ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-CP
ngày 04/10/2010 của Chính phủ về triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân
lực của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 - 2010.
Căn cứ Quyết định số
579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020.
Căn cứ Quyết định số
1261/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng Quy hoạch
phát triển nhân lực các ngành, địa phương; Văn bản số 5080/BKHĐT-CLPT ngày
14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số
1006/BKHĐT-CLPT ngày 02/8/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hoàn thiện,
thẩm định và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của các Bộ, ngành và địa
phương giai đoạn 2011 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 24/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (lần thứ bảy) khóa XVII
về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 592/SKH&ĐT- VX ngày 29 tháng 9 năm 2011 về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011
- 2020; Biên bản họp Hội đồng thẩm định cấp tỉnh ngày 03 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyêt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2011 - 2020 với những nội dung sau:
I - QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm:
- Phát triển nguồn nhân lực là một
trong những khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, sớm đưa Phú Thọ ra khỏi tỉnh nghèo, tạo nền tảng đến năm
2020 trở thành năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực phải
dựa trên nhu cầu nhân lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội, gắn kết chặt chẽ với định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh với giải quyết việc làm và nâng cao
chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, đảm bảo an
sinh xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực phải
gắn liền với việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo,
dạy nghề; khuyến khích phát triển thị trường lao động, dịch vụ đào tạo, giới
thiệu việc làm và hợp tác đào tạo phát triển nhân lực.
- Phát triển nguồn nhân lực phải
có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển cao nhân tài, lấy giáo dục phổ
thông, đào tạo nghề làm nền tảng, đào tạo chất lượng cao làm khâu đột phá; nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2. Mục tiêu.
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển nhân lực đủ về số lượng,
có cơ cấu hợp lý, đảm bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản: sức khỏe, kỹ
năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức. Phấn đấu đưa Phú Thọ trở thành một trong
những trung tâm đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực
trung du miền núi phía Bắc.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu năm 2015 tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 55%, trong đó qua đào tạo nghề 40%; năm 2020 đạt 70%, trong đó
qua đào tạo nghề là 50%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngành nông, lâm nghiệp đạt
28% năm 2015 là 40,2% năm 2020; ngành công nghiệp, xây dựng đạt 75,5% năm 2015
và 80% năm 2020; ngành dịch vụ đạt 81% năm 2015 và 90% năm 2020.
- Giai đoạn 2011 - 2020, tổng số
nhân lực đào tạo mới 417,7 nghìn người; đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, công nhân kỹ thuật 42,3 nghìn lượt
người.
- Đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên,
giảng viên các trường đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên đạt trên 90%; các
trường cao đẳng có trình độ từ đại học trở lên 95%, trường Cao đẳng nghề trên
95%, các trường trung học nghề từ 60% trở lên.
- Hình thành cơ sở đào tạo phát
triển nghề mới, nhất là nghề công nghệ cao: Viễn thông, điện tử, tài chính,
ngân hàng…
II - PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Nâng cao trình độ dân trí,
trình độ học vấn của nguồn nhân lực.
Củng cố và phát triển mạng lưới
trường học ở các ngành học, bậc học, cấp học.
Duy trì vững chắc kết quả công
tác phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS đúng độ tuổi; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2012. Đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục thường xuyên, các hình thức học bổ túc văn hóa, nâng cao dân trí.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại
trà, chú trọng bồi dưỡng phát triển nhân tài từ bậc học phổ thông; đổi mới giáo
trình, nội dung chương trình phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn; coi trọng
giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo xu thế phát triển của các
ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong nhà trường. Mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại
ngữ, tin học, giáo dục thể chất. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ,
đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện và cải thiện đời sống cho học sinh các trường trung học Dân tộc nội
trú. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục
và Đào tạo, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học. Xây dựng trường trọng điểm,
trường đạt chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường, lớp; xây dựng một xã hội
học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa.
2. Nâng cao trình độ chuyên môn
và kỹ năng của nhân lực.
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động: Nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đến năm 2020 đạt 50%. Tăng quy mô tuyển sinh học nghề từ 8 -
12%/năm, đến năm 2020 có khoảng 8 - 10% học sinh tốt nghiệp THCS và khoảng 40 -
45% học sinh tốt nghiệp THPT được thu hút vào các cơ sở đào tạo nghề.
Tổ chức đào tạo nghề theo các cấp
trình độ (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng nghề và đại học nghề) với cơ cấu, cấp độ
đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với trình độ công nghệ
của nền kinh tế và nhu cầu phát triển của xã hội; đặc biệt là các nhóm ngành
công nghiệp mũi nhọn, những lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. Thực hiện có
hiệu quả các chương trình, dự án đào tạo phát triển nghề mới; thực hiện liên
thông trong giáo dục phổ thông với đào tạo nghề; quan tâm đến đào tạo nghề cho
đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách.
Cải tiến nội dung, giáo dục,
phương pháp dạy nghề để nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo nghề với nhu cầu
sử dụng lao động. Tăng cường đào tạo nghề cho nông dân khu vực nông thôn; gắn
đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhu cầu sử dụng lao động và giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạnh đào tạo chuyên
nghiệp: Tăng quy mô học sinh là người Phú Thọ được nhập học tại các trường Đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là học sinh là
người dân tộc thiểu số, con hộ nghèo và các gia đình chính sách.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
được vào các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 40 - 45%; trúng
tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng tại Hà Nội và các tỉnh khác đạt khoảng
10 - 15%.
Bồi dưỡng thường xuyên bổ sung
cơ chế chính sách quản lý kinh tế mới, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới,
sản phẩm mới có hàm lượng chất sám cao; tập huấn, nghiên cứu khảo sát học tập
kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, tiêu chuẩn và các thông lệ
quốc tế.
Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, doanh nhân và bồi dưỡng kỹ năng
cho người lao động. Hàng năm doanh nghiệp, người sử dụng lao động xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân của đơn vị mình (đào tạo tay
nghề, kỹ năng lao động, tác phong làm việc, pháp luật lao động…). Tổ chức thi
và nâng bậc nghề cho người lao động để họ phát huy khả năng, sáng tạo trong quá
trình lao động.
3. Giải quyết việc làm, đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động.
Giải quyết 2011 - 2020, nền kinh
tế phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả, chất lượng và bền vững; do đó cần đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án có quy mô lớn, có công
nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và thu hút nhiều lao động.
- Cơ cấu lại lao động làm việc
trong nền kinh tế theo hướng giảm dần lao động trong các nhóm ngành nông lâm
nghiệp và thủy sản, tăng dần lao động trong nhóm ngành công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ để năm 2015 có cơ cấu tỷ trọng lao động ngành nông lâm nghiệp và thủy
sản 56%; ngành công nghiệp và xây dựng 19,3%; các ngành dịch vụ 24,7%. Năm 2020
có tỷ lệ tương ứng là 49% - 26,1% - 24,9%. Từ năm 2011 đến năm 2020 lao động
làm việc trong nền kinh tế sẽ tăng 78 nghìn lao động. Khả năng giải quyết việc
làm bình quân mỗi năm khoảng 21 nghìn lao động, trong đó tạo việc làm mới từ 8
- 10 nghìn lao động.
- Chuyển một bộ phận lớn lao động
từ khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản sang làm việc khu vực công nghiệp, xây dựng;
khu vực dịch vụ và xuất khẩu lao động, cần mở rộng quy mô tuyển sinh đào tạo, mở
nhiều mã ngành đào tạo mới, tiếp cận với công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu tuyển
dụng lao động của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tỉnh lân cận
và các nước trong khu vực.
4. Phát triển các nhóm nhân lực
trọng điểm. a) Nhân lực khu vực sản xuất kinh doanh.
* Phát triển đào tạo nhân lực kỹ
thuật:
- Đào tạo nhân lực kỹ thuật: Nhu
cầu lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2015 khoảng 406,5 nghìn người, trong đó
lao động qua đào tạo nghề 295,6 nghìn người. Năm 2020 khoảng 544,7 nghìn người,
trong đó qua đào tạo nghề 389 nghìn người. Phấn đấu đạt tỷ lệ 01 kỹ sư/ 3 - 5
cao đẳng, trung cấp/10 - 15 công nhân (tùy theo từng ngành, nghề và loại hình
doanh nghiệp).
Tập trung đào tạo nhân lực kỹ
thuật phục vụ các nhóm ngành: Cơ khí lắp giáp; hóa chất; khai thác và chế biến
khoáng sản sản xuất vật liệu xây dựng; dệt da may mặc; công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm; xây dựng công nghiệp và dân dụng; du lịch dịch vụ;
thương mại, khách sạn, nhà hàng.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật cho
các khu, cụm công nghiệp: Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Thụy Vân;
các khu công nghiệp Trung Hà, Phù Ninh, Phú Hà, Đồng Phì; các cụm công nghiệp ở
các huyện, thị, thành…; Các khu du lịch, dịch vụ: Khu di tích lịch sử Đền Hùng,
khu du lịch Xuân Sơn; khu nước khoáng nóng Thanh Thủy; khu du lịch Ao Giời - Suối
Tiên và Khu du lịch Ao Châu. Nhu cầu lao động để cung cấp cho các khu, cụm công
nghiệp và khu du lịch này vào khoảng 130 - 150 nghìn người.
Thực hiện các chương trình, kế
hoạch đào tạo mới, đào tạo lại có cơ cấu trình độ và ngành nghề đào tạo đa dạng.
Tăng nhanh quy mô dạy nghề với tốc độ cao hơn đào tạo chuyên nghiệp; ngoài việc
đào tạo lao động cung ứng cho các khu, cụm công nghiệp và các khu du lịch, cần
đào tạo thêm khoảng 60 - 70 nghìn lao động các ngành dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
phục vụ các hoạt động khác ngoài hàng rào của các khu, cụm công nghiệp đó.
* Phát triển đào tạo đội ngũ
chuyên gia quản lý các doanh nghiệp:
Là lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng mới,
đang có nhu cầu và tăng nhanh, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hình thức
đào tạo chủ yếu là bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, quản lý công
nghệ, cung cấp thông tin về thị trường trong và ngoài nước cho các nhà quản lý.
Nhóm đối tượng quản lý doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh chủ yếu có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh, cần đào tạo bồi dưỡng về luật pháp, khoa học quản lý, công nghệ, thông
tin và thị trường. Nhu cầu hàng năm cần đào tạo mới khoảng 800 người và đào tạo
lại, bồi dưỡng nâng cao kiến thức trên 1.000 người.
b) Phát triển nhân lực khoa học
kỹ thuật:
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển các nhóm nhân lực tham gia nghiên cứu khoa học, xây dựng các đề tài
nghiên cứu áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh tế và phát triển xã hội thuộc
các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp chế biến nông lâm sản; khai
thác khoáng sản; công nghệ thông tin; sản xuất vật liệu nhẹ; sinh học; giáo dục
đào tạo, y tế; tài chính; ngân hàng…
c) Đào tạo cán bộ tham mưu và
chuyên gia quản lý:
Gồm cán bộ tham mưu nghiên cứu
làm việc ở các sở, ban, ngành của tỉnh và các phòng, ban cấp huyện, cần đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ để năm 2015 tỷ lệ người có trình độ trên đại học
thuộc lĩnh vực này đạt trên 20%.
d) Đào tạo nhân lực các dân tộc
thiểu số và đối tượng chính sách:
Mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng dạy, học và điều kiện sinh hoạt cho học sinh các trường phổ thông dân tộc
nội trú của tỉnh. Tiếp tục thực hiện hình thức cử tuyển để đào tạo cán bộ trình
độ cao là người các dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách trong tỉnh.
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ cấp xã vùng miền núi cao, vùng dân tộc thiểu số.
Đảm bảo hàng năm có từ 20% trở lên cán bộ cấp xã được đào tạo, 50% cán bộ thôn
bản, Trưởng khu dân cư được bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch và đào tạo nguồn cán bộ
cơ sở, cán bộ kế cận các chức danh chủ chốt cấp xã miền núi.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông
dân theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên
đào tạo nông dân vùng dân tộc, nông dân thuộc huyện nghèo Tân Sơn, các xã, thôn
bản đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
5. Phát triển nhân lực các
ngành, lĩnh vực.
a) Nhóm ngành nông, lâm nghiệp:
Lao động qua đào tạo trong nhóm
ngành nông, lâm nghiệp đến năm 2020 có khoảng 194,5 nghìn người. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nhóm ngành này năm 2015 đạt 32,1% và khoảng 51% năm 2020.
Giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo
có từ 40 - 45% trong tổng số nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm nghiệp được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc. Trong đó quan tâm đào
tạo nghề kỹ thuật cho nông dân để nâng cao trình độ thâm canh và chuyển dịch cơ
cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn; đào tạo bồi dưỡng trình độ cao cho
cán bộ kỹ thuật ngành nông lâm nghiệp cấp tỉnh, huyện.
b) Nhóm ngành công nghiệp và xây
dựng:
Nhân lực qua đào tạo trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng năm 2020 khoảng 178,6 nghìn người. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo năm 2015 đạt 78% năm 2015 và 88% năm 2020.
Giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo
có từ 40 - 45%, trong tổng số nhân lực qua đào tạo ngành công nghiệp và xây dựng
được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc, trong đó chú trọng
đào tạo cán bộ quản lý, doanh nhân.
c) Nhóm ngành dịch vụ:
Chú trọng tăng nhanh lao động
qua đào tạo trong nhóm ngành dịch vụ, đáp ứng phát triển của nền kinh tế - xã hội,
năm 2020 có khoảng 162,2 nghìn người, trong đó tăng tỷ lệ đào tạo nhân viên có
trình độ chuyên ngành cao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là 89%, năm 2020
là 88,6%.
6. Nhân lực theo một số chủ thể
phát triển.
a) Cán bộ lãnh đạo:
Là người có chức vụ từ Phó Trưởng
phòng trở lên của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn thể,
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh
và tương đương
Năm 2015, số lượng cán bộ lãnh đạo
có khoảng 1.783 người, trong đó Đại học 76,6%, Thạc sỹ 21,5%, Tiến sỹ 1,9%. Tỷ
lệ có trình độ lý luận chính trị trung cấp 24,2%; cử nhân, cao cấp LLCT 75,8%.
Năm 2020, số lượng cán bộ lãnh đạo
có khoảng 1.970 người, trong đó Đại học 51,7%. Thạc sỹ 42,1%, Tiến sũ 6,2%. Tỷ
lệ có trình độ lý luận chính trị trung cấp 15%; cử nhân, cao cấp LLCT 85%.
- Tổng số cán bộ cán bộ lãnh đạo
các cấp cần đào tạo lại, đào tạo nâng cao và bồi dưỡng giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 1.050 lượt người, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1.150 lượt người.
b) Đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức:
Năm 2015 tỷ lệ cán bộ công chức,
viên chức có trình độ đại học trở lên 60,9%, trung cấp LLCT trở lên 34,8%. Năm
2020 tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức có trình độ đại học trở lên 67,5%, trung
cấp LLCT trở lên 55,9%.
Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức
cần đào tạo lại, đào tạo nâng cao và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giai đoạn
2011 - 2015 khoảng 20%, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15% so tổng số cán bộ công
chức, viên chức.
* Cán bộ công chức, chuyên trách
cấp xã:
Năm 2015 có khoảng 5.161 cán bộ,
trong đó công chức cấp xã 2.311 người, cán bộ chuyên trách 2.850 người. Tỷ lệ
cán bộ có trình độ Đại học trở lên 28,3%, Cao đẳng 39,6%, Trung cấp 32,1%. Năm
2020 cán bộ cấp xã có khoảng 5.165 người, trong đó công chức 2.318 người, cán bộ
chuyên trách 2.847 người. Có trình độ Đại học trở lên 34,8%, Cao đẳng 42,2%,
Trung cấp 23%.
c) Đội ngũ doanh nhân:
Năm 2015, trên địa bàn tỉnh sẽ
có khoảng 9.700 doanh nhân, tỷ lệ doanh nhân có trình độ từ đại học trở lên khoảng
49,2%. Năm 2020 có khoảng 12.500 doanh nhân, tỷ lệ doanh nhân có trình độ từ đại
học trở lên khoảng 68,1%.
d) Đội ngũ giáo viên, giảng
viên:
Năm 2015, số giáo viên, giảng
viên đào tạo chuyên nghiệp khoảng 2,84 nghìn người, trong đó giảng viên bậc Đại
học, Cao đẳng khoảng 2,58 nghìn người, có trình độ trên Đại học 30,2%. Số giáo
viên dạy nghề khoảng 1,27 nghìn người, có trình độ trên đại học khoảng 11.8%.
Năm 2020, số giáo viên, giảng
viên đào tạo chuyên nghiệp khoảng 3,74 nghìn người, trong đó giảng viên bậc Đại
học, Cao đẳng khoảng 3,6 nghìn người, có trình độ trên Đại học 40,2%. Số giáo
viên dạy nghề khoảng 1,9 nghìn người, có trình độ trên đại học 25%.
e) Đội ngũ cán bộ y tế:
Năm 2015, tổng số cán bộ y tế có
khoảng 5,7 nghìn người, trong đó có trình độ bác sỹ trở lên khoảng 1.230 người.
Tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 dân đạt 42 người (cả nước là 41), trong đó đạt 9,0 bác
sỹ/10.000 dân (cả nước là 8).
Năm 2020, tổng số cán bộ y tế có
khoảng 8,6 nghìn người, trong đó có trình độ bác sỹ trở lên khoảng 1.560 người.
Tỷ lệ cán bộ y tế/10.000 dân đạt 60,7 (cả nước là 52), trong đó đạt 11,0 bác sỹ
/10.000 dân (cả nước là 10).
7. Các chương trình, dự án ưu
tiên.
a) Hoàn thiện và nâng cao chất
lượng mạng lưới đào tạo nhân lực.
- Về đào tạo chuyên nghiệp: Nâng
cấp 03 trường cao đẳng lên đại học, trong đó 01 trường Trung ương quản lý (trường
Cao đẳng công nghiệp thực phẩm); 02 trường thuộc tỉnh quản lý (Trường Cao đẳng
y tế; Trường cao đẳng Dược). Nâng cấp trường trung học Văn hóa nghệ thuật lê
trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và du lịch. Nâng cấp trường Trung cấp nông
lâm nghiệp lên thành trường Cao đẳng nông lâm nghiệp (có đào tạo nghề). Phát
triển thêm các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nâng cao và đào tạo lại.
- Về đào tạo nghề: Nâng cấp trường
Cao đẳng nghề lên đại học Công nghệ; nâng cấp 02 trường trung cấp nghề lên trường
Cao đẳng nghề (trường trung cấp nghề công nghệ vận tải; trường trung cấp nghề
dân tộc nội trú); nâng cấp 03 trung tâm dạy nghề cấp huyện thành 03 trường
trung cấp nghề (Trung tâm dạy nghề Hạ Hòa, Đoan Hùng, Tam Nông). Thành lập
trung tâm dạy nghề Lâm Thao (2011).
Sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh
có khoảng 50 cơ sở đào tạo và dạy nghề, trong đó 6 trường đại học, 11 - 13 trường
cao đẳng và tương đương; 10 - 12 cơ sở đào tạo tương đương trung cấp; trên 20
trung tâm đào tạo nghề và tương đương.
b) Tổ chức đào tạo mới, đào tạo
lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng lao động.
Xây dựng Đề án đào tạo lại, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tổ chức đào tạo mới
trong các cơ sở đào tạo trong tỉnh.
Đào tạo lao động các nghề đặc biệt:
Khảo sát tại các làng nghề truyền thống để xây dựng các đề án đào tạo nghề thủ
công mỹ nghệ nhằm giữ gìn và nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng truyền
thống.
Tổ chức đào tạo mới, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng lao động trong các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh.
c) Hợp tác quốc tế về đào tạo và
xuất khẩu lao động.
Cử cán bộ đi đào tạo ở nước
ngoài. Mời chuyên gia, giảng viên nước ngoài tham gia đào tạo ở trong nước. Thu
hút các nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI…) xây dựng cơ sở đào tạo ở Phú Thọ;
tranh thủ các nguồn vốn từ nước ngoài để nâng cao năng lực các trường nghề hiện
có đảm bảo chất lượng đào tạo. Đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu lao động và cung cấp
nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
và các khu chế xuất, khu công nghệ cao của Hà Nội và các tỉnh lân cận.
III - GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đổi mới và nâng cao nhận thức
về vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao nhận
thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhất là người đứng đầu
phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương,
chính sách về phát triển nguồn nhân lực; xác định phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ mang tính chiến lược đảm bảo cho kinh tế - xã
hội phát triển nhanh và bền vững.
Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể nhân dân phát huy tính chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ
vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực; tạo sự chuyển biến
trong nhận thức, hành động, phát huy vai trò, trách nhiệm đối với phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Phát triển và nâng cao chất
lượng đào tạo của hệ thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề
a) Phát triển hệ thống giáo dục,
đào tạo, dạy nghề:
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ
thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề: Tổ chức hợp lý hệ thống các bậc học giáo dục
và đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và
đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề. Điều chỉnh quy hoạch, sắp xếp và phát triển hợp
lý các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo theo
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho từng giai đoạn của tỉnh, huyện và của mỗi
cơ sở đào tạo và dạy nghề. Thực hiện liên thông trong giáo dục phổ thông với
đào tạo nghề. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại, phù
hợp với điều kiện của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng
viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp; đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên và người học học theo
quy định của Nhà nước.
- Thường xuyên đánh giá chất lượng
đào tạo, dạy nghề bằng hệ thống tiêu chí quốc gia.
b) Nâng cao thể lực và tầm vóc của
nhân lực:
- Sức khỏe là vốn quý nhất của
con người, đặc biệt là người lao động; cần làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân, thực hiện có hiệu quả các chương trình
mục tiêu quốc gia, nhất là phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức
khỏe học đường cho học sinh.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động của các Trung tâm y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện;
thành lập Trung tâm y tế hoặc bệnh xá, phòng khám đa khoa tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
- Chú trọng công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm, quan tâm cải thiện điều kiện làm việc, vui chơi giải trí, đi
đôi với bảo đảm đầy đủ các chế độ cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Thường xuyên cải thiện điều kiện
lao động. Nâng cao chất lượng các phong trào rèo luyện thân thể, tập thể dục,
nâng cao thể lực… xây dựng đời sống lành mạnh trong nhân dân, đẩy lùi các hiện
tượng tiêu cực trong lối sống xã hội.
c) Đào tạo, nâng cao trình độ,
kiến thức và kỹ năng lao động:
Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực 5 năm và hàng năm phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, lao động được
đào tạo với ngành nghề phù hợp, có kỹ năng đáp ứng yêu cầu thực tế. Thường
xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ để theo kịp sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới và phù hợp với đường lối, chính sách, luật pháp về phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp của Đảng của Nhà nước.
Nâng cao nhận thức của nhân lực
về ý thức, tác phong, kỷ luật trong lao động nhằm hạn chế, đẩy lùi các mặt yếu,
tồn tại của đội ngũ nhân lực hiện nay. Tổ chức công đoàn và các đoàn thể chính
trị, các cơ quan quản lý lao động cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
để người lao động có nhận thức đầy đủ về sự phối hợp tập thể, kỷ luật của doanh
nghiệp, tính hợp lý, khoa học của quy trình lao động, sản xuất và những yêu cầu
của người sử dụng lao động, của doanh nghiệp mà người lao động phải đáp ứng.
3. Tập trung huy động các nguồn
lực đầu tư cho đào tạo phát triển nhân lực.
a) Nhu cầu vốn, kinh phí phát
triển nhân lực:
Tổng nhu cầu vốn cho phát triển
nhân lực (bao gồm vốn đầu tư phát triển và kinh phí đào tạo) của giai đọan 2011
- 2020 khoảng 11.897 tỷ đồng, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 4.911,5 tỷ đồng
(bình quân 982,3 tỷ đồng/năm); thời kỳ 2016 – 2020 khoảng 6.985,5 tỷ đồng (bình
quân 1.397,1 tỷ đồng/năm).
- Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
hệ thống đào tạo và dạy nghề (tỉnh quản lý) giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 9.130
tỷ đồng, trong đó thời kỳ (2011 - 2015) khoảng 3.750 tỷ đồng (bình quân 946 tỷ
đồng/năm); thời kỳ (2016 - 2020) khoảng 5.380 tỷ đồng (bình quân 1.076 tỷ đồng/năm).
- Nhu cầu kinh phí chi cho các
hoạt động đào tạo, dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 2.767 tỷ đồng, trong
đó thời kỳ (2011 - 2015) khoảng 1.161,5 tỷ đồng (bình quân 232,3 tỷ đồng/năm);
thời kỳ 2016 - 2020) khoảng 1.605,5 tỷ đồng (bình quân 321,1 tỷ đồng/năm).
b) Huy đồng các nguồn vốn đảm bảo
cho phát triển nhân lực:
- Tăng mức đầu tư từ các nguồn vốn
ngân sách nhà nước đầu tư cho các cơ sở đào tạo và dạy nghề do tỉnh quản lý, ưu
tiên bố trí vốn cho các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề trọng điểm; các cơ sở đào
tạo được quy hoạch được nâng cấp từ cao đẳng lên đại học và từ trung cấp lên
cao đẳng và từ trung tâm dạy nghề lên trường trung cấp nghề. Hàng năm, dành một
phần vốn ngân sách để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển cơ sở xã hội
hóa, hỗ trợ đầu tư các cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch dự toán ngân
sách nhà nước theo hướng tập trung cho các nhóm ngành nghề đào tạo, dạy nghề ưu
tiên, thực hiện bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo, chú trọng các hoạt động đào tạo,
dạy nghề trên địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và đối
tượng là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ gia đình chính sách…
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
trong giáo dục đào tạo, dạy nghề để huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển
nguồn nhân lực. Tạo mối quan hệ tương hỗ và chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà
nước, nhà trường, doanh nghiệp và người lao động.
4. Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.
4.1. Xây dựng, ban hành cơ chế
chính sách khuyến khích phát triển nhân lực:
a) Chính sách đầu tư và chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp
với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, có mức ưu đãi cao trong
khung pháp lý chung của nhà nước, chú trọng các hình thức đầu tư mới gắn quyền
lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư và thu hút nhiều lao động.
b) Chính sách tài chính, sử dụng
ngân sách cho phát triển nhân lực: Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động
mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực; đổi mới cơ chế quản lý tài
chính. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục, đào tạo. Nhà
nước ưu tiên đầu tư cho phát triển nhân lực trong tương quan với các ngành
khác.
c) Chính sách việc làm, bảo hiển,
bảo trợ xã hội: Để đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm, đây là hình thức
thiết thực để hỗ trợ những người lao động thuộc đối tượng yếu thế trong xã hội.
d) Chính sách huy động các nguồn
lực xã hội hóa phát triển nhân lực: Để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển nguồn
nhân lực trong xã hội, tăng mức huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn FDI, hợp
tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua
xã hội để thực hiện các dự án cho phát triển nguồn nhân lực.
e) Chính sách đãi ngộ và thu hút
nhân tài: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và nghiên cứu ban hành những chính sách
ưu đãi, thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác cho phù hợp với từng
giai đoạn. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là người
dân tộc thiểu số. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số.
f) Chính sách phát triển thị trường
lao động và hệ thống công cụ, thông tin thị trường lao động: Xây dựng và phát
triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm,
giới thiệu việc làm. Khuyến khích thành lập các công ty, đơn vị cung cấp dịch vụ
cung ứng nhân lực theo đặt hàng. Các đơn vị này được hưởng các cơ chế ưu đãi
theo chính sách Nhà nước hiện hành.
4.2. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước và giám sát thực hiện các chương trình đào tạo, dạy nghề, giải quyết
việc làm và an sinh xã hội:
a) Tăng cường phân cấp và đổi mới
cơ chế quản lý về giáo dục và đào tạo: Đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động.
Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng
cán bộ quản lý lao động, quản lý giáo dục, đào tạo các cấp, nâng cao năng lực bộ
máy quản lý; hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, thanh tra lao động; xây dựng
và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục, thông tin thị trường lao động.
Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, chất lượng đào tạo và sử dụng
lao động của các cơ sở đào tạo, các tổ chức, doanh nghiệp và đơn vị kinh tế. Gắn
đào tạo với giới thiệu việc làm, với nhu cầu của xã hội.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin,
phổ biến pháp luật về phát triển nhân lực: Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các chương trình hành động, hoạt động của các cơ quan, đoàn thể để
thông tin, giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân, nhất là thanh niên về vai
trò của tri thức, của kỹ năng lao động, ý thức kỷ luật lao động, tinh thần hợp
tác; trình độ tay nghề; về pháp luật và chủ trương phát triển nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước… Lồng ghép những hoạt động truyền thông vào
chương trình hướng nghiệp tại các trường THCS và THPT.
Chú trọng công tác thông báo, tập
huấn kịp thời cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động về chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước liên quan đến lao động, việc làm để họ có định hướng, kế hoạch
thực hiện.
c) Hoàn thiện bộ máy quản lý
phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực
và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý: Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý phát
triển nhân lực của tỉnh tại các cơ quan tham mưu, tổng hợp (Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính) và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành (Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế…). Đồng
thời tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp của Ban tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Cải tiến và tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhất là các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu, các doanh
nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, cơ chế hỗ trợ đặc thù và tổ
chức đào tạo, hợp đồng đào tạo.
Nâng cao trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, ngoại ngữ cho cán bộ làm việc trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.
Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác quản lý phát triển nhân lực.
Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của UBND các cấp, các Sở, Ban,
Ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực. Giám
đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo trực
tiếp và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả phát triển nguồn nhân lực ở
địa phương, đơn vị mình.
Thành lập bộ phận chuyên trách
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiếp nhận và nắm bắt nhu cầu nhân lực của các
khu, cụm công nghiệp; các đơn vị, doanh nghiệp ngay từ khi đăng ký đầu tư,
thành lập doanh nghiệp và trong quá trình hoạt động, phát triển mở rộng doanh
nghiệp.
5. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp
và hợp tác quốc tế trong đào tạo, giải quyết việc làm, phát triển nhân lực.
a) Phối hợp và hợp tác với các
cơ quan, tổ chức thuộc các bộ, ngành Trung ương, các cơ sở đào tạo, các viện
nghiên cứu trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện về
chương trình dạy - học mới, giáo trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo viên và
nguồn vốn để hỗ trợ Phú Thọ phát triển nhân lực.
b) Phối hợp và hợp tác với các tỉnh,
thành phố: Tận dụng các lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để
mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác toàn diện với các địa phương lân
cận, vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát
triển nhân lực, giải quyết việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các sở đào tạo chủ động tăng cường mối quan hệ hợp tác, liên kết đào tạo, tuyển
dụng nhân lực và chuyển giao nhân lực với các tỉnh để điều tiết cung cầu nhân lực
trên thị trường lao động.
c) Mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, các nhà đầu
tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và các tổ chức liên quan khác để tăng cường hoạt động đào tạo, chuyển
giao nhân lực; gửi lao động đi đào tạo ở nước ngoài và xuất khẩu lao động. Đồng
thời cung cấp nhân lực có trình độ kỹ thuật cho các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh và các địa phương trong cả nước.
Tổ chức cung cấp thông tin, các
hoạt động tuyên truyền, các cuộc hội thảo về du học nước ngoài để giới thiệu và
cải cách thủ tục hành chính để học sinh có cơ hội và điều kiện thuận lợi ở nước
ngoài.
IV - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011 - 2015. Trưởng Ban chỉ đạo là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư là Phó Trưởng ban thường trực, các Phó Trưởng Ban là Giám đốc các sở:
Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội; Thành viên Ban
chỉ đạo là Thủ trưởng các sở ngành có liên quan; mời Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, trưởng các tổ chức đoàn thể: Liên đoàn lao động, Hội nông dân,
Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tham gia Ban chỉ đạo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện Quy hoạch
này; Hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị các Trường đào tạo
chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực, Kế hoạch
đào tạo phù hợp với Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và đưa vào mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm, hàng năm.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành, thị cụ thể hóa hệ thống tiêu chí đánh giá phát
triển nhân lực, đánh giá chất lượng đào tạo, dạy nghề; tổng hợp, báo cáo kế quả
thực hiện Quy hoạch với UBND tỉnh.
3. Các sở: Giáo dục và Đào tạo,
Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, các sở, ban, ngành, các trường Đại
học, Cao đẳng tổ chức triển khai xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch phát triển nhân lực
của sở, ngành, đơn vị mình phù hợp với Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh và Quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ, ngành dọc Trung ương; Báo cáo Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương và đưa
vào mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của
địa phương mình. Tổ chức tốt hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực trên địa bàn,
chủ động phối hợp với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo để xác định nhu cầu,
huy động nguồn lực và đào tạo nhân lực.
5. Các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; học sinh,
sinh viên và người lao động có trách nhiệm, chủ động tham gia thực hiện Quy hoạch
này.
6. Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành, thị, các cơ sở đào tạo và dạy nghề định kỳ đánh giá kết quả thực hiện
Quy hoạch hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc hoặc thấy cần bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế, Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp).
7. Công khai Quy hoạch được duyệt
trên các phương tiện thông tin đại chúng, để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát
và theo dõi trong quá trình thực hiện.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng
các sở, ngành và các cơ quan đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị; các cơ sở đào tạo, dạy nghề và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ Quyết định thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|