ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 1 năm 1981
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC THI HÀNH CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NHỮNG NGƯỜI ĐÃ LÀM VIỆC TRONG QUÂN ĐỘI, CHÁNH QUYỀN VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÁNH TRỊ
CỦA CHẾ ĐỘ CŨ ĐI HỌC TẬP CẢI TẠO TẬP TRUNG ĐƯỢC CHO VỀ THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban hành chánh các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962;
- Căn cứ chánh sách 12 điểm của Chánh phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam đối với những người làm việc trong quân đội, chánh quyền và các tổ chức
chánh trị phản động của chế độ cũ;
- Thi hành thông tư số 240/TTg ngày 9/8/1980 của Thủ tướng Chánh phủ và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
- Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý người học tập cải tạo được về của thành
phố và sau khi trao đổi với cơ quan liên quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Ban hành kèm theo quyết định này “bản quy định tạm thời
về việc thi hành chánh sách đối với những người đã làm việc trong quân đội,
chánh quyền và các tổ chức chánh trị của chế độ cũ đã học tập cải tạo tập trung
được cho về thành phố”
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
- Các đồng chí Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân thành phố,
Trưởng Ban quản lý người học tập cải tạo được về của thành phố, Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan của thành phố có
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Lê Đình Nhơn
|
BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC THI HÀNH CHÁNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI ĐÃ LÀM VIỆC TRONG
QUÂN ĐỘI, CHÍNH QUYỀN VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ CỦA CHẾ ĐỘ CŨ ĐI HỌC TẬP CẢI TẠO
TẬP TRUNG ĐƯỢC CHO VỀ THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/QĐ-UB ngày 16 tháng 1 năm 1981)
Thi hành thông tư số 240/TTg
ngày 09 tháng 8 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện yêu cầu cải tạo và
xây dựng thành phố, tạo điều kiện cho những người đi học tập cải tạo được trở về
tham gia lao động sản xuất, ổn định cuộc sống lâu dài, đồng thời để góp phần đảm
bảo trật tự an ninh, Uỷ ban Nân dân thành phố tạm thời quy định một số điềm cụ
thể trong việc thi hành chính sách đối với những người đã làm việc trong quân đội,
chính quyền và các tổ chức chính trị của chế độ cũ đi học tập cải tạo tập trung
được cho về thành phố như sau:
Chương I
ĐỐI TƯỢNG, NGHĨA VỤ VÀ
QUYỀN LỢI
Điều 1.
- Những người trong diện áp dụng quy định này là những
người đã làm việc trong quân đội, chính quyền và các tổ chức chính trị của chế
độ cũ có nhà cửa, gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh đi học tập cải tạo tập trung
nay được cho về có giấy ra trại do đơn vị quản giáo cấp.
Dưới đây gọi tắt là những người
học tập cải tạo được về
Điều 2.
- Tất cả những người học tập cải tạo được về phải chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chủ trương và
quy định của chính quyền địa phương và phải lao động sinh sống lương thiện theo
hướng dẫn của chính quyền cách mạng.
Điều 3.
- Những người học tập cải tạo được về phải chấp hành những
qui định của về quản chế theo Sắc lệnh 175-SL ngày 18-8-1953 và Nghị định số
298/TTg ngày 18-8-53 của Thủ tướng Chính phủ và về cư trú đã quy định trong bản
quy định này.
Ngoài những điều quy định về cư
trú và kỷ luật quản chế, người học tập cải tạo được về vẫn có đủ mọi quyền lợi
và nghĩa vụ như mọi công dân khác kể cả đối với con cái của họ đang còn ở trong
tuổi chưa thành niên.
Điều 4.
- Thân nhân của những người học tập cải tạo được về và những
người bảo lãnh họ có trách nhiệm giúp đỡ họ tiếp tục rèn luyện tư tưởng, tạo mọi
điều kiện cho họ lao động có ích cho xã hội xây dựng cuộc sống ổn định lại lâu
dài.
Chương II
QUẢN CHẾ VÀ PHỤC HỒI QUYỀN
CÔNG DÂN
Điều 5.
- Những người học tập cải tạo được về phải chịu sự quản
chế của chính quyền địa phương. Thời hạn quản chế sẽ do Uỷ ban Nhân dân thành
phố quyết định, căn cứ đề nghị của trại cải tạo.
a) Những người học tập cải tạo về
trong vòng 48 tiếng đồng hồ khi về đến thành phố trình diện tại Ban quản lý người
học tập cải tạo được về của thành phố và sau đó báo cáo lại Tổ quản lý cấp phường,
xã kết quả trình diện nói trên. Nếu ngày trình diện trúng vào ngày chủ nhật,
ngày lễ thì phải trình diện vào ngày làm việc kế tiếp sau đó.
b) Khi trình diện phải có giấy
ra trại do đơn vị quản giáo cấp.
c) Sau khi làm thủ tục trình diện
đương sự sẽ được cho phép tạm trú trong một thời gian nhiều nhất là 03 tháng với
gia đình tại thành phố để chuẩn bị công ăn việc làm hoặc thu xếp về nơi cư trú
chính thức.
Điều 6.
- Những người học tập cải tạo được về phải chấp hành những
quy định về quản chế trong thời gian quản chế do Bộ Nội Vụ hoặc Uỷ ban Nhân dân
thành phố ấn định đối với từng trường hợp. Đối với những người mà giấy ra trại
có ghi: “không quản chế” thì không bị quản chế và được hưởng quyền công dân
ngay.
Điều 7.
- Trong thời gian quản chế :
a) Đương sự chưa có quyền bầu cử,
ứng cử vào các cơ quan dân cử các cấp.
Khi có việc cần thiết đi ra khỏi
phường, xã quá 24 tiếng đồng hồ phải xin phép cơ quan công an. Nếu đi trong phạm
vi quận, huyện phải xin phép công an phường, xã. Nếu đi trong phạm vi thành phố
phải xin phép công an quận. Nếu đi ngoài phạm vi thành phố phải xin phép Sở
Công an thành phố.
b) Trường hợp được tuyển dụng
vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước (Quốc doanh và Công tư hợp
doanh), và đã được đăng ký thường trú thì đương sự phải báo cáo với cơ quan
công an phường, xã biết và chỉ phải xin phép đi lại làm việc một lần thôi.
c) Những người đã được tuyển dụng
vào cơ quan, xí nghiệp Nhà nước đã được đăng ký thường trú chỉ báo cáo và trình
diễn với công an phường, xã lần đầu (khi được tuyển dụng) và lần cuối (khi hết
thời hạn quản chế). Cơ quan tuyển dụng đương sự có trách nhiệm quản lý và thông
báo cho cơ quan công an biết tình hình cần thiết về đương sự.
d) Những người làm việc ở các cơ
quan cơ sở sản xuất tập thể và những người chưa có công ăn việc làm, mỗi tháng
trình diện với cơ quan, công an phường, xã một lần.
Điều 8.
- Khi hết thời hạn quản chế, người học tập cải tạo được về
có quyền đề nghị được xét để khôi phục quyền công dân.
Trong thời gian bị quản chế nếu
đương sự không có hành động phạm pháp (trừ vi cảnh) thì được xét để phục hồi
quyền công dân.
Điều 9.
- Việc xét khôi phục quyền công dân phải được thực hiện
đúng theo thời gian quy định cho từng đối tượng :
a) Đối với những người được làm
việc trong các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng tại thành phố, trong các cơ quan,
đơn vị cấp thành và cấp quận, huyện thì cơ quan sử dụng xét có tham khảo ý kiến
của chính quyền phường, xã nơi đương sự cư trú và đề nghi Uỷ ban Nhân dân quận
huyện (nơi đương sự cư trú) quyết định. Thành phần Hội đồng xét gồm có thủ trưởng
cơ quan, đại diện cấp uỷ Đảng và đại diện Công đoàn.
b) Đối với những người đang làm
việc trong các tổ hợp, hợp tác xã hoặc chưa có công ăn việc làm thì do chính
quyền phường, xã xét có tham khảo ý kiến của đoàn thể và đề nghị lên Uỷ ban
Nhân dân quận, huyện quyết định. Thành phần Hội đồng xét gồm có đại diện Uỷ ban
Nhân dân phường, xã, công an và đại diện Tổ dân phố (nơi đương sự cư trú).
Điều 10.
a) Khi hết
thời hạn quản chế, người học tập cải tạo được về làm đơn gởi đơn vị trực tiếp
quản lý mình (cơ quan, xí nghiệp, hoặc Uỷ ban Nhân dân phường, xã) xin phục hồi
quyền công dân.
Việc xét phục hồi quyền công dân
phải bảo đảm không được chậm quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn của đương sự.
b) Trường hợp đương sự không đạt
tiêu chuẩn để phục hồi quyền công dân thì đơn vị quản lý phải nói rõ cho họ biết
và đề nghị lên Uỷ ban Nhân dân thành phố xét và quyết định gia hạn quản chế. Thời
gian gia hạn quản chế từ 6 tháng đến 1 năm.
Điều 11.
- Những trường hợp sau đây có thể được xét phục hồi quyền
công dân trước thời hạn:
- Những người lập thành tích nổi
bật trong công tác bảo vệ trật tự an ninh hoặc trong lao động sản xuất.
- Những người được di chuyển về
địa phương ngoài thành phố sắp hết thời hạn quản chế mà đã hoàn tất các thủ tục
và sẳn sàng di chuyển về nơi cư trú chính thức.
Điều 12.
- Nếu đơn vị phục hồi quyền công dân của mình không được
xét, người có đơn có quyền khiếu nại lên Uỷ ban Thanh tra, Viện Kiểm sát nhân
dân hoặc Uỷ ban Nhân dân quận, huyện và thành phố. Các cơ quan nhận được đơn
khiếu nại phải xét và trả lời chậm nhất trong thời hạn 30 ngày nhận được đơn
đó.
Chương III
LAO ĐỘNG VÀ CƯ TRÚ
Điều 13.
- Những người học tập cải tạo được về còn ở trong độ tuổi
lao động ( Nam từ 18 tuổi đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi ), có sức lao động
tuỳ theo khả năng của bản thân, phải lao động có ích cho xã hội theo quy định của
Nhà nước.
Điều 14.
a) Những
người sau đây được xét tuyển dụng vào cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện
của Nhà nước hoặc các cơ sở sản xuất tập thể và được đăng ký thường trú tại
thành phố :
- Có trình độ khoa học kỹ thuật
từ trung cấp trở lên
- Thợ có tay nghề bậc 4 trở lên.
- Giáo sư các trường đại học.
- Giáo viên trường phổ thông cấp
3.
- Trí thức (tốt nghiệp Đại học)
thuộc các ngành khoa học xã hội.
b) Khi được tuyển vào cơ quan,
xí nghiệp Nhà nước, những người nói trong mục a) trên đây làm việc dưới hình thức
hợp đồng nếu còn trong thời kỳ quản chế. Khi họ được khôi phục quyền công dân
thì họ được xét vào biên chế chính thức theo Điều 1 của quyết định số 435/ TTg
ngày 30 tháng 10 năm 1976 của Thủ tướng Chính phủ.
c ) Sau 6 tháng làm việc kể từ
ngày làm hợp đồng, cơ quan tuyển dụng phải xác định mức lương chính thức tuỳ
theo năng lực cống hiến của họ. Trường hợp biết được rõ, có thể xếp ngay mức
lương chính thức không nhất thiết chờ qua thời gian 6 tháng. Nếu đã xếp lương
chính thức, mà sau đó chưa thấy thoả đáng thì có thể điều chỉnh tiếp.
Điều 15.
- Những đối tượng sau đây được xét cho đăng ký thường
trú với gia đình :
a ) Những người là con em (em ruột
) cán bộ cách mạng, gia đình cở sở cách mạng.
b ) Những người bệnh tật già yếu
không còn sức lao động sống dựa vào gia đình có việc làm ăn ở thành phố.
c) Những người có vợ (hoặc chồng)
là công nhân, viên chức, cán bộ trong biên chế Nhà nước đang làm việc trong các
cơ quan, xí nghiệp, trường học bệnh viện của Nhà nước và đã làm việc liên tục từ
ngày giải phóng.
d) Những người có ruộng đất, nhà
cửa ở các xã ngoại thành hoặc có thân nhân có ruộng đất, nhà cửa ở các xã ngoại
thành bảo lãnh về cư trú và lao động sản xuất ở nơi đó.
Điều 16.
a) Ban quản
lý người học tập cải tạo được về được Uỷ ban Nhân dân thành phố uỷ nhiệm xét và
quyết định cho thường trú các đối tượng qui định ở các điều 14 và 15 trên đây.
Sở công an sẽ làm các thủ tục cho thường trú theo quyết định của Ban quản lý
người học tập cải tạo được về.
b) Những trường hợp đặt biệt
ngoài các điều nói trên sẽ do Uỷ ban nhân dân thành phố xét và quyết định.
Điều 17.
a) Những
người học tập cải tạo được về không thuộc diện nói trong điều 14, điều 15, điều
16, trên đây được chuyển về lao động sản xuất ở các địa phương ngoài thành phố
theo các hình thức.
- Hồi hương vế quê quán củ hoặc
vế nơi thân nhân bảo lãnh
- Đi lập nghiệp ở vùng kinh tế mới
do thành phố tổ chức.
- Đi lao động ở các công trường,
nông trường, lâm trường ngoài thành phố.
b) Những đối tượng trên đây có
thể đi một mình, đi với một phần gia đình hoặc cả gia đình tuỳ theo hoàn cảnh cụ
thể.
Khi cuộc sống đã ổn định, nếu họ
muốn chuyển cả gia đình theo sẽ được Nhà nước giúp đỡ.
Điều 18.
a) Những
người hồi hương về quê quán cũ hoặc đi lập nghiệp ở vùng kinh tế mới được hưởng
mọi trợ cấp theo chế độ đã ban hành chung cho nhân dân.
b) Những người đi lao động ở các
công trường, nông trường, lâm trường được hưởng lương và các chế độ như mọi người
lao động ở đó.
Điều 19.
- Những người hồi hương, đi lao động ở các công trường,
nông trường, lâm trường ngoài thành phố, đi lập nghiệp ở vùng kinh tế mới ngoài
thành phố được phép bán, sang nhượng nhà nếu được Uỷ ban Nhân dân tành phố cho
phép.
Chương IV
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG VÀ ĐỊNH
CƯ NGOÀI THÀNH PHỐ
Điều 20.
- Để thi hành chính sách đối với người học tập cải tạo tập
trung được về, Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ thành lập hệ thống cơ quan chuyên
trách quản lý người học tập cải tạo tập trung được về thành phố đến phường, xã
và nhằm giúp Uỷ ban Nhân dân thành phố lãnh đạo, cải tạo và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện quy định này:
-Ở thành phố có Ban quản lý người
học tập cải tạo được về;
-Ở quận, huyện có Tiểu ban quản
lý người học tập cải tạo được về;
-Ở phường, xã có Tổ quản lý người
học tập cải tạo được về.
Điều 21.
- Ban quản lý “người học tập cải tạo được về” có nhiệm vụ
tổ chức và tạo điều kiện cho những người nói trong điều 17 trên đây đi lao động
sản xuất và định cư ở các địa phương ngoài thành phố.
Điều 22.
- Ban quản lý cấp thành có trách nhiệm xét từng trường hợp
và vạch kế hoạch tổ chức cho đối phương đi lao động sản xuất hoặc định cư ở các
địa phương ngoài thành phố.
Điều 23.
a) Tiểu
Ban quản lý cấp quận, huyện hướng dẫn đối tượng lập hồ sơ, trực tiếp nghe ý kiến
của đương sự và thẩm tra, xác định. Trên cơ sở đó dự kiến phân loại và báo cáo
lên Ban quản lý cấp thành.
b) Tổ quản lý “người học tập cải
tạo được về” phường xã thông qua các biện pháp quản lý hộ khẩu và phát hiện của
quần chúng, lên danh sách những người học tập cải tạo được về báo cáo lên Tiểu
ban quản lý cấp quận, huyện. Nội dung báo cáo gồm tóm tắt lý lịch của đương sự,
nghề nghiệp, nơi làm việc, đang tạm trú hay thường trú, quan hệ gia đình, quan
hệ xã hội, hoàn cảnh thực tế của đương sự và gia đình, nhận xét chung về đương
sự.
Điều 24.
- Những người hồi hương có 15 ngày kể từ ngày được Tổ quản
lý phường, xã thông báo để hoàn tất thủ tục về địa phương mới.
Điều 25.
- Những người đi xây dựng kinh tế mới hoặc lao động ở
công trường, nông trường, lâm trường sẽ do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận, huyện
quyết định. Quyết định phải ghi rõ họ, tên ngày tháng năm sinh, nơi ở hiện tại,
cấp bậc, chức vụ dưới chế độ cũ, nơi đến làm việc, tên đơn vị sử dụng, ngày và
địa điểm đơn sự phải tới nhận việc làm.
Điều 26.
a) Quyết
định đi xây dựng kinh tế mới hoặc lao động ở các công, nông, lâm trường sẽ do cảnh
sát khu vực tống đạt trực tiếp cho người nhận và ký nhận. Thời hạn trao quyết định
chậm nhất phải trước năm (5) ngày so với ngày đương sự phải có mặt tại địa điểm
quy định.
b) Nếu đương sự vắng mặt thì người
đại diện gia đình ký nhận tờ lệnh và đảm bảo việc thi hành.
Điều 27.
a) Người
có quyết định điều động có quyền khiếu nại lên Uỷ ban Thanh tra, Viện kiểm sát
nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện và thành phố. Các cơ quan nhận được
đơn khiếu nại phải xét và trả lời chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhân được đơn của đương sự.
b) Trong khi chờ đợi cơ quan có
thẩm quyền xét và trả lời, đương sự phải nghiêm chỉnh thi hành quyết định điều
động, không được vịn cớ khiếu nại để trì hoãn hoặc từ chối việc thi hành. Việc
trả lời đơn khiếu nại phải thông báo cho cơ quan ra lệnh điều động và đơn vị
đang quản lý người đó biết kết quả.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CÁC NGÀNH,
CÁC CẤP
Điều 28.
a) Uỷ ban
Nhân dân các quận, huyện, phường, xã có nhiệm vụ tổ chức cơ quan phụ trách công
tác quản lý người học tập cải tạo được về thuộc cấp mình, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện đúng tinh thần và lời văn bản quy định này. Phải chỉ đạo nắm chắc danh
sách đối tượng ghi ở điều 1, chỉ đạo phân loại, vận dụng chính sách đối với từng
đối tượng.
b) Sở Công an thành phố thông
qua các biện pháp lên đầy đủ danh sách những người học tập cải tạo được về
thành phố, và quản lý chặt và góp phần vào việc phân loại giúp Uỷ ban Nhân dân
các cấp thi hành tốt kế hoạch đề ra.
c) Sở Lao động và Ban Xây dựng
kinh tế mới có trách nhiệm chọn điểm lao động và góp phần tổ chức cho đối tượng
lao động sản xuất tạo điều kiện cho họ ổn định đời sống lâu dài.
d) Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
thành phố, Sở Tài chánh, Công ty Vật tư tổng hợp, Sở Lương thực, Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu về kinh phí, vật tư, lương thực
và các phương tiện cần thiết khác để đưa đối tượng này vào lao động sản xuất.
đ) Thủ trưởng các cơ quan, xí
nghiệp, trường học, bệnh viện có tuyển dụng những người học tập cải tạo được về,
có trách nhiệm quản lý và sử dụng tốt phục vụ cho công việc của ngành. Cần quan
tâm giáo dục giúp đỡ để họ tiếp tục rèn luyện trở thành người công dân tốt.
e) Các cơ quan chính quyền các cấp
phải thực hiện đúng đắn chính sách của Đảng và Nhà nước phải tạo điều kiện cho
họ đem hết công sức của mình cùng toàn dân đóng góp vào công cuộc lao động xây
dựng đất nước giàu mạnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.
- Nghiêm cấm những người có quan hệ với người học tập cải
tạo được về có hành động bao che, giúp đương sự lẩn tránh hoặc chống lại việc
thi hành bản quy định này.
Điều 30.
- Những người học tập cải tạo được về nếu có hành động lẩn
tránh hoặc chống lại việc thi hành bản quy định này cũng như những người nêu ở
điều 29, tuỳ theo mức độ sai lầm nặng hay nhẹ phải chịu một trong những hình thức
kỷ luật sau đây:
- Kiểm thảo trước tập thể (cơ
quan hay tổ dân phố),
- Cảnh cáo,
- Buộc thôi việc (nếu là CBCNV
Nhà nước)
- Tập trung cải tạo hoặc đưa đi
cải huấn tập trung trở lại.
- Truy tố trước pháp luật.
Điều 31.
- Ban quản lý người học tập cải tạo được về chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành bản quy định này.
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ