BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
*******
|
VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 441-QĐ
|
Hà Nội, ngày 06 tháng4
năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI VỀ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA XE Ô TÔ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
Căn cứ nghị định số 160-CP ngày 9-10-1961 của Hội đồng
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Bộ Giao thông Vận tải:
Xét tình hình phát triển giao thông vận tải và sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa các
loại xe ô-tô trong nước hiện nay;
Để thống nhất chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa xe ô- tô tạo điều kiện
nâng cao chất lượng xe để phục vụ tốt kế hoạch vận tải.
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Vận tải đường bộ và sau khi được thủ tướng
Chính phủ ủy nhiệm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
chế độ tạm thời về bảo dưỡng và sửa chữa xe ô- tô kèm theo quyết định này.
Điều 2. Bản chế độ
này áp dụng chung cho các đơn vị vận tải quốc doanh và công tư hợp doanh, các
xưởng sửa chữa xe ô – tô của các ngành và các cơ quan trung ương, ở địa phương
và cơ sở có xe như xí ngiệp, công trường, nông trường, lâm trường, trừ những xe
ô-tô của quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang.
Điều 3. Bản chế độ
này bắt đầu thi hành kể từ ngày ban hành
|
K.T BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Dương Bạch Liên
|
CHẾ ĐỘ TẠM THỜI
Về
bảo dưỡng và sửa chữa xe ô-tô
Bản chế độ bảo dưỡng và sửa chữa xe ô- tô
nay ban hành nhằm mục đích thống nhất chế độ quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa
xe ô- tô một cách hợp lý và có kế hoạch, đảm bảo giữ gìn xe luôn tốt, giảm bớt
tỷ lệ hư hỏng phụ tùng, tạo điều kiện nâng cao hiệu suất công tác của xe, góp
phần hạ thấp giá thành vận chuyển và đảm bảo an toàn giao thông vận tải.
II.
PHẠM VI ÁP DỤNG
Bản chế độ bảo dưỡng và sửa chữa xe ô- tô
này áp dụng đối với tất cả các loại xe ô-tô trong các xí nghiệp vận tải quốc
doanh, công tư doanh, các cơ quan, xí nghiệp, công trường, trừ những xe ô-tô của
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang.
III. TÍNH CHẤT BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA.
Xe ô-tô gồm nhiều bộ phận lắp ghép lại với
nhau ở độ chính xác cao. Khi xe hoạt động, các bộ phận cọ xát với nhau tạo ra một
sự hao mòn tự nhiên.
Quá trình hao mòn của các chi tiết máy thường
chia làm ba thời kỳ:
- Thời kỳ đầu, hao mòn rất nhanh;
- Thời kỳ thứ hai, hao mòn chậm;
- Thời kỳ thứ ba, thường gọi là thời kỳ hao
mòn cực đại, hao mòn rất nhanh rồi dẫn tới hư hỏng hoàn toàn.
Mặt khác, các độ gián cách lắp ghép giữa
các bộ phận, nếu để quá nhiều hơn so với quy định, cũng sẽ làm tăng nhanh hơn độ
hao mòn và có thể gây hư hỏng nặng cho các bộ phận. Vì vậy số lớn các bộ phận
xe đều được chế tạo để có thể điều chỉnh lại các độ gián cách đó.
Nếu dầu mỡ được tốt, nếu các độ gián cách
giữ được tốt thì các phụ tùng sẽ lâu bị hao mòn và tính năng xe luôn luôn tốt,
đời xe sẽ được kéo dài. Nhưng dầu mỡ chỉ bảo đảm được tốt trong một khoảng thời
gian nhất định ở phạm vi an toàn, do hao mòn từ khi các bộ phận cọ xát lẫn
nhau.
Căn cứ vào đó ta có thể quy định và cần phải
quy định thời gian, nội dung, phạm vi bảo dưỡng và sửa chữa xe ô- tô, chủ động
và phòng ngừa trước khi các bộ phận xe đến độ hao mòn cần thiết.
Do đó, chế độ bảo dưỡng và sửa chữa xe có
tính chất dự phòng kế hoạch.
IV. PHÂN LOẠI BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA.
A. PHÂN LOẠI BẢO DƯỠNG XE.
1. Khi đến định ngạch bảo dưỡng xe
đã quy định bắt buộc xe phải làm công tác bảo dưỡng kỹ thuật, không được gia hạn
chạy thêm.
2. Công tác bão dưỡng xe chia làm bốn lọai:
- Bảo dưỡng thường xuyên,
- Bảo dưỡng cấp I,
- Bảo dưỡng cấp II,
- Bảo dưỡng cấp III,
Định ngạch các cấp bảo dưỡng quy định như
sau:
LOẠI XE
|
Bảo dưỡng cấp 1
|
Bảo dưỡng cấp II
|
Bảo dưỡng cấp III
|
- Xe du lịch
- Xe vận tải hàng hóa
- Xe ca
- Xe chuyên chạy đường đèo dốc hoặc xe chuyên kéo rơ
móoc ở đường đồng bằng
|
600-1000km
800-1000
800-1000
500-1000
|
5000-6000km
4000-6000
3000-6000
3000-5000
|
10.000-12.000km
8.000-12.000
6.000-12.000
6.000-10.000
|
Chú thích:
a) Các đơn vị xí nghiệp vận tải căn cứ vào
tính năng xe các lọai đã có trong đơn vị mình, tình hình mặt đường xe chạy mà
quy định cây số gián cách bảo dưỡng xe các lọai cho đơn vị trong phạm vi cây số
gián cách giữa cây số cao nhất và cây số thấp nhất quy định trong biểu này.
b) Đối với những xe ô tô chuyên dùng vào việc
như khai khóang ở các Mỏ, thăm dò địa chất hoặc khai thác lâm sản ở các lâm trường
vv… với điều kiện đường sá đặc biệt thì các ngành chủ quản sẽ căn cứ vào tinh
thần chế độ chung về định ngạch các cấp bảo dưỡng trong biểu này để nghiên cứu
đặt ra một chế độ định ngạch riêng cho phù hợp với tình hình thực tế và tính chất
công tác của các loại xe đó. Các quy định này sẽ gửi về Bộ Giao thông Vận tải một
bản để theo dõi.
3. Nội dung đại thể công việc của các cấp bảo
dưỡng nói chung.
a) Quét rửa. lau chùi xe: Làm vệ sinh bên
trong và ngòai xe.
b) Kiểm tra vặn chặt: kiểm tra bên ngoài
xe, xiết lại các ốc nối các bộ phận , thay các bu lông, đệm, vú mỡ v.v… bị mất.
Kiểm tra mặt ngòai và áp lực hơn lốp.
c) Công việc về điện: Kiểm tra lau chùi các
bộ phận điện, các đồng hồ, thay thế các bóng đèn, dây điện v.v… bị hỏng.
d) Công việc dầu mỡ: Đổ thêm hoặc thay dầu
máy, hộp số, cầu sau, cầu trước, phanh, giảm sóc, tay lái. Bơm mỡ vào các bộ phận
gầm xe các vòng bi, các chốt (axe) vv…
đ) Công việc kiểm nghiệm điều chỉnh : Kiểm
nghiệm lại các độ gián cách của các phụ tùng trong các tổng thành của xe, nếu
quá quy định thì điều chỉnh lại.
e) Công việc cho thêm nhiên liệu: cho thêm
nhiên liệu đầy đủ theo quy định.
4. Nội dung đại thể của từng cấp bảo dưỡng:
a) Bảo dưỡng thường xuyên:
Cấp bảo dưỡng thường xuyên phải làm hàng
ngày do lái phụ xe chịu trách nhiệm và phải là trong suốt thời gian; trước khi
xe chạy, trong khi xe chạy, khi xe nghỉ đỗ dọc đường và sau một ngày công tác.
Công việc gồm: quét, rửa, lau, chùi xe đổ
thêm nhiên liệu, làm dầu mỡ: Kiểm tra vặn chặt các bộ phận xe và sửa chữa những
hư hỏng nhỏ phát hiện thấy.
b) Bảo dưỡng cấp I: Bảo dưỡng cấp I do lái,
phụ xe phụ trách làm khi xe đã đạt cây số theo định ngạch quy định.
Công việc làm gồm: các công việc của cấp bảo
dưỡng thường xuyên làm thêm các phần việc: tiến hành kiểm tra vặn chặt toàn bộ
bên ngoài xe, kiểm nghiệm điều chỉnh máy, gầm, điện vv… nếu cần thiết, sửa chữa
những hư hỏng phát hiện thấy, bơm mỡ và thay dầu theo quy định.
c) Bảo dưỡng cầp II. Bảo dưỡng cấp II do xưởng
bảo dưỡng phụ trách. Ngoài những việc quy định phải làm ở cấp bảo dưỡng I còn
phải kiểm tra các tổng thành, địều chỉnh kiểm nghiệm đầu máy, gầm xe, bộ phận
điện, sửa chữa tất cả những hư hỏng, súc rửa két nước, thay dầu hộp số, cầu sau
và làm dầu mỡ các bộ phận khác.
d) Bảo dưỡng cấp III: Ngoài những việc đã
quy định phải làm ở cấp bảo dưỡng cấpI và cấp II ra, còn phải mở rộng phạm vi
kiểm tra các tổng thành, các hệ thống và đặc biệt chú trọng đến các bộ phận
liên quan đến an toàn, cạo muội qui-lát, rà nấm cửa hơi ( rôđê soupape) kiểm
tra vòng găng(segment), máng trục tay chuyền và máng trục guồng chính(bielle và
palier), kiểm tra bộ ly hợp( côn), hộp số, cầu sau, hệ thống lái, hệ thống
phanh vv…
B. PHÂN LOẠI SỬA CHỮA XE.
1. Khi đến định ngạch sửa chữa xe thì theo
thủ tục nhất định để kiểm tra giám định kỹ thuật, qua kiểm tra giám định kỹ thuật
mà xác định cho xe vào sửa chữa vừa hay sửa chữa lớn, hoặc còn đủ tính năng để
gia hạn cho chạy thêm một thời gian.
Những xe được gia hạn sau khi đã chạy hết
thời gian gia hạn cho phép thì phải giám định kỹ thuật lại.
2. Công tác sửa chữa xe làm ba loại:
- Sửa chữa lớn,
- Sửa chữa vừa,
- Sửa chữa nhỏ.
a) Sửa chữa lớn: là lần đầu sửa chữa triệt
để có kế họach sau khi xe đã đạt định ngạch cây số quy định.
Mục đích chủ yếu của sửa chữa lớn là thông
qua sửa chữa không phục lại tính năng kỹ thuật của xe gần như mới để kéo dài đời
xe.
Sửa chữa lớn là tháo hoàn toàn các tổng
thành và các hệ thống trên xe xuống rồi tháo rời từng bộ phận, phụ tùng ra kiểm
nghiệm và phân lọai : phụ tùng còn dùng được, phụ tùng cần sửa chữa, phụ tùng
không thể sửa chữa.
Thay đổi sửa chữa những phụ tùng mòn hỏng ,
chuẩn bị lắp, kiểm nghiệm và thay thế theo tiêu chuẩn kỹ thuật của sửa chữa lớn
.
b) Sửa chữa vừa : là lần sửa chữa cần thiết
có kế hoạch giữa hai kỳ sửa chữa lớn.
Mục đích chủ yếu của sửa chữa vừa là sửa chữa
những hư hỏng không cân đối của các tổng thành để đảm bảo và kéo dài định ngạch
sửa chữa lớn trong điều kiện kinh tế nhất.
Sửa chữa vừa xe là khi xe đã đạt được ½ số
cây số của định ngạch sửa chữa lớn, qua kiểm tra giám định nếu trạng thái kỹ
thuật của các tổng thành có sự thay đổi làm cho tính năng của xe giảm sút thì
phải đưa xe vào sửa chữa vừa.
Khi sửa chữa vừa xe có thể tiến hành sửa chữa
lớn hoặc thay đổi một hay hai tổng thành đầu máy, cầu trước kể cả bộ phận lái
và sửa chữa nhỏ cá biệt các tổng thành và hệ thống khác.
c) Sửa chữa nhỏ: là sửa chữa không định kỳ,
có tính chất gìn giữ và duy trì.
Những hư hỏng nhỏ của các bộ phận máy móc,
phụ tùng phát sinh do hao mòn tự nhiên, do thao tác lái xe, hoặc bảo dưỡng
không tốt đều thuộc phạm vi sửa chữa nhỏ như: gẫy nhíp, vỡ bi, thay lò xo v.v…
Những phụ tùng hao mòn tự nhiên dự tính trước
được như: thay vòng găng(segment) rà nấm của hơi(soupape) thay máng đệm tay
chuyền vv… đều là sửa chữa nhỏ có tính chất kế họach.
Sửa chữa nhỏ nói chung phải kết hợp khi xe
vào bảo dưỡng các cấp.
d) Thời gian gián cách giữa hai kỳ sửa chữa
lớn chỉ tiến hành sửa chữa vừa một lần.
e) Đối với xe chở khách, sửa chữa lớn hay
thay mới thân xe hoặc khung xe(chassis) thì tiến hành kết hợp với sửa chữa lớn
toàn bộ xe.
C. SỬA CHỮA RƠ – MOÓC
Rơ- móoc nói chung chỉ có hai loại sửa chữa
:
1.Sửa chữa lớn: là thao rời toàn bộ rơ-
moóc ra sửa chữa từng bộ phận( bao gồm cả khung xe) và lắp lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật sửa chữa lại.
Căn cứ vào nhu cầu cần thiết để tiến hành sửa
chữa sau khi rơ-móoc đã đạt định ngạch sửa chữa lớn.
2. Sửa chữa nhỏ: Chủ yếu là vặn chặt và điều
chỉnh, thay đổi , sửa chữa từng bộ phận cá biệt.
Chương hai:
NỘI
DUNG CỤ THỂ VÀ PHẠM VI BẢO DƯỠNG XE CÁC CẤP.
Công tác bảo dưỡng xe hơi, do cơ cấu và
tinh năng kỹ thuật của từng loại xe khác nhau, nên có sự phân biệt. Ở đây chỉ
quy định chung, các đơn vị có thể căn cứ vào phạm vi công việc bảo dưỡng các cấp
dưới đây kết hợp với tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất xe, xây dựng từng mức
công việc cụ thể cho mỗi loại xe thích hợp với thực tế sử dụng để tiện chấp
hành.
I. BẢO
DƯỠNG XE Ô-TÔ
A. BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN.
1. Kiểm tra trước khi xuất phát:
- Trước khi phát động máy.
1. Kiểm tra tình hình hoàn chỉnh bên ngoài
xe, biển số, dụng cụ mang theo xe, giấy tờ và các trang bị khác.
2. Kiểm tra mặt ngoài lốp, áp lực hơi lốp,
vặt chặt ốc bánh xe( kể cả lốp dự phòng)
3. Kiểm tra nước, dầu máy, dầu bơm cao áp,
máy nén hơi, bầu lọc khí, dây quạt gió.
4. Kiểm tra dây dẫn điện của nến đánh lửa, ống
dây tăng điện ( bôbin) đèn cô, máy phát điện, máy khởi động, bình điện( đổ thêm
nước nếu cần).
5. Kiểm tra tình hình nối liền của các bộ
phận.
6. Kiểm tra hành trình tự do của tay lái,
bàn đạp ly hợp, chân phanh.
- Sau khi phát động máy.
7. Lắng nghe tình hình chuyển động của đầu
máy xem có bình thường không.
8.Kiểm tra tình hình công tác của các loại
đồng hồ.
9. Kiểm tra phanh chân, phanh tay xem có
linh hoạt không.
10. Thử còi, đèn, gạt nước.
11. Kiểm tra dầu máy, gầm xe xem có hiện tượng
chảy dầu, chảy nước, hở hơi hay không.
Trong khi xuất phát, kiểm tra thấy những hư
hỏng dưới đây thì phải sửa chữa rồi mới cho xe đi.
1. Máy chạy không ổn định hoặc có tiếng kêu
khác thường.
2. Chảy dầu, chảy xăng, nước, hở hơi.
3. Bộ ly hợp tiếp hợp không hoàn hảo.
4. Tay lái không linh hoạt, lỏng quá, các bộ
phận liên động không an toàn.
5. Phanh chân, phanh tay không đảm bảo.
6. Vòng bi ở bánh xe trước và sau quá lỏng,
bạc khớp chuyển hướng lỏng quá tiêu chuẩn.
7. Lốp bị non hơi.
8. Thiếu hoặc hỏng đèn trước, đèn sau, đèn
báo hiệu, gạt nước.
Kiểm tra trong lúc xe chạy và khi xe đỗ dọc
đường:
1. Khi bắt đầu chạy, thử lại tác dụng của bộ
ly hợp và phanh,
2. Trong lúc xe chạy luôn luôn lắng nghe đầu
máy, gầm xe có tiếng kêu gì khác thường không,
3. Theeo dõi tình hình công tác của các loại
đồng hồ.
4. Chú ý tình hình và tác dụng của bộ phận
lái và phanh.
5. Theo dõi tình hình họat động của các tổng
thành để kịp thời phát hiện hư hỏng cần sửa chữa và bảo dưỡng.
6. Lợi dụng thời gian bốc dỡ hàng, thời
gian dừng xe để kiểm tra các bộ phận; sửa chữa những hư hỏng nhỏ phát hiện thấy,
cậy đá đinh dắt vào lốp, kiểm tra lại áp lực hơi.
Kiểm tra và bảo dưỡng sau một ngày công
tác.
1. Quét dọn xe, cậy sạch đất dắt bám dưới gầm
xe, lau rửa xe, đầu máy,
2. Kiểm tra số xăng, dầu còn lại trong
thùng chứa, rửa sạch miệng ống và lưới lọc, bắt lại thùng chứa.
3. Xả cặn dầu trong bầu lọc ma – dut ra,
sau đó cho máy chạy khoảng 2 -3 phút.
4. Kiểm tra hệ thống làm mát máy (gió, đổ
thêm nước).
5. Kiểm tra mực dầu máy, bơm cao áp, máy
nén hơi, quay 1-2 vòng ruột lọc dầu, rửa và thay dầu bầu lọc không khí nếu bẩn.
6. Kiểm tra mặt lốp, áp lực hơi lốp (kể cả
lốp dự phòng).
7. Kiểm tra nhịp trước, sau, xiết bích
nhíp, bu-lông khớp nối chữ thập (các đăng) bu-lông đầu trục ngang, bu-lông bắt
bánh xe.
8. Kiểm tra cánh quạt gió, độ căng của dây
quạt.
9. Kiểm tra tình hình nối tiếp của bộ chế
hòa khí, bơm xăng, bơm cao áp, dầu phun dầu.
10. Kiểm tra nến đánh lửa, dây điện thế
cao, đen-cô, các đầu dây máy phát điện, máy khởi động và tình hình bình điện
(xe ma-dut: kiểm tra hệ thống hầm máy ).
11. Kiểm tra ống trục tay lái, càng chuyển
hướng, các chốt hình cầu (rotule).
12. Kiểm tra hành trình tự do của tay lái,
bàn đạp ly hợp và tác dụng của phanh tay, phanh chân.
13. Kiểm tra tình hình đèn, còi, gạt nước.
B. BẢO DƯỠNG CẤP I:
I. Công việc dầu mỡ :
1. Quét rửa, lau chùi toàn bộ xe, xì dầu
khung xe và các bộ phận cần thiết gầm xe ;
2. Xả hết cặn dầu trong các bầu lọc đầu máy
ra, cho thêm dầu vào máy (kể cả dầu lọc của máy nén hơi)
3. Rửa sạch bầu lọc không khí và thay dầu
(kể cả bầu lọc của máy nén hơi).
4. Kiểm tra mức dầu của hợp số, cầu sau, cầu
trước, hộp tay lái và đổ thêm cho đầy đủ.
5. Bơm dầu mỡ vào khớp nối chữ thập
(cardan), rãnh răng và vòng bi trung gian.
6. Bơm dầu mỡ vào các chốt hình cầu, chốt
pi-vô, chốt nhíp (axe) trục bàn đạp ly hợp, chân phanh, các đầu nối cần kéo
phanh tay, dây cáp phanh tay.
7. Bơm dầu mỡ vòng bi bơm nước và vòng bi bộ
ly hợp.
8. Kiểm tra mức dầu máy nén hơi và bơm cao
áp, đổ thêm nếu thiếu.
9. Kiểm tra mức dầu trong bơm phanh và đổ
thêm.
10. Thay nước trong hệ thống làm mát máy.
Chú thích : Việc thay dầu máy kết hợp
khi xe vào bão dưỡng cấp I dựa theo cây số quy định cho từng loại xe của nhà sản
xuất. Trường hợp không có tài liệu hướng dẫn thì theo quy định chung dưới đây :
- xe xăng : 2.500-3000 km
- xe ma-dut :2.000-2.500 km
Công việc về điện.
1. Kiểm tra tác dụng của các loại đồng hồ,
đèn báo hiệu, đèn trước, đèn sau, gạt nước và các công tắc đèn.
2. Kiểm tra các đường dây của máy phát điện,
bộ điều tiết, máy khởi động, công tắc khởi động, nút bấm còi.
3. Kiểm tra nến đánh lửa và điều chỉnh chấu.
4. Kiểm tra bộ chia điện, bộ phận đánh lửa
sớm tự động, đánh sạch má vít và điều chỉnh khe hở má bạch kim, cho dầu mỡ vào
bộ ngắt điện, vòng bi của máy phát điện và máy khởi động.
5. Kiểm tra bên ngoài bình điện, mức nước,
điện tích, tỷ trọng và thử lại thế hiệu của từng ngăn.
3. Công việc kiểm tra vặn chặt.
1. Kiểm tra chắn bùn và giá đỡ, cánh gà,
chân két nước và bắt chặt các ốc.
2, Kiểm tra các lá nhíp trước, sau, bắt chặt
bích nhíp, quang nhíp và bộ phận giảm sóc.
3. Kiểm tra ống trục tay lái, các chốt hình
cầu, ắc pi vô, các càng chuyển hướng ngang, dọc và vặn chặt các ốc.
4. Kiểm tra bên ngoài trục truyền và khớp nối
trục chữ thập, vặn chặt các bộ phận nối liền với hộp số, bu lông khớp nối chữ
thập, phanh tay.
5. Kiểm tra vặn chặt bu lông, vỏ cầu sau và
đầu trục ngang.
6. Kiểm tra khung xe, móc kéo xe và xà chắn
(parachoc)
7. Lắp chặt nắp đậy máy và khung đỡ, bu
lông chân máy và giá đỡ chân máy.
8. Kiểm tra trong và ngoài thân xe, bắt chặt
bu lông nối liền buồng lái, thân xe với khung xe.
9. Kiểm tra các khóa cửa, bản lề cửa, bậc
lên xuống.
10. Kiểm tra các-te xem có chảy dầu không,
xiết lại bu lông các te dầu và tôn chắn bùn.
4. Công việc kiểm nghiệp và điều chỉnh.
1. Kiểm nghiệm tác dụng của bộ phận điều
khiển bướm ga, bướm gió, chân bộ ly hợp, chân phanh.
2. Kiểm nghiệm hành trình tự do của tay
lái.
3. Kiểm nghiệm tình hình họat động của bộ
chế hòa khí, bơm xăng, thùng xăng, ống dẫn xăng và rửa sạch bầu lọc xăng.
4. Kiểm nghiệm tình hình chuyển động của
puly, cánh quạt và xem lại độ căng của dây quạt.
5. Kiểm nghiệm hệ thống làm mát máy và hệ
thống dầu nhờn xem có bị dò, chảy không, kiểm tra áp lực dầu máy.
6. Kiểm nghiệm máy ép hơi, áp lực hơi, ống
dẫn hơi của hệ thống phanh hơi, độ căng của dây cua – ron.
7. Kiểm nghiệm độ long chặt của vòng bi bánh
trước, bánh sau.
8. Kiểm nghiệm tác dụng của bộ phanh chân,
phanh tay, xả nước trong bình chứa hơi của phanh hơi nén.
9. Kiểm nghiệm lốp và áp lực hơi.
10. Kiểm nghiệm đầu máy và hệ thống truyền
động xem có tiếng kêu gì khác thường không.
Xe ma dút làm thêm:
1. Tháo xả cặn dầu trong bình lọc dầu ma-
dút, rửa sạch lưới lọc dầu bằng dầu hỏa.
2. Sau khi xe đỗ trong một thời gian thích
hợp, xả hết cặn dầu trong thùng chứa ra.
3. Kiểm tra tình hình làm việc của đầu phun
dầu, cho dầu vào các đầu nối của thanh điều chỉnh lượng dầu và bộ điều hòa tốc
độ máy.
4. Cách hai lần bảo dưỡng cấp I thì thay dầu
nhờn bơm cao áp.
C. BẢO DƯỠNG CẤP II.
1.Công việc quét rửa xe.
1.Quét dọn buồng lái, bệ xe, thân xe, cạo sạch
đất bám dưới gầm xe rửa toàn bộ, xì dầu khung xe và các bộ phận cần thiết gầm
xe.
2. Lau sạch trong và ngoài buồng lái, thân
xe, các cửa kính, ghế đệm, vành bánh xe v.v…
3. Lau sạch bên trong nắp đậy máy và lau
chùi máy.
2. Công việc dầu mỡ.
1. Thay dầu máy dùng hơi nên thông rửa sạch
các ống dẫn dầu, ống thông hơi máy, rửa sạch bầu lọc dầu và thay ruột lọc (tùy
theo cấu tạo của từng lọai)
2. Rửa sạch bầu lọc không khí và thay dầu (
kể cả bầu lọc của máy nén hơi)
3. Tháo dầu cũ hộp tay lái, hộp số, cầu sau
rửa sạch thay dầu mới( theo từng mùa)
4. Tháo rửa khớp nối chữ thập, bơm dầu dẫn
vào vòng bi; rửa vòng bi trung gian và rãnh răng trục truyền bơm mỡ mới.
5. Tháo rửa sạch vòng bi dầu trục bánh xe,
thay mỡ mới.
6. Bơm mỡ vào các chốt hình cầu, ắc-pi-vô
chốt nhíp(axe) trục bàn đạp bộ ly hợp, và chân phanh, các đầu nối phanh tay, cần
điều chỉnh má phanh, dây cáp phanh tay.
7. Bơm mỡ vào vòng bi bơm nước, vòng bi bộ
ly hợp, dây cáp đồng hồ cây số.
8. Làm dầu mỡ cho các bản lề, khóa cửa, móc
kéo rơ-móoc.
9. Thay dầu hệ thống phanh dầu, tháo các miếng
dạ trong bầu chân không trợ lực và bầu truyền lực phanh hơi đem ngâm dầu.
10. Đổ thêm dầu vào bộ giảm sóc.
3. Công việc về điện.
1. Kiểm tra các loại đồng hồ, các khóa điện,
còi, đèn trước đèn sau, đèn phanh, đèn bảng đồng hồ và điều chỉnh tầm đèn pha cốt.
2. Tháo máy phát điện, máy khởi động, bộ
chia điện, lau rửa sạch, làm dầu mỡ rồi đưa lên máy kiểm nghiệm tính năng kỹ
thuật.
3. Tháo bộ điều tiết điện, lau sạch và kiểm
nghiệm trên máy thử.
4. Kiểm tra bình điện, súc rửa, thay nước
điện tích, nắp điện nếu cần.
5. Kiểm nghiệm ống dây tăng điện, ống tụ điện.
6. Súc rửa bu-gi, kiểm nghiệm tính năng (xe
ma dút : hệ thống hầm máy)
7. Kiểm tra toàn bộ đường dây điện: tình
hình nối tiếp và cách điện.
4. Công việc kiểm tra vặn chặt:
1. Kiểm tra tình hình khung xe và móc kéo.
2. Tháo cốt bánh (moyeu) kiểm tra: vòng bi,
phớt chắn dầu, chốt pi-vô xiết chặt ốc giữ nấm phanh.
3. Kiểm tra vặn chặt giá đỡ máy, chân máy
trước, sau, bu-lông, các-te, và vỏ còn.
4. Kiểm tra vặn chặt chắn bùn cánh gà, nhíp
trước, sau, bộ giảm sóc;
5. Kiểm tra và điều chỉnh các chốt hình cầu,
xiết chặt các càng tay lái.
6. Kiểm tra vặn chặt bu lông chân hộp số, nắp
hộp số và những phụ tùng của phanh tay gắn liền với hộp số.
7. Kiểm tra vặn chặt giá trục chân phanh,
bàn đạp ly hợp.
8. Kiểm tra vặn chặt bu lông khớp nối chữ
thập, vỏ cầu sau, đầu trục ngang và bộ phận truyền lực phanh dầu, phanh hơi.
9. Kiểm tra vặn chặt bu lông buồng lái, bệ
xe, thân xe, mui xe bắt liền với khung xe, chân ghế ngồi của phụ, lái và hành
khách.
10. Lắp chặt bánh trước, sau, bánh dự
phòng.
11. Lắp chặt giá bình điện, thùng chứa dầu,
ống dẫn dầu, súc rửa thùng chứa dầu và dùng ống hơi nén thông các ống.
12. Súc rửa két nước, dùng hơi nén thổi sạch
các lá tản nhiệt, bắt chặt chân két nước , cạo két nước và nắp đậy máy.
13. Lắp chặt bầu lọc không khí, nắp nấm cửa
hơi(saupape) tôn chắn bùn, ống thoát hơi, bơm nước, bầu lọc dầu máy, bầu tiêu
thanh.
14. Kiểm tra hộp tay lái và ống trục tay
lái, vặn chặt bu lông bắt hộp tay lái với khung xe.
15. Kiểm tra vặn chặt khóa cửa, bản lề, tay
lên kính, sàn buồng lái, rèm cửa kính, gác để hành lý, đệm ngồi, đệm tựa và các
trang bị khác.
5. Công việc kiểm nghiệm điều chính:
1. Kiểm nghiệm và điều chỉnh bộ phận điều
khiển bướm ga, bướm gió, cần số, cần phanh tay, tác dụng của bàn đạp ly hợp
chân phanh và chân ga.
2. Kiểm nghiệm hành trình của tay lái.
3. Kiểm nghiệm tiếng kêu và sự chấn động của
hệ thống truyền động.
4. Kiểm nghiệm các ống dẫn dầu, hơi của hệ
thống phanh xem có xì , hở không, tác dụng của bộ phận truyền lực, bộ điều tiết
hơi, xả nước và không khí trong hệ thống phanh.
5. Kiểm nghiệm độ lỏng chặt của rãnh răng
trục truyền dọc và khớp nối chữ thập .
6. Kiểm nghiệm tác dụng của phanh tay, dây
phanh tay và vải phanh.
7. Kiểm nghiệm tình hình hoạt động của đầu
máy, thử lại độ chân không và áp lực hơi của từng xy lanh, nhận xét màu sắc của
hơi thừa thoát ra ở miệng ống đổ dầu và miệng ống thông hơi.
8. Kiểm nghiệm tác dụng của bộ gạt nước bằng
lực chân không.
9. Kiểm nghiệm bơm xăng và bộ chế hòa khí.
10. Điều chỉnh nấm cửa hơi, kiểm tra vặn chặt
ốc nắp máy (culasse) ống hút xả hơi hệ thống dầu, hệ thống làm mát máy, xem có
bị nứt rạn, hở, chảy không.
11. Kiểm tra vị trí, sự chuyển động của pu-
ly, độ chùng của dây cua – roa, tính năng của máy ép hơi.
12. Kiểm nghiệm má phanh, vài phanh, các
bơm phụ bánh trước, sau và các phụ tùng của bộ phanh.
13. Kiểm nghiệm hiệu suất của bộ phanh
chân.
14. Kiểm nghiệm các góc độ của bánh trước
và tính chất an toàn của bộ phận lái.
15. Kiểm nghiệm tình hình săm lốp, thay đổi
vị trí lốp.
16. Thử xe: Cho chạy với các tốc độ khác
nhau, và có hàng để kiểm tra xem máy chạy có nhẹ nhàng không; mức độ ổn định của
tay lái, tính năng của hệ thống truyền động; độ trơn của gầm xe; hiệu suất của
phanh đối với toàn bộ bánh xe; mức độ xóc này của xe, mức độ hoàn chỉnh của hệ
thống đánh lửa và các thiết bị về điện.
Ngoài ra phải kiểm tra xem nước, dầu nhờn, dầu phanh và bộ giảm xóc có rỉ, chảy
không; dầu máy và gầm có tiếng nổ động mạnh không, có tiếng kêu gì khác thường
trong khi hoạt động không.
- Xe ma – dut làm thêm.
1.Thay ruột lọc ma-dut.
2. Tháo bơm cao áp, đầu phun dầu, kiểm nghiệm
tình hình hao mòn của các phụ tùng, tác dụng của bộ điều hòa tốc độ, lưu lượng
dầu áp lực phun dầu, thời gian phun dầu.
3. Tháo các – te, rửa sạch lưới lọc dầu, kiểm
nghiệm bơm dầu,, cổ bắt tay truyền và cổ trục guồng chính (bielle và palier)
súc rửa thông sạch bộ phận làm nguội đầu máy.
4. Tháo nắp máy, cạo muội than buồng cháy
và mặt pit-tông nếu cần thiết.
D. BÃO DƯỠNG CẤP III.
(Làm hết phạm vi cấp II và thêm)
1. Tháo nắp máy, ống hút xả hơi, cạo sạch
muội than, rà nấm cửa hơi nếu cần thiết.
2. Tháo các-te, rửa sạch lưới lọc dầu, kiểm
tra độ lỏng chặt của máng trục truyền và máng trục guồng chính( biên và palier)
3. Kiểm tra tình hình hao mòn của bộ ly hợp,
vòng bi bộ ly hợp, càng bộ ly hợp.
4. Kiểm tra mức độ hao mòn của bánh răng hộp
số vòng bi, trục càng sang số.
5. Kiểm tra độ lỏng chặt của vòng bi bánh
răng chủ động(attaque) mức độ hao mòn của các bánh răng( chú ý những xe cũ và
xe chuyên hoạt động đường đèo dốc).
6. Tháo trục truyền: Kiểm tra khớp nối chữ
thập, và vòng bi, rãnh răng trục truyền dọc và vòng bi trung gian.
7. Tháo hộp tay lái, kiểm tra mức độ hao
mòn của trục tay lái, bánh răng hình rẻ quạt (secteur) bánh lăn tay lái(galet)
bạc đồng, vòng bi.
8. Tháo rời nhíp trước và sau, cạo sạch rỉ,
kiểm tra từng lá nhíp, bôi mỡ phấn chì, kiểm tra bạc, ắc nhíp, quang nhíp.
9. Tháo bộ giảm xóc kiểm tra hiệu quả và
thay dầu.
10. Tháo rời bộ chế hòa khí và bơm xăng, kiểm
nghiệm phụ tùng và điều chỉnh chính xác. Tháo bơm cao áp, đầu phun dầu, kiệm
nghiệm lưu lượng và áp lực dầu phun ở các tốc độ khác nhau.
11. Xả hết nước trong máy và két nước ra,
thay nước có pha 5% sút đổ vào và cho xe chạy 2-3 ngày, sau đó xả ra và thay nước
làm nhiều lần cho hết sút và cặn vôi.
12. Tháo, cạo sạch vành bánh, kiểm tra săm
lốp.
13. Tháo trục trước, kiểm tra toàn bộ : trục
bánh xe, chốt pivô vòng bi , các càng tay lái và các chốt hình cầu vv… xem có bị
mòn rạn nứt hay không.
14. Đối với xe ca và xe con : gò, nắn, sơn
vá lại thân xe, sửa chữa lại đệm tựa ghế ngồi.
Cách một lần bảo dưỡng cấp III làm thêm:
Kiểm tra mức độ hao mòn của vòng găng
(Segment) và xy lanh cạo muội than rãnh vòng găng (Segment) loại ống lót
(sơ-mi) rời thì xoay 90 độ.
II. BẢO DƯỠNG RƠ – MOÓC.
A. BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN.
Mỗi ngày trước khi xe đi phải kiểm tra các
bộ phận dưới đây , nếu không đúng quy định phải sửa chữa, khi đầy đủ rồi mới
cho chạy.
1. Kiểm tra bên ngoài rơ-moóc có hoàn chỉnh
không, số đăng ký có rõ ràng không, dây xích an toàn có đầy đủ và đảm bảo
không.
2. Kiểm tra chốt ngang và mũ ốc càng
rơ-moóc có chắc chắn không.
3. Kiểm tra vặn chặt các ốc, bu- lông bệ xếp
hàng , các chốt khóa có hoàn hảo không.
4. Kiểm tra nhíp trước, nhíp sau, quang nhíp
xem có vững vàng không.
5. Kiểm tra bu-lông bắt bánh xe, hơi lốp có
phù hợp với quy định , mặt lốp có bị đá, đinh gắt vào không.
6. Kiểm tra trụ bàn quay có hoàn chỉnh
không, chốt hãm mũ ốc có tốt không.
7. Kiểm tra tác dụng của đèn sau.
Trong khi chạy, chú ý tác dụng của bộ phanh
và tay lái của đầu xe chính. Sau khi chạy dưới 30-50 cây số, đỗ lại kiểm tra
các bộ phận nói trên, đồng thời kiểm tra nhiệt độ của 4 cốt bánh (moyeu) nếu bị
lỏng hoặc chặt quá phải điều chỉnh rồi mới cho xe đi. Những rơ-moóc bằng gỗ,
sau khi bị mưa phải kiểm tra vặn chặt lại toàn bộ các mũ ốc và bu-lông.
Mỗi ngày, sau khi xe về địa điểm, tiến hành
quét dọn, rửa xe, kiểm tra các bộ phận nói trên và kịp thời sửa chữa những hư hỏng.
B. BẢO DƯỠNG CẤP I.
(Tiến hành đồng thời với xe chính)
1. Công việc dầu mỡ.
1. Bơm mỡ chốt nhíp trước và sau, chốt càng
rơ-moóc, móc kéo.
2. Bơm mỡ trụ bàn quay và bàn quay,
2. Công việc kiểm tra vặn chặt.
1. Kiểm tra trụ bàn quay, mũ ốc và chốt hãm
có hoàn chỉnh không.
2. Kiểm tra chốt ngang càng rơ-moóc và móc
kéo.
3. Kiểm tra vặn chặt bu lông , quang bắt dầm
dọc rơ-móoc và bệ.
4. Kiểm tra nhíp trước, sau có bị biến dạng
hay không, vặn chặt bích nhíp.
5. Kiểm tra vặn chặt bu –lông bắt bánh xe.
6. Kiểm tra điều chỉnh các vòng bi cốt bánh
xe(moyeu)
7. Kiểm tra tình hình lốp, xem lốp có bị
mòn vẹt không.
C.BẢO DƯỠNG CẤP II
(Tiến hành đồng thời với xe chính)
Làm hết phạm vi cấp I và làm thêm:
1.Tháo cốt bánh xe, kiểm tra vòng bi, thay
mỡ mới.
2.Kiểm tra cốt bánh xe và trục bánh xe xem
có bị rạn, nứt không.
3.Kiểm tra tình hình các con lăn bàn quay,
trụ và cối bàn quay có hoàn hảo không, bàn quay chuyển hướng có linh hoạt
không.
4. Kiểm tra bộ phận nối liền càng rơ-moóc,
móc kéo có bị nứt, bong mối hàn không.
5. Kiểm tra nhíp trước, nhíp sau có bị gẫy
xô không, đai nhíp và quang nhíp có chắc chắn không.
6. Kiểm tra khung rơ-moóc, dầm gỗ, ván bệ
rơ-moóc.
7. Kiểm tra lốp, xem có bị mòn vẹt không,
điều chỉnh vị trí lốp, bơm hơi lốp theo quy định.
8. Kiểm tra hệ thống phanh rơ-moóc.
III. BẢO DƯỠNG XE MỚI.
A. YÊU CẦU CHUNG.
Để đảm bảo cho xe dùng được lâu bền, trong
thời kỳ bắt đầu sử dụng cần phải phù hợp với những yêu cầu dưới đây:
1. Đối với xe mới, xe vừa qua sửa chữa lớn
hoặc máy sửa chữa lớn trong thời gian 1.500 cây số đều phải sử dụng đúng mức để
cho các bộ phận phụ tùng được phối hợp đều nhau.
2. Phải dùng loại dầu mỡ tốt và thích hợp.
3. Vận dụng máy chính xác như : làm cho máy
phát động dễ dàng; giữ nhiệt độ dầu máy, lợi dụng đà xe nhiều, không bắt máy
làm việc vô ích, nghĩa là tiết kiệm công của máy.
4. Kịp thời kiểm tra vặn chặt và điều chỉnh
các bộ phận nối tiếp.
5. Tăng cường công tác bảo dưỡng và làm
trơn.
6. Kịp thời điều chỉnh hệ thống đánh lửa và
hệ thống nhiên liệu.
B. QUY TẮC CƠ BẢN BẢO DƯỠNG XE Ở THỜI KỲ
ĐẦU.
Những máy mới và những máy vừa qua sửa chữa
lớn trong thời kỳ đầu, ngoài việc chấp hành công tác bảo dưỡng như thường lệ cần
phải tuân theo các quy tắc sau đây:
1. Trong phạm vi 1.500 cây số đầu tiên, phải
dùng mỡ tốt. Chạy được 500 cây số thay dầu máy lần thứ nhất cho đến 1.500 cây số
thay dầu mỡ lần thứ hai. Khi thay dầu máy phải tháo các-te rửa sạch lưới lọc dầu,
thông các đường dẫn dầu rửa sạch bầu lọc dầu và thay ruột lọc bầu lọc thứ 2 ( bầu
lọc phin).
2. Khi phát động máy lạnh không nên đạp sâu
chân ga và không cho máy quay quá nhanh. Tốc độ máy quay trung bình 500 đến 600
vòng/ phút giữ trong vài phút cho máy nóng rồi mới cho xe chạy.
3.Giữ tốc độ xe chạy thích đáng, tốc độ tối
đa không quá 40km/giờ. Các số khác không vược quá 2/3 tốc độ của từng cây số.
Trong khi xe đang chạy không được tăng tốc độ một cách đột ngột.
4. Giảm bớt trọng tải từ 20-25%. Không được
kéo rơ-moóc và tránh chạy đường xấu, đường đèo dốc.
5. Sau khi đã chạy được 1500 cây số phải kiểm
tra xiết lại máng trục của tay truyền và trục guồng chính (không hạ) trước giai
đoạn đó nếu thấy tay truyền hay guồng chính kêu cũng phải kiểm tra.
6. Khi xe đã chạy được 300-500 cây số, phải
kiểm tra máy, xiết lại các bộ phận bắt nối, xiết nắp máy và ống hút xả hơi, điều
chỉnh nấm cửa hơi.
C. CHÚ THÍCH : Đối với những xe chuyên
dụng như: xe cần cẩu, cứu hỏa, chở xăng dầu, phun nước v.v… thì căn cứ vào yêu
cầu của xưởng sản xuất loại xe đó mà quy định cụ thể định kỳ và nội dung bảo dưỡng
cho những hệ thống máy chuyên dụng( bộ phận cầu hàng, bơm nước, thùng chứa dầu
vv…) ngoài những bộ phận của ô-tô nói chung đã quy định trong văn bản này.
IV. NGUYÊN TẮC CHO XE VÀO BẢO DƯỠNG VÀ SỬA
CHỮA NHỎ.
A. QUY ĐỊNH VIỆC CHO XE VÀO BẢO DƯỠNG VÀ
SỬA CHỮA NHỎ.
1. Các xe đã chạy đến định ngạch cây số quy
định cho các cấp bảo dưỡng phải ngừng xe để bảo dưỡng không được chạy quá định
ngạch quy định, lái phụ xe chịu trách nhiệm làm lấy công tác bảo dưỡng cho xe
hay phải đưa vào xưởng đều phải chấp hành đúng định ngạch quy định cho bảo dưỡng
xe.
2. Xe vào xưởng phải mang theo lý lịch xe,
ghi rõ quá trình bảo dưỡng và sửa chữa xe những lần trước với đầy đủ các số liệu:
cây số xe chạy, ngày vào làm các cấp trước nội dung chất lượng bảo dưỡng, sửa
chữa các kỳ trước.
3. Phải có phiếu sửa chữa, bảo dưỡng xe,
ghi rõ yêu cầu do thủ trưởng đơn vị quản lý xe ký (hoặc người được ủy quyền)
Các xe bị tai nạn không chạy được đến xưởng
phải có biên bản tai nạn kèm theo phiếu sửa chữa.
B.QUY ĐỊNH CHO XE RA XƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN
KIỂM SOÁT XE RA XƯỞNG.
- Xe phải được làm đầy đủ yêu cầu,
tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định cho từng cấp bảo dưỡng, cho từng loại xe.
- Những xe vừa vào sửa chữa nhỏ hay bị tai
nạn, ngoài yêu cầu sửa chữa mà đơn vị có xe ghi trong phiếu sửa chữa, trong quá
trình sửa chữa, nếu xưởng phát hiện có những bộ phận khác cần sửa chữa thêm thì
xưởng phải chữa thêm cho tốt sau khi đã báo cáo và được đồng ý của phòng kỹ thuật
xưởng.
- Không kể tình trạng xe trước khi vào xưởng
ra sao, khi xe ra xưởng phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Chung cho xe:
- Tất cả các bộ phận cần dầu, mỡ phải đầy đủ
dầu mỡ theo tiêu chuẩn và đúng chất lượng dầu mỡ quy định. Các vị trí có chắn dầu
thì phải thật kín.
- Những xe và các bộ phận cần thiết ở gầm
xe phải đựơc xì dầu sau khi đã rửa sạch đất cát;
- Phải đảm bảo độ trơn của xe: khi xe chạy
với tốc độ 30km/giờ cho chạy trơn, xe phải chạy được tối thiểu 200m mới dừng lại;
- Phải đảm bảo tiêu chuẩn hao nhiên liệu
cho từng loại xe theo tiêu chuẩn quy định;
- Phải bảo đảm tiêu chuẩn thời gian (hoặc
hành trình) tăng tốc độc của từng loại xe.
Nói chung thời gian chuyển một số từ thấp
lên cao không quá 5 giây đối với xe chạy xăng và không quá 7 giây đối với xe chạy
ma-dút với điều kiện đảm bảo tốc độ khi chuyển số do nhà sản xuất xe quy định
cho từng loại xe. Nói chung khi vào số không bị kêu và xe không bị giật.
2. Máy.
- Máy dễ nổ
- Máy chạy tròn đều ở mọi tốc độ (kể cả khi
lên xuống ga bất thường không có tiếng kêu mạnh).
- Áp suất xy-lanh không được thấp dưới
5,5kg/cm2‑ đối với xe xăng và 19kg/cm2 đối với xe ma-dút.
Áp suất giữa các xy – lanh không được chênh lệch nhau quá 1kg/cm2 đối
với xe xăng và 3kg/cm2 đối với xe ma-dút.
- Máy có thể có tiếng kêu nhẹ, đều do các bộ
phận đã hao mòn phát ra nhưng không có tiếng động mạng, thất thường;
- Nhiệt độ máy phải từ 80-85oc
- Nếu có bầu lọc dầu quay tay thì phải quay
tay được dễ dàng.
- Máy phải sạch, không rỉ dầu, nước hoặc có
vết hở hơi.
3. Hộp số và bộ ly hợp.
- Lá ly hợp phải không trượt, không sát
quá.
- Xe khởi hành không bị giật.
- Cần số và quả đấm cần số phải chắc chắn;
- Vào số không kêu, không nhảy số.
- Có thể có các tiếng kêu đều, nhẹ do các
bánh răng bị hao mòn phát ra nhưng không có tiếng va chạm mạnh, thất thường, chạy
không nóng quá.
- Khoảng chạy tự do của bàn đạp ly hợp phải
có từ 20 – 25 mm
4. Cầu xe:
- Khe hở phối hợp của các bánh răng hộp số
bánh răng đi vòng, của trục dọc, trục ngang phải dảm bảo tiêu chuẩn, kích bánh
xe lên, bánh xe có độ lỏng 10-15o
- Không có tiếng kêu mạnh.
- Khi chạy các cổ bi không nóng;
- Các gioăng, phớt chắn dầu phải kín không
có viết rỉ dầu.
5. Trục trước.
- Độ khép bánh xe phải đúng tiêu chuẩn đối
với từng loại xe,
- Bánh xe không được đảo quá 2,5mm(
do ở vành bánh)
6. Hệ thống lái.
- Các chốt hình cầu phải chắc chắn, đủ hãm,
chắn dầu mỡ.
- Khi xe chạy tay lái không bị láng, bị
rung đảo.
- Độ lỏng trên vòng tay lái từ 10-15% ( khoảng
5 – 6 cm)
7.Hệ thống phanh.
- Tay phanh phải vận dụng được linh hoạt.
Khi kéo tay hãm không quá ¾ khoảng chạy phanh đã ăn cứng, xe đỗ trên dốc 12 độ
dùng phanh tay xe không trôi.
- Phanh chân phải linh hoạt, khi đạp hoặc
nhả phanh không bị vướng víu gì. Khi đạp đến 2/3 khoảng chạy của bàn đạp phanh
đã phải tác dụng, khoảng chạy tự do của bàn đạp phải có từ 10 đến 15mm .
- Áp dụng hơi của hệ thống phanh dùng hơi
phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định cho loại xe.
- Khi phanh, 4 bánh xe phải ăn thẳng, không
lệch.
- Đối với tất cả các loại xe (xe không
hàng) cự ly hãm trên đường nhựa tốt nhất là : xe chạy trung bình tốc độ từ
30-35km/giờ, khi phanh xe phải ngừng trong phạm vi từ 8-10m (kể cả thời gian phản
ứng)
- Khi xe chạy, tang trống bánh xe không được
nóng.
- Độ trơn gầm xe đối với tất cả các loại
xe: xe chạy đối với tốc độ 30km/giờ mà cho chạy trơn thì xe phải chạy được tối
thiểu 200m mới dừng lại.
8. Buồng lái, bệ xe, khung xe.
- Các cửa phải đóng mở dễ dàng nhưng chắc
chắn. Các cửa kính phảiđóng được kín, mưa không bị nước chảy vào trong xe, đủ
rèm che nắng.
- Đệm ngồi, đệm tựa phải sạch, lành.
- Bảng xe phải đủ đồng hồ nhiệt độ, dầu điện
(nếu có) áp lực hơi ( nếu là loại xe có phanh hơi) đồng hồ tốc độ và ghi cây số(
đối với xe con chở khách) và phải chính xác.
- Các bu-lông, quang giữ vv… phải đủ và bắt
chặt.
- Nhíp, phải có mỡ phấn chì, đủ lá, chốt. Nếu
yếu, lệch phải uốn lại để đảm bảo độ cong và đều của các bộ nhíp.
- Bộ giảm xóc phải có tác dụng và cân đối.
9.Hệ thống điện.
- Máy khởi động phải chạy tròn, đều, không
đứt quãng, khi phát động các răng phải khớp nhau êm.
- Máy phát điện phải phát điện đúng quy định
cho từng loại xe;
- Các chổi than không tóe lửa, không có tiếng
kêu.
- Phải đủ còi, đèn bảng xe, đèn trần xe,
đèn pha, đèn hậu đèn phanh, đèn xin đường. Các công tắc phải dễ sử dụng và chắc
chắn.
- Bình điện phải bắt chặt, đủ nắp, đủ nước(
cách trên mặt các lá điện 15mm) Cọc chì phải bôi mỡ chống rỉ.
- Các dây điện phải cách điện tốt bằng vải
nhựa ở những chỗ hở , hư mục, hoặc rĩ sắt tôn, sắt phải đủ các đầu mối. Các mối
nối phải sạch, chặt.
Chương
ba:
NỘI
DUNG CỤ THỂ VÀ PHẠM VI SỬA CHỮA XE.
I. SỬA CHỮA LỚN.
Phạm vi sửa chữa lớn bao gồm sửa chữa hết
thảy: đầu máy, bộ ly hợp, gầm xe, các tổng thành và các hệ thống có tính chất
khôi phục lại gần như mới và phải đạt tiêu chuẩn của mức sửa chữa lớn.
Đầu máy : Kiểm tra toàn bộ, sửa chữa
thay đổi những phụ tùng hao mòn:
- Doa xy-lanh, thay quá nén (pit-tông),
vòng găng (degment) bạc, chốt quá nén.
- Mài cổ trục cơ, trục cam, thay máng trục
tay truyền và máng trục guồng chính( kể cả loại trục guồng chính chạy bi như
Skoda, Ta tra …)
- Mài nắm cửa hơi, kiểm tra con dội, cần đẩy,
đòn gánh nấm cửa hơi, ống đựng chân nấm cửa hơi( guide soupape)
- Kiểm tra các bánh răng: trục cơ, trục
cam, bơm dầu dây xích cam, vòng răng bánh đà.
Bộ ly hợp
- Kiểm tra độ hao mòn và tình hình hoạt động
của bộ ly hợp.
- Thử lại độ nén và chiều cao lò xo, mâm
ép, mặt ma sát của bánh đà và mâm ép.
- Kiểm tra độ vênh của lá côn, độ lỏng của
rãnh răng cốt đĩa ly hợp, chiều dày của má đĩa ly hợp.
- Kiểm tra vòng bi trước, càng ly hợp và
các bộ phận liên động.
Hộp số( chính và phụ) : Tháo rời kiểm
tra:
- Chất lượng và tình hình phối hợp của các
bánh răng, vòng bi, trục, bạc, cần số, càng cua, gạt số.
- Kiểm tra phớt chắn dầu, bộ bánh răng truyền
lên đồng hồ tốc độ( dây cáp đồng hồ khi lắp phải bôi mỡ phấn chì.)
Trục truyền động: Tháo rời kiểm tra:
- Chất lượng các ổ bi, khớp nối chữ thập,
trục chữ thập, ống răng và rãnh răng, vòng bi trung gian;
- Nắn lại các trục bị cong, thay những
phụ tùng hao mòn quá tiêu chuẩn.
Cần trước, cần sau: Tháo rời kiểm
tra:
- Chất lượng và sự phối hợp của các bánh
răng chủ động ở răng đi vòng(Boitier diffe – rentiel) rãnh răng trục ngang,
vòng bi, phớt chắn dầu v.v…
- Kiểm tra độ thẳng của vỏ trục ngang;
- Kiểm tra vòng bi ở trục bánh xe, cổ trục(
xem có bị rạn nứt không)
Hệ thống tải: Tháo rời kiểm tra:
- Trục chữ I, pi-vô, chốt hình cầu, bạc chốt,
tay nối chuyển hướng, cần kéo ngang, kéo dọc;
- Trục tay lái, bánh răng rẻ quạt, xoắn ốc,
bánh lăn, vòng bi, vành tay lái;
- Đo lại các góc độ của bánh trước độ khép,
độ nghiêng, độ cúp( pincement, inclinaison, carrossage);
Hệ thống tải: Tháo rời kiểm tra toàn
bộ:
- Tổng bơm, bơm phụ, má phanh, lò so, ống dẫn
dầu, hơi dây phanh;
- Thùng chứa hơi, bầu chân không trợ lực và
các bộ phận liên động.
- Láng tang trống phanh( tăm bua) và đĩa
phanh tay mòn lệch.
- Do độ hao mòn của máy nén hơi (láng
xy-lanh, mài cổ tay cổ truyền, cổ trục guồng chính vv… nếu cần thiết).Sửa chữa,
thay những bộ phận mòn hỏng điều chỉnh.
Hệ thống nhiên liệu: Tháo rửa kiểm
nghiệm:
- Thùng chứa, bình lọc, bơm cung cấp; bộ chế
hòa khí, bầu lọc không khí, các ống dẫn, đầu nối.
- Xe ma dut: Kiểm nghiệm bơm cao áp và vòi
phun dầu ( injecteur)
Hệ thống làm mát máy: tháo rời kiểm
tra:
- Vòng bi, bơm nước cánh quạt gió, puli,
dây cua roa, tuyếc bin gió, các ống cao su, cửa chớp; két nước, bộ điều tiết
nhiệt độ( therrnostat)
- Két nước: thông sạch ống két nước.
- Kiểm tra, thông các đường nước trong máy
và nắp máy.
- Két dầu phải súc rửa sạch cho lưu thông.
Hệ thống điện: Kiểm tra tình trạng của
tất cả các bộ phận điện, toàn bộ đường dây, sửa chữa, điều chỉnh, thay mới những
sai lệch.
- Máy phát điện, bộ điều tiết điện, máy khởi
động, khóa máy khởi động( relai contac – teur) bình điện.
- Bộ chìa điện cuộn dây tăng điện, ống tụ
điện, nến đánh lửa( xe ma dut: nến hầm máy (bougie rechauffage)
- Các loại đèn, còi, gạt nước, các loại đồng
hồ điện và các trang bị khác.
Khung xe: Kiểm tra các đinh tán,
bu-lông, chữa, táp những chỗ gãy nứt:
- Các chỗ tập trung sức nặng, các sà ngang
dọc,móc kéo rơ moóc;
- Tai treo nhíp, đỡ nhíp, lốp dự phòng móc
kéo, giá bàn đạp xà chắn (parachoc)
- Sửa chữa ống hơi thừa và bầu tiêu thanh(
pot silencieux)
- Nắn lại khung xe và sơn.
Nhíp và bộ giảm xóc: Tháo rời, cạo sạch
kiểm tra:
- Độ cứng của các lá nhíp.
- Các bạc, chốt, bu lông trung tâm, bích
nhíp, quang nhíp.
- Kiểm tra các xy lanh pít-tông, bọc cao su
bộ giảm xóc ( nhíp khi lắp phải bôi mỡ phấn chì)
Bánh xe: tháo kiểm tra cân lại vành
bánh, cạo sơn trong và ngoài,
( khi lắp lốp phải bôi bột tan)
Thân xe: Kiểm tra, thay, sửa chữa
các chỗ mục, nát, hư hỏng.
Đầu xe: Chắn bùn, cánh gà, vỏ két nước,
nắp đậy máy vv…
Buồng lái: Nóc buồng lái, khung sắt,
giá đồng hồ, kính chắn gió, cửa lên xuống, đệm tựa, toàn bộ khóa và bản lề
kính.
Bệ xe : Xà ngang, dọc, ke sắt, ván sạp,
ván thành, cửa hậu, mui bạt v.v…
- Sơn lót và sơn bóng toàn bộ.
Sửa chữa lớn thân xe khách và xe con:
- Thay hết gỗ và mui;
- Thay hết tôn bọc ngoài;
- Chữa hàn lại khung sắt;
- Thay và chữa ván ghép trong xe;
- Sửa chữa cửa và nâng kính;
- Cạo sạch han rỉ và sơn;
- Sơn lót và sơn bóng toàn bộ;
II. SỬA CHỮA VỪA Ô TÔ
Sửa chữa vừa đầu máy ( nội dung như sửa chữa
lớn)
- Kiểm nghiệm điều chỉnh, sửa chữa, thay đổi
từng bộ phận( mòn, hỏng nhiều) như : hộp số, trục truyền động, cầu sau;
- Tháo rửa điều chỉnh thay đổi từng bộ phận
hư hỏng của bộ phận lái;
- Kiểm nghiệm, điều chỉnh, sửa chữa từng bộ
phận trong hệ thống phanh, nhiên liệu, điện, hệ thống làm mát máy (súc rửa két
nước bằng bồ tạt)
- Sữa chữa từng bộ phận của đầu xe, buồng
lái, thùng xe như: gò, nắn, vá những chỗ bẹp rách, thay ván thành hỏng, cửa hậu,
mui, sà ngang, dọc.
- Sơn buồng lái và bệ xe
- Tháo kiểm tra săm lốp, vành bánh, sơn lại.
- Cho dầu mỡ vào các bộ phận.
SỬA CHỮA VỪA THẬN XE KHÁCH VÀ XE CON.
- Thay từng bộ phận hỏng mục: ván bệ, thành
xe;
- Thay, vá từng bộ phận tôn bọc ngoài thân
xe và trên nóc;
- Tăng cường hoặc hàn lại các ke sắt khung
thân xe;
- Sửa chữa lại đệm tựa ghế từng bộ phận;
- Sửa chữa chỗ để hành lý;
- Sửa chữa cửa và thay kính;
- Sơn lại trong và ngòai thân xe
III.NGUYÊN TẮC CHO XE SỬA CHỮA LỚN VÀ SỬA
CHỮA VỪA
A. GIÁM ĐỊNH KỸ THUẬT KHI ĐẾN THỜI KỲ XE
CẦN SỬA CHỮA VỪA HOẶC LỚN.
1. Khi xe đã chạy đẽn cây số định ngạch sửa
chữa lớn và sửa chữa vừa, đơn vị quản lý xe phải tổ chức việc giám định kỹ thuật
để quyết định cho xe vào sửa chữa hoặc gia hạn cho chạy thêm.
Việc giám định kỹ thuật do một hội đồng
giám định kỹ thuật gồm có: một kỹ thuật viên, một thợ máy lành nghề, một lái xe
lành nghề giám định và thủ trưởng đơn vị duyệt quyết định.
Đối với đơn vị ít xe, không đủ khả năng
giám định kỹ thuật thì phối hợp với xưởng chuyên sửa chữa cho đơn vị để giám định.
2. Sau khi kiểm tra, căn cứ vào tài liệu quản
lý kỹ thuật thường xuyên, vào tính năng xe hiện tại, xét xe còn đủ tiêu chuẩn
tính năng kỹ thuật để tịếp tục chạy, thì hội đồng giám định kỹ thuật có thể gia
hạn cho xe chạy thêm một số cây số nhất định nhưng không được quá 6000km. Hết hạn
đó phải giám định lại, nếu còn khả năng lại cho gia hạn thêm.
3. Nếu xe chưa đến cây số định ngạch sửa chữa
mà xét tình hình kỹ thuật thấy cần phải vào sửa chữa lớn hoặc sửa chữa vừa sớm thì
Hội đồng giám định kỹ thuật cần xác minh nguyên nhân và quyết định cho xe vào sửa
chữa .
B. TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT QUY ĐỊNH CHO XE
VÀO SỬA CHỮA LỚN VÀ SỬA CHỮA VỪA.
Khi giám định kỹ thuật xe nào phạm một
trong các tiêu chuẩn quy định dưới đây thì phải sửa chữa vừa( nếu sắp đến định
kỳ vào sửa chữa vừa) hoặc vào sửa chữa lớn ( nếu sắp đến định kỳ vào sửa chữa lớn)
1. Máy:
- Tính năng của máy giảm sút, sau khi đã điều
chỉnh bộ chế hòa khí, bộ chia điện, bơm cao áp, đầu phun dầu v.v… chiếc xe vẫn
chạy yếu hơn mức bình thường của xe đó. Phải đi số thấp hơn thường lệ, máy
không bốc, gia tốc chậm chạp.
Tổng trị số độ ô van và độ côn của xy-lanh
đạt 0,6% đường kính của xy lanh. Công thức tính như sau:
Độ ô-van + độ côn
|
|
Đường kính
xy-lanh
|
Áp suất xy lanh chỉ còn 70% đối với xe xăng
và 80% đối với xe ma dút, so với tiêu chuẩn quy định của nhà sản xuất xe.
Dầu máy ăn quá nhiều: trong tình trạng
không chảy dầu mà xe ăn quá 2lít/100 km ( mức khi ở độ 1000km cuối cùng của định
ngạch)
2. Gầm xe:
Các bộ phận cầu trục bị mòn, tầm hoạt động
tự do của bánh xe cầu sau hoặc cầu trước khu động quá tiêu chuẩn quy định.
- Hộp tay lái, các trục chuyển hướng, chốt
hình cầu mòn làm cho độ lỏng lúc nhẹ sang trái, sang phải không đều hoặc bị lắc.
- Các bánh răng hộp sồ bị mòn nhiều, có tiếng
kêu mạnh, sang số khó khăn có khi bị nhảy số.
- Các bộ phận của nhíp mòn lỏng nhiều. Khi
xếp đủ trọng tải nhíp bị oải.
3. Bệ xe:
Nhiều xà, ván bị hư mọt, gãy nếu xét thấy
có thể mất an toàn.
C. THỦ TỤC QUY ĐỊNH CHO XE VÀO XƯỞNG SỬA
CHỮA.
1. Xe vào sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn phải
chạy được đến xưởng( trừ khi bị tai nạn ngẫu nhiên xảy tới.
2. Đơn vị đưa xe tới phải giao cho xưởng
trước 20 ngày các lý lịch xe, các biên bản giám định kỹ thuật xe, để xưởng nắm
vững tình hình, đặc điểm của xe tiện cho việc kế họach sửa chữa.
3. Không được thay đổi hoặc tháo bớt phụ
tùng của xe trước khi đưa xe vào xưởng ( có thể thiếu một số thứ lặt vặt như bu
lông, chốt hãm (goupille))
Khi thấy thiếu hoặc thấy có sự thay đổi các
phụ tùng của xe thì cần ghi rõ vào biên bản giao nhận xe.
4. Khi xe đã vào xưởng, xưởng tháo ra kiểm
nghiệm và cùng đơn vị giao xe xác định mức độ sửa chữa.
5. Xe bị tai nạn hư hỏng nhiều phải đối chiếu
với biên bản tai nạn để nhận sửa chữa.
6. Xe vào xưởng phải có đủ lốp có đầy đủ
hơi.
7. Xăng dầu còn lại trong xe, đồ nghề dụng
cụ và trang bị khác của xe giao cho xưởng giữ và làm biên bản giao nhận. Khi xe
ra xưởng sẽ trả lại.
D. THỦ TỤC QUY ĐỊNH CHO XE RA XƯỞNG.
1. Không kể tình trạng xe trước kia như thế
nào, khi xe ra xưởng phải được trang bị hoàn toàn đầy đủ đối với quy định
chung, nhất là đối với các bộ phận trực tiếp tới an toàn xe (ví dụ: đèn xin đường,
đèn trước, sau, gương phản chiếu, còi, gạt nước v.v…)
Nếu có thêm hoặc cải tiến một vài bộ phận
trên xe thì căn cứ vào biên bản giao xe, hợp đồng sửa chữa xe để làm cơ sở giao
nhận xe.
2. Khi đến nhận xe đơn vị có xe phải kiểm
soát cẩn thận bên ngoài xe, đi thử xe, nếu phát hiện có chỗ nào chưa đúng tiêu
chuẩn thì đề nghị đơn vị sửa chữa phải khám và chữa lại.
3. Trong hoàn cảnh thực tế không có phụ
tùng thay thế, có thể dùng loại phụ tùng khác quy cách phụ tùng cũ đã sửa chữa
lại. Xưởng sửa chữa phải đánh dấu vào các loại phụ tùng này, ghi vào lý lịch sửa
chữa bảo đảm thời gian sử dụng các loại phụ tùng đó và quy định chế độ kiểm tra
riêng cho các bộ phận này. Đơn vị sử dụng phải chấp hành đầy đủ quy định kiểm
tra do xưởng đề ra. Và nếu phát hiện hư hỏng do nguyên nhân không bảo đảm chất
lượng phụ tùng thì xưởng sửa chữa phải sửa chữa lại.
4. Đơn vị sửa chữa xe phải ghi đầy đủ các
quy cách kỹ thuật chủ yếu của xe và các số liệu liên quan đến việc quản lý kỹ
thuật (như độ hao mòn của máy trước khi sửa chữa, đường kính xy lanh sau khi
khoét, độ hở lắp ráp của các phụ tùng chủ yếu được thay mới hoặc phải dùng lại
đồ cũ) để đơn vị có xe có tài liệu theo dõi.
E. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG XE RA XƯỞNG.
Quy định chung.
Khi giao xe, xưởng phải trình bày biên bản
kiểm tra các độ hở, ,lắp ráp trong quá trình sửa chữa của xưởng.
Đơn vị nhận xe sẽ căn cứ vào các biên bản
đó đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để xác định chất lượng lắp ráp.
Nếu sau khi đối chiếu thấy các tiêu chuẩn
phù hợp với tiêu chuẩn quy định thì sẽ tiến hành kiểm soát bên ngoài xe.
Nếu phát hiện có những bộ phận không đảm bảo
tiêu chuẩn thì xưởng phải sửa chữa lại rồi mới kiểm soát bên ngoài và giao nhận
xe.
Quy định cụ thể:
1. Máy: khi phát động máy phải dễ nổ(
trong trường hợp dùng phát động cơ hay quay tay)
- Máy phải chạy đều ở mọi tốc độ. Lên ga,
máy phải bốc, khi thay đổi tốc độ (kể cả khi thay đổi tốc độ đột ngột bất thường)
máy vẫn chạy tròn đều, không có tiếng kêu bất thường;
- Áp suất của xy-lanh phải đảm bảo tiêu chuẩn
quy định cho từng loại xe, giữa các xy-lanh, áp suất không được chênh lệch nhau
quá 0,75kg/cm2 đối với loại xe xăng và 1,5kg/cm2 đối với loại xe ma-dút.
- Áp lực dầu nhờn, phải theo đúng quy định
của nhà sản xuất xe.
- Máy không được nóng quá 900c;
- Miệng ống đổ dầu nói chung không thấy rõ
khói, trường hợp đặc biệt có thể có chút khói như màu xanh, trường hợp mùa lạnh
có thể ít khói hơi trắng xám;
- Máy không được có tiếng kêu bất thường, nếu
không có thay các pignon came, delco, con đội cửa hơi thì cho phép có tiếng động
nhẹ, đều đều do các bộ phận máy phát ra;
- Các ống xăng, dầu, nước không hở.
- Tiêu hao nhiên liệu phải đảm bảo tiêu chuẩn
đã quy định cho từng loại xe.
2. Bộ ly hợp:
- Lá ly hợp không bị trơn tuột,
không bị sát quá;
- Khi khởi hành xe không bị giật.
- Vòng bi ly hợp không được có tiếng kêu;
- Bàn đạp ly hợp phải linh hoạt, không vướng
víu gì vào các bộ phận khác, khoảng chạy tự do của bàn đạp phải có từ 20-25mm
.
3. Hộp số :
- Các bánh răng không được có tiếng va chạm
không đều hoặc mạnh.
- Cần sang số không được chặt hay lỏng quá,
hoặc xoay được xung quanh trục, quả nắm của cần số phải chắc chắn, đổi số được
dễ dàng, không nhảy số;
- Sau khi chạy 15km không được nóng quá 300c
trên nhiệt độ ngoài trời;
- Dầu phải đủ và đúng chất lượng;
- Các joint và phớt chắn dầu phải kín,
không rỉ dầu,
4. Cầu sau: ( hoặc cầu trước, cầu giữa,
nếu xe hai bánh hay ba cầu)
- Bánh răng trong bộ răng đi vòng không được
có tiếng kêu khác thường
- Các độ gián cách của bánh răng, khớp nối
chữ thập, trục ngang phải đúng tiêu chuẩn. Nếu kích bánh xe lên kiểm tra thì
bánh xe có độ lỏng từ 10-15o , kích cả hai bánh lên, khi quay hai
bánh phải quay ngược chiều nhau;
- Dầu phải đầy đủ và đúng chất lượng;
- Sau khi chạy 15km không được nóng quá 200c
trên nhiệt độ ngoài trời.
5. Trục trước :
- Các góc độ ở hai đầu trục bánh trước phải
đảm bảo tiêu chuẩn quy định cho từng loại xe;
- Vành bánh không được có nhiều lắc ngang
quá 1,5mm.
6. Hệ thống lái :
- Các chốt hình cầu nối hệ thống chuyển hướng
phải chắc chắn, đủ mỡ chốt hãm.
- Độ lỏng trên vành tay lái từ 15-200 ;
- Khi chạy (kể cả ở tốc độ cao) tay lái
không được rung, bánh xe không được lắc, toàn hệ thống không có tiếng cọ sát và
tiếng kêu lặt vặt.
7. Khung xe.
- Không được cong vẹo, các đinh tán hoặc bu
lông phải thật chặt.
- Nhíp trước sau phải đủ lá, chốt đúng với
tiêu chuẩn của nhà chế tạo xe. Nhíp phải đảm bảo độ cong tiêu chuẩn.
- Bộ giảm xóc phải có tác dụng và cân đối.
8. Buống lái (đối với xe chở khách
bao gồm toàn bộ bệ xe)
- Các cửa sổ, chắn gió đều phải đầy đủ
kính, phải thật kín, khi mưa nước không vào được trong xe, đóng mở phải dễ dàng
nhưng chắc chắn.
- Đệm tựa, đệm ngồi của lái phụ xe và hành
khách phải chữa tốt không có chỗ rách hay có lò so bật ra ngoài. Phải đủ rèm
che cửa sổ. Cần chú ý cả đến màu sắc và mỹ thuật đối với xe chở khách.
- Tối thiểu bảng xe phải có đồng hồ dầu, điện
và đồng hồ áp lực hơi( nếu xe có hãm hơi.)
- Xe nào có đồng hồ tốc độ phải chữa lại
chính xác. Riêng đối với xe con chở khách thì nhất thiết xe nào cũng phải trang
bị đồng hồ tốc độ và đo cây số chính xác.
9. Thùng xe:
- Phải đúng kích thước của nhà chế tạo, hoặc
nếu có cải tiến cho phù hợp với yêu cầu vận tải, thì phải theo đúng thiết kế đã
được duyệt.
- Gỗ ván không hở mộng, không mục mọt,
- Phải đầy đủ bu lông. Bu lông không được
căn đệm nhiều và đầu bu lông không thừa ra ngoài quá 3 vòng răng.
- Các ke, tôn ốp phải đủ và chắc chắn.
10. Hệ thống phanh:
- Tay phanh vận dụng được linh hoạt.Khi kéo
tay phanh không quá ¾ khoảng chạy, phanh đã ăn cứng xe. Xe đỗ trên dốc 12 độ
dùng phanh tay xe không trôi.
- Phanh chân phải linh hoạt, khi đạp hoặc
nhả phanh không bị vướng víu, khi đạp đến 2/3 khoảng chạy của bàn đạp, phanh đã
phải tác dụng, khoảng chạy tự do của bàn đạp phải có từ 10 đến 15mm.
- Áp lực hơi của hệ thống phanh dùng hơi phải
đảm bảo tiêu chuẩn quy định cho loại xe.
- Khi phanh, 4 bánh xe phải ăn thẳng, không
lệch, đằng trước ăn hơi nhẹ hơn đằng sau.
- Đối với tất cả các loại xe, cự ly hãm
trên đường nhựa tốt, xe không hàng là: xe chạy trung bình, tốc độ từ 30 -
35km/giờ, khi hãm xe phải ngừng trong phạm vi từ 8 đến 10m( kể cả thời gian phản
ứng.)
- Khi xe chạy, tang trống bánh xe không được
nóng.
- Độ trơn gầm xe đối với tất cả các loại
xe: xe chạy với tốc độ 30km/giờ mà cho chạy trơn thì xe phải chạy được tối thiểu
200m mới ngừng lại.
11. Hệ thống điện.
- Máy khởi động , khi quay không bị đứt
quãng, phải đủ ngẫu lực theo quy định của xưởng chế tạo máy khởi động.
- Máy phát điện phải phát điện đều, đúng
tiêu chuẩn của nhà sản xuất của từng loại xe;
- Các chổi than không có tiếng kêu, không
tóe lửa.
- Phải có đủ còi, đèn trước, đèn sau, đèn
hãm, đèn bảng xe, đèn trần xe, đèn xin đường;
- Tần ánh sáng phải điều chỉnh thích hợp với
từng loại xe, theo tiêu chuẩn quy định cho từng loại.
- Bình điện phải bắt chặt, đủ nắp, đủ nước
điện phân( trên mặt lá điện 15mm) các đầu cọc chì phải có mỡ chống rỉ.
- Các dây điện phải đủ dầu nối tốt, bắt chặt,
không được có chỗ hở. Các chỗ dây điện đi sát tôn sắt phải cách điện và bọc nhựa
hoặc cao su chống cọ sát tốt.
G. BẢO ĐẢM CỦA XƯỞNG SỬA CHỮA
1. Kể từ ngày đơn vị có xe nhận xe ở xưởng
ra thì xưởng sửa chữa phải bảo đảm xe có thể chạy được tốt trong phạm vi một thời
gian một tháng rưỡi hoặc hành trình là 3000km, với điều kiện sử dụng hợp lý và
bảo dưỡng đúng mức.
Nếu xe đã chạy hết 3000km thì dù chưa hết một
tháng rưỡi cũng coi như hết thời hạn bảo đảm.
2. Trong thời gian bảo đảm ấy, nếu xe bị hư
hỏng thì hội đồng xét nghiệm gồm đại diện kỹ thuật của 2 đơn vị có xe và sửa chữa
xe sẽ nghiên cứu phân tích nguyên nhân. Nếu thiếu sót do đơn vị sửa chữa gây ra
thì đơn vị này phải chữa đền lại không điều kiện. Nếu do đơn vị sử dụng xe gây
ra thì đơn vị sử dụng xe phải tự giải quyết.
Chương bốn:
NHIỆM
VỤ CHẤP HÀNH CHẾ ĐỘ BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA XE.
Tất cả các đơn vị vận tải, các cơ quan có
xe, các xưởng sửa chữa bảo dưỡng có nhiệm vụ chấp hành đầy đủ và chính xác các
điều quy định trong bản chế độ này.
1. Đối với các đơn vị vận tải, cơ quan
có xe:
- Phải theo dõi và chấp hành nghiêm chỉnh định
ngạch bảo dưỡng và sửa chữa các cấp, không được để xe chạy quá cấp quy định:
- Phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các tiêu
chuẩn yêu cầu bảo dưỡng của những cấp quy định do lái xe chịu trách nhiệm;
- Phải có chế độ kiểm tra trước khi xe đi
cũng như khi xe về để bảo đảm các bộ phận xe luôn luôn tốt. Nếu do sơ suất
trong công tác kiểm tra, bảo dưỡng, xe bị hư hỏng ở dọc dường gây ra tai nạn
thì đơn vị có xe phải chịu trách nhiệm ;
- Phải tổ chức quản lý theo dõi tình hình kỹ
thuật xe, ghi chép vào lý lịch thường xuyên và đầy đủ các diễn biến về tính
năng kỹ thuật xe, các phụ tùng chủ yếu thay thế, các biên bản giám định, về tai
nạn hư hỏng xe.
2. Đối với các xưởng, trạm sửa chữa, bảo
dưỡng xe.
- Toàn thể cán bộ, công nhân có trách nhiệm
trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc sửa chữa, bảo dưỡng xe phải nắm được chắc chắn
toàn bộ yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của công việc mình phụ trách để chấp hành
cho đầy đủ.
- Phải bảo đảm đúng quy định về nguyên tắc
xe ra vào xưởng sửa chữa, bảo dưỡng.
3. Đối với công nhân lái xe.
- Phải nắm vững các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ
thuật của công tác bảo dưỡng xe thường xuyên và các cấp khác được đơn vị giao
trách nhiệm.
- Phải chấp hành nghiêm chỉnh các định ngạch
và tiêu chuẩn quy định.
- Ngoài ra phải nắm vững các tiêu chuẩn,
yêu cầu định ngạch kỹ thuật chủ yếu của các cấp bảo dưỡng, sửa chữa. Loại xe
mình đang lái để theo dõi tình hình bảo dưỡng xe của mình.
Chương năm:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH.
Bản chế độ này có hiệu lực kể từ ngày ban
hành.
Ban hành theo quyết định số 441/QĐ ngày 06
tháng 4 năm 1963