoài công lập) trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ca địa phương, đáp ứng yêu cầu tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao trên địa bàn kết quả nghiên cứu của các viện, trung tâm nghiên cứu cấp quốc gia, cấp bộ, ngành.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về phát triển nguồn nhân lực

a) Tập trung đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của các viện, trung tâm, phòng thí nghiệm trong thời gian trước hoặc trong giai đoạn đầu triển khai các dự án đu tư.

Ưu tiên tập trung đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học hiện có theo hướng hình thành các ê-kíp làm việc, đào tạo ở nước ngoài cho đội ngũ chuyên gia trình độ cao. Chú trọng đào tạo các chuyên gia có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ, sau tiến sỹ), đội ngũ kỹ thuật viên trong nước có kỹ năng chuyên môn.

b) Thực thi các chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học có trình độ cao ở trong nước và nước ngoài, các sinh viên tốt nghiệp loại ưu, có chuyên ngành phù hợp về làm việc tại các viện, các trung tâm, các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học.

Việc đào tạo, thu hút, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho công nghệ sinh học thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.

2. Về hợp tác quốc tế

Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp tác, trao đổi, liên doanh, liên kết trong đào tạo nhân lực trình độ cao, trong nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về công nghệ sinh học tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Ưu tiên hp tác với các nước có trình độ cao về công nghệ sinh học; ưu tiên các hoạt động hợp tác nghiên cứu, đào tạo phát triển công nghệ nền của công nghệ sinh học.

3. Về đầu tư

a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư để thực hiện Quy hoạch: Khuyến khích các tchức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp, bệnh viện đu tư xây dựng các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học để phục vụ nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ.

b) Ưu tiên vốn từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ sinh học, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các trung tâm, các phòng thí nghiệm cấp quốc gia.

c) Việc đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập về công nghệ sinh học của các Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thực hiện đầu tư đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và có phân kỳ hợp lý để bảo đảm phát huy tối đa hiệu quả của các trang thiết bị được đầu tư.

IV. KINH PHÍ

Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch bao gồm:

- Vốn ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Nguồn vốn xã hội hóa;

- Các nguồn vốn hợp khác khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy hoạch;

b) Phối hợp với các Bộ, ngành, y ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng mạng lưới các tchức khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học ở các Bộ, ngành, địa phương và giúp Chính phủ điều phối hoạt động của các tổ chức này;

c) Phối hp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển cho các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các dự án đầu tư tăng cường tiềm lực cơ sở vật chất kỹ thuật về công nghệ sinh học;

d) Phối hợp vi Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ thuộc các dự án đầu tư theo Quy hoạch;

đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và các nguồn vốn khác (kể cả vốn vay ODA và các nguồn vốn vay khác từ nước ngoài) để bố trí vốn cho các dự án đầu tư đã được phê duyệt theo Quy hoạch;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì lập đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Bắc; Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với y ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế lập đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung; y ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh lập đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Nam, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong hai năm 2016-2017.

4. Các bộ, ngành, y ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Xây dựng mạng lưới các tchức nghiên cứu triển khai, các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Tổ chức xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ sinh học thuộc thẩm quyền; ưu tiên nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ cho các dự án đầu tư phát triển về công nghệ sinh học;

c) Chủ động huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư tăng cường tiềm lực của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị phát hiện những nội dung chưa phù hp kịp thời gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đng;
- Thủ tướng, các Phó Thtướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban ca Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Đại học QG Hà Ni;
- Đại học QG TP Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, QHQT, TCCV, NC, V.IIl;
- Lưu: VT, KGVX (3b
).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Vũ Đức Đam

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÁC TRUNG TÂM, CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC CẤP QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên tổ chức

Nhiệm vụ chủ yếu về CNSH

Địa điểm

I

TRUNG TÂM/VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC QUỐC GIA

1

Trung tâm quốc gia về Công nghệ sinh học miền Bắc (Phát triển từ Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

- Nghiên cứu cơ bản về khoa học sự sống.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ nền, công nghệ OMICS liên quan đến công nghệ sinh học (CNSH).

- Nghiên cứu ứng dụng tế bào, tế bào gốc.

- Nghiên cứu phát triển công nghệ chế tạo các sản phẩm trên nền công nghệ cao để sn xuất các sản phẩm phục vụ y dược, bảo quản chế biến nông - lâm - thủy sản, bảo vệ môi trường.

- Tạo và nuôi động vật thử nghiệm.

- Phân tích thử nghiệm về sinh vật biến đổi gen (GMO) và sản phẩm hàng hóa t GMO.

- Tham gia đào tạo cán bộ khoa học công nghệ (đại học, trên đại học, đào tạo lại về CNSH).

Hà Nội

2

Trung tâm quốc gia về Công nghệ sinh học miền Nam (Phát triển từ Trung tâm Công nghệ sinh học TP. HChí Minh, nguồn nhân lực kết hợp với Đại học quốc gia TP. H Chí Minh).

- Nghiên cứu cơ bản về khoa học sự sống.

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nền về CNSH trong công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, môi trường.

- Nghiên cứu ứng dụng CNSH trong sản xuất các sản phẩm y dược.

- Tham gia đào tạo cán bộ khoa học công nghệ (đại học, trên đại học, đào tạo lại về CNSH).

TP. Hồ Chí Minh

3

Trung tâm quốc gia về Công nghệ sinh học miền Trung (Phát triển từ Viện Công nghệ sinh học thuộc Đại học Huế)

- Nghiên cứu cơ bản về khoa học sự sống.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nền về CNSH trong y dược, sinh học biển, nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến và môi trường.

- Phân tích, thử nghiệm và đánh giá an toàn sinh học về GMO, sản phẩm hàng hóa từ GMO.

- Tham gia đào tạo cán bộ khoa học công nghệ (đại học, sau đại học, đào tạo lại về CNSH).

Thừa Thiên-Huế

II

PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM CÔNG NGHỆ SINH HỌC QUC GIA

1

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gen (Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2000)

- Nghiên cứu phát trin và ng dụng công nghệ gen trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội (nông nghiệp, y tế, quốc phòng, an ninh...).

- Phân tích, thử nghiệm về GMO và sản phẩm từ GMO.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

Hà Nội

2

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế bào thực vật phía Bắc (Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07/9/2000)

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong nhân ging, tạo ging cây nông nghiệp.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

- Phân tích, thử nghiệm về GMO và sản phẩm t GMO.

Hà Nội

3

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế bào thực vật phía Nam (Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07/9/2000)

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong nhân giống, tạo giống cây nông nghiệp, cây làm thuốc.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

TP. Hồ Chí Minh

4

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế bào động vật (Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07/9/2000)

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tế bào động vật trong nhân giống, tạo giống vật nuôi.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

- Phân tích, thử nghiệm về GMO và sản phẩm từ GMO lĩnh vực chăn nuôi.

Hà Nội

5

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ enzym và protein (Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 07/9/2000)

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ enzym, protein trong tạo các chế phẩm, sản phẩm sinh học.

- Tham gia đào tạo đại học, sau đại học.

Hà Nội

6

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ vi sinh công nghiệp (Quyết định s 14/2007/QĐ-TTg ngày 25/01/2007)

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ vi sinh phục vụ công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

TP. Hà Nội

7

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ enzym và protein phía Nam (Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg ngày 25/01/2007)

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ enzym, protein trong tạo các chế phẩm, sản phẩm sinh học.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

Phía Nam (TP. Đà Nng trở vào)

8

Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gen phía Nam (Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006)

- Nghiên cứu phát trin và ứng dụng công nghệ gen trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội (nông nghiệp, y tế, quốc phòng, an ninh...).

- Phân tích, thử nghiệm về GMO và sản phẩm từ GMO.

- Tham gia đào tạo sau đại học.

TP. Hồ Chí Minh

9

Phòng thí nghiệm trọng điểm Tế bào gốc

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tế bào gốc phục vụ y dược.

- Tham gia đào tạo đại học, sau đại học.

TP. Hồ Chí Minh

10

Phòng thí nghiệm trọng điểm Y sinh - dược quân sự

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong y sinh, dược phẩm phục vụ quân đội và dân sự.

- Tham gia đào tạo đại học, sau đại học.

TP. Hà Nội

 

THE PRIME MINISTER
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.1670/QD-TTg

Hanoi , September 28, 2015

 

DECISION

APPROVING THE PLANNING FOR NETWORK OF RESEARCH INSTITUTES, CENTERS AND BIOTECHNOLOGY LABORATORIES TO THE YEAR 2025

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Science and Technology;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 14/2008/QD-TTg dated January 22, 2008 granting approval for “Master plan for development and application of biotechnology in Vietnam to the year 2020”;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 418/QD-TTg dated April 11, 2012 granting approval for the Strategy for scientific and technological development in 2011- 2020 period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

HEREBY DECIDE:

Article 1. Approve "the Planning for network of research institutes, centers and biotechnology laboratories to the year 2025" as follows:

I. OBJECTIVES

1. General objectives

Establish a network of research institutes, centers and biotechnology laboratories to create mutually supportive interconnections aimed at enhancing capacity and efficiency in research, application and development of biotechnology for national socio-economic development in the short and long terms.

2. Particular objectives:

a) To the year 2020

- Invest and develop three national-level biotechnology centers in Northern, Central and Southern Vietnam on the basis of Institute of Biotechnology affiliated to Vietnam Academy of Science and Technology, Institute of Biotechnology affiliated to Hue University and Biotechnology Center of Ho Chi Minh City;

- Carry out establishment and uniform development of ten key laboratories of the country including two genetic engineering laboratories, two plant cell laboratories, one animal cell laboratory, two enzyme and protein technology laboratories, one microbiology laboratory, one stem cell technology laboratory and one military pharmacy and biomedical laboratory;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Construct 100% of laboratories that attain standard ISO/IEC 17025: 2005 in analysis, examination and verification;

b) To the year 2025

- Develop three national biotechnology centers on a par with ASEAN countries one of which attains global level;

- Continue to reinforce, develop and strengthen intensive investment in key laboratories of the country, research institutes, centers and laboratories from central to local government to perform assigned duties; at least 15 laboratories attain level of ASEAN countries and the world;

- Construct 100% of laboratories qualified for conducting research into generically modified organisms;

II. PLANNING ORIENTATION

1. National level

a) Construct and develop three national biotechnology centers in Northern Central and Southern Vietnam that have uniform and state-of-the-art material and technical bases of international standards with a team of staff capable of dealing with duties under national strategies from fundamental research to technological research aimed to create high-quality products for pilot production and industrial production; Depending on scale, organizational structure and development stage, each center shall have an average from 200 – 500 science and technology staff;

- 2016 - 2020: Invest in upgrading Institute of Biotechnology affiliated to Vietnam Academy of Science and Technology into the National Center for Biotechnology in Northern Vietnam; make additional investments in developing the Ho Chi Minh City Center for Biotechnology into the National Center for Biotechnology in Southern Vietnam; make initial investments in the development of infrastructure of the National Center for Biotechnology in Central Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Continue to develop the network, carry out intensive investment and strengthen capability of scientific research and technological development for ten key biotechnology laboratories at national level to have adequate state-of-the-art technical and material bases for fundamental research, fundamental research orientated for application, development and transfer of technology; Each key laboratory at national level has from 40 – 50 staff who have professional expertise in biotechnology;

- 2016 – 2020: Invest in upgrading eight key biotechnology laboratories currently in operation (including six laboratories invested from 2002 -2015 period and the stem cell laboratory and military pharmacy and biomedical laboratory);

- 2021 - 2025: Invest and develop two new important laboratories;

The list of key biotechnology centers and laboratories at national level is enclosed herewith.

2. Ministerial and departmental level

Construct a network of research institutes, centers and biotechnology laboratories (including public and non-public) within state management of ministries, sectors on the basis of planning for public science and technology organizations and in accordance with planning for development of the industry and area;

Focus investments in a number of major biotechnology institutes and centers with state-of-the-art material bases attaining regional and global level and highly qualified personnel resources for dealing with particular biotechnology development duties of ministries and sectors; These institutes and centers shall cooperate with national centers in developing research and application of findings from scientific research and technological development provided by national centers. Each institute or center has around 50- 100 staff having professional expertise in biotechnology.

Develop a system of biotechnology laboratories affiliated to specialized research institutes, centers or by region to carry out biotechnology research and development serving professional purposes; each laboratory has around 20 - 30 staff who have professional expertise in biotechnology.

3. Local level

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III. MAIN SOLUTIONS

1. Human resource development

a) Focus on training human resources in science and technology of institutes, centers and laboratories in the short term or in the initial stage of development of investment projects;

Prioritize intensive training for existing staff toward formation of working teams and sending staff with high level of competence abroad for further training; Attach special importance to the training for experts with high level of competence (MA, Ph. D or postdoctoral degrees) and domestic technicians who have professional skills ;

b) Enforce preferential policies aimed to attract scientists with high level of competence at home and abroad or excellent graduating students to work in research institutes, centers and biotechnology laboratories;

Training, attracting and using human resources for biotechnology are prescribed in relevant law provisions.

2. International cooperation

Create favorable conditions for organizations and individuals at home and abroad to form partnerships or joint-ventures in the training for highly-qualified workforce, in scientific research, development, application and transfer of technology in biotechnology in Vietnam according to laws;

Prioritize cooperation with countries with high level of competence of biotechnology and activities of cooperation in research and training for development of base technologies of biotechnology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Organizations or individuals, especially enterprises and medical institutions are encouraged to construct biotechnology laboratories for research, production, business and supply of services;

b) Funds from state budget and ODA used for projects on training highly-qualified human resources in biotechnology, projects on investment and construction of technical infrastructure of research centers and laboratories at national level are encouraged.

c) Investments to increase potentiality of technical and material bases for public science and technology organizations affiliated to ministries, sectors and localities are executed in accordance with the investment and development plan approved by competent authorities.

d) Investment must be carried out in a uniform way, attaining national and international standards with appropriate phasing to guarantee maximum efficiency of invested facilities are exploited;

IV. EXPENDITURE

Expenditures to implement the Planning comprise:

- Funds from state budget: Central budget, local budget to be allocated according to the Law on State Budget;

- Sponsorships from organizations and individuals at home and abroad;

- Capitals from private sector involvement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V. IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Science and Technology:

a) Preside over monitoring and speeding up the implementation of the Planning;

b) Cooperate with ministries, sectors, People’s committees of central-affiliated provinces and cities in building a network of science and technology organizations in biotechnology affiliated to ministries, sectors and localities and help the Government to coordinate activities of these organizations;

c) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in balancing investment and development capital sources for Ministries, sectors and localities to carry out investment projects aimed to increase potentiality of technical and material bases of biotechnology;

d) Cooperate with the Ministry of Education and Training, relevant ministries and sectors in building and organizing training programs for science and technology staff within investment projects under the Planning;

dd) Make partial and entire summing-ups of the implementation of the Planning and make the report to the Prime Minister;

2. The Ministry of Planning and Investment

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and relevant Ministries, sectors and localities in balancing capital sources for scientific and technological development and other sources (including ODA and foreign loans) to allocate capitals for investment projects approved under the Planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Vietnam Academy of Science and Technology shall preside over the establishment of the project on the construction of National Center for Biotechnology in Northern Vietnam; the Ministry of Education and Training shall preside over and cooperate with People’s committee of Thua Thien Hue Province in the establishment of the project on the construction of the National Center for Biotechnology in Central Vietnam; People’s committee of Ho Chi Minh City shall preside over and cooperate with Vietnam National University, Ho Chi Minh City in the establishment of the project on the construction of the National Center for Biotechnology in Southern Vietnam and make the submission to the Prime Minister for approval in 2016 – 2017 period.

4. Ministries, sectors and People’s committees of central-affiliated cities and provinces:

a) Construct a network of research organizations, laboratories in biotechnology within management;

b) Organize the construction and implementation of investment projects for biotechnological development within competence; prioritize capital sources for scientific and technological development with respect to investment projects for biotechnological development;

c) Take the initiative in mobilizing and using investment capital sources effectively to increase potentiality of public science and technology organizations within management;

Article 2. This Decision takes effect since the signing date.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Science and Technology for compilation and reporting to the Prime Minister.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals shall be responsible for executing this Decision./. 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Vu Duc Dam

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1670/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới viện, trung tâm nghiên cứu và phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.178

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.64.132
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!