Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Người ký: Đàm Hữu Đắc, Trương Chí Trung, Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 15/11/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (sau đây gọi chung là Nghị định 49) như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn Điều 4 đối tượng được miễn học phí; Điều 5 đối tượng được giảm học phí; Điều 6 đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập; Khoản 2,3 Điều 7 cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; Khoản 3, 4 Điều 11 khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông; Khoản 1,2,3 Điều 12 học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của Nghị định 49.

2. Thông tư này áp dụng đối với tất cả các loại hình nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Hướng dẫn điều 4, 5, 6 Nghị định 49

1. Đối tượng được miễn học phí:

a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Cụ thể:

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh);

- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc xác định xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành. Cụ thể:

- Xã biên giới: Xã biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền; Xã biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã giáp biển và đảo, quần đảo; Danh sách các xã ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới.

- Xã vùng cao theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

+ Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 33/UB-QĐ ngày 04/6/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 64/UB- QĐ ngày 26/8/1995 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 26/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/08/2005 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 07/07/2006 Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

+ Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;

+ Quyết định số 61/QĐ-UBDT ngày 12/03/2009 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;

- Xã hải đảo theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.

- Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;

+ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;

+ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

+ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

+ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động người tàn tật. Việc xác định đối tượng có khó khăn về kinh tế áp dụng theo Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

d) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

đ) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ

nghèo theo quy định. Chuẩn nghèo được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ (Hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010).

e) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân: theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BCA- BTC ngày 14/4/2009 của Liên Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 54/2008/NĐ-CP ngày 24/4/2008 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và điểm 1.1 mục 1 phần II Thông tư liên tịch số 181/2007/TTLT-BQP-BTC ngày 04/12/2007 của Liên Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2007/NĐ-CP ngày 22/6/2007 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.

g) Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC- BNV-UBDT ngày 7/4/2008 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP .

h) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

i) Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. Việc xác định hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo áp dụng theo Thông tư số 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

2. Đối tượng được giảm học phí:

a) Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại. Cụ thể:

- Chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc: theo quy định tại Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hoá - nghệ thuật;

- Chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

+ Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Quyết định số 190/1999/QĐ-LĐTBXH ngày 03/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời các danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Quyết định số 1580/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 26/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Quyết định số 1152/2003/QĐ-LĐTBXH ngày 18/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

b) Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được qui định tại điểm i khoản 1 Điều này.

- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.

3. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc xác định xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Việc xác định trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, không thuộc các xã quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 3. Hướng dẫn khoản 2,3 Điều 7 Nghị định 49

1. Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí:

a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập có đơn đề nghị miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục I) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay theo theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT- BLĐTBXH -BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

b) Phương thức chi trả:

Kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm tại địa phương, trong đó khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí (số lượng người) đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.

Khi rút dự toán kinh phí cấp bù tiền học phí miễn, giảm; cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên người học thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu học phí của nhà trường; mức học phí miễn, giảm và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp bù) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền học phí miễn, giảm cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí được hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.

2. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách được quy định tại điểm b,c,d,đ,e khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập Các đối tượng chính sách được quy định tại điểm b,c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này bao gồm:

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.

a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập phải làm đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục II) gửi về:

- Phòng giáo dục và đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học trung học cơ sở.

- Sở giáo dục và đào tạo: đối với học sinh học trung học phổ thông. Kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận cho đối tượng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

+ Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.

Cơ sở giáo dục ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp bù học phí cho trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới. b) Phương thức chi trả:

- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học sơ sở.

- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh trung học phổ thông.

Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng giáo dục và đào tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ).

- Việc chi trả cấp bù học phí được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 9 hoặc tháng 10; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.

- Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông chưa nhận tiền cấp bù học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.

c) Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.

3. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.

a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục III) có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập gửi phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận thuộc đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư này do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận (theo quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Mục III Thông tư số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ);

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

+ Giấy xác nhận ngành, nghề độc hại của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư này;

+ Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề (kèm theo bản photo bằng tốt nghiệp trung học cơ sở) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này;

+ Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xác nhận cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng miễn, giảm học phí vào đơn đề nghị cấp tiền miễn, giảm học phí (theo mẫu phụ lục III) trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ đối với học sinh, sinh viên đang học (đối với những học sinh, sinh viên mới nhập học thì thực hiện xác nhận trong vòng 07 ngày kể từ khi nhập học) để học sinh, sinh viên nộp về phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện làm căn cứ chi trả tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí.

b) Phương thức chi trả:

- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên có con đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, phòng lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ).

- Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp như sau:

+ Đối với học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.

+ Đối với học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn: Hỗ trợ tối đa theo mức trần học phí đối với cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định 49 và cấp theo số tháng thực học.

Trường hợp gia đình học sinh, sinh viên chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.

Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để phòng lao động - thương binh và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thì phòng lao động - thương binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.

c) Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.

4. Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 49

a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:

Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục IV) gửi phòng lao động - thương binh và xã hội kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:

+ Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;

+ Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hiện nay theo mẫu số 5 Thông tư số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính) đối với đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa; Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với đối tượng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này là trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

+ Giấy chứng nhận hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.

b) Phương thức chi trả:

- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho cha mẹ học sinh và ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập cho gia đình người học.

- Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, phòng lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để Ủy ban nhân dân xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho gia đình người học (danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại địa phương).

- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.

Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.

c) Thời điểm được hưởng: theo số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011.

Điều 4. Nguồn kinh phí và công tác lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập

1. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư này được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương, Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ các địa phương có khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

Riêng năm 2010, Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để thực hiện các chính sách:

- Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của người có công với cách mạng, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập;

- Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập;

- Thời gian tính mức hỗ trợ kinh phí theo số tháng học thực tế kể từ ngày 01/7/2010.

2. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập:

Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể như sau:

a) Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí.

Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập căn cứ mức thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách, xây dựng dự toán ngân sách và đề nghị cấp bù học phí (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Thông tư này) như sau:

- Đối với trường mầm non và trung học cơ sở: gửi về phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ tổng hợp, thẩm định phân bổ dự toán kinh phí.

- Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: gửi về sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ tổng hợp, thẩm định và phân bổ dự toán kinh phí.

b) Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập.

- Phòng giáo dục và đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập trong vùng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường mẫu giáo và trung học cơ sở ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ dự toán kinh phí.

- Sở giáo dục và đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ dự toán kinh phí.

c) Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.

Phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Nghị định 49 và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ kinh phí.

d) Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 49.

Phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị định 49 (70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác...) và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Thông tư này) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ kinh phí.

e) Các cơ quan có trách nhiệm xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập nêu tại khoản 2 của Điều này có trách nhiệm gửi dự toán kinh phí để thực hiện các chính sách này về cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 31/5 để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính.

g) Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định, trong đó chi tiết theo từng nội dung kinh phí thực hiện chi trả theo các mục chi cụ thể quy định tại khoản 2 Điều này.

h) Việc chấp hành dự toán và quyết toán.

Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

3. Các chế độ về cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian đang theo học. Trường hợp trong quá trình học tập, người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập không có đơn đề nghị kèm theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định tại Thông tư này thì chỉ được cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nhận được đầy đủ hồ sơ cho đến khi kết thúc khóa học; không được giải quyết và truy lĩnh tiền cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với thời gian đã học từ trước thời điểm người học gửi đơn đề nghị kèm theo các giấy tờ cần thiết có liên quan.

Điều 5. Hướng dẫn khoản 3 Điều 11 và khoản 1,2,3 Điều 12 Nghị định 49

Trên cơ sở khung học phí được quy định tại điểm 1 Điều 11 và mức trần học phí tại điểm 1,2,3 Điều 12 của Nghị định 49, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức học phí cụ thể hàng năm (đối với các trường do địa phương quản lý) phù hợp với từng vùng, miền; Phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học); Phù hợp với các nhóm ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo (giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên).

Điều 6. Hướng dẫn khoản 4 Điều 11 Nghị định 49

Các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo sở giáo dục và đào tạo, sở lao động - thương binh và xã hội, cơ quan quản lý chuyên ngành để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ ban hành văn bản riêng về tiêu chí chương trình chất lượng cao phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo để làm căn cứ triển khai thực hiện.

Điều 7. Công khai học phí

Các cơ sở giáo dục thực hiện công khai mức học phí theo quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, cụ thể như sau: Cơ sở giáo dục mầm non mầm non được quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 5; Cơ sở giáo dục phổ thông được quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 7; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học được quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 13.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Những quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Các đối tượng thuộc diện được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư này mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất.

Học sinh, sinh viên thuộc diện được miễn, giảm học phí mà cùng một lúc học ở nhiều trường (hoặc nhiều khoa trong cùng một trường) thì chỉ được hưởng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí tại một trường duy nhất.

Không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện được miễn, giảm trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở đào tạo, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở đào tạo khác cùng cấp và trình độ đào tạo.

Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG



Đàm Hữu Đắc

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở LĐ-TB&XH;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ LĐ-TB&XH;
- Lưu: VT, Bộ GD&ĐT, Bộ TC, Bộ LĐTB&XH.

 

PHỤ LỤC I

(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ

(Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông)

Kính gửi: (Tên cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông)

 

Họ và tên (1):

Là Cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (2):

Hiện đang học tại lớp:

Trường:

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49)

Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.

 

 

.........., ngày     tháng    năm

Người làm đơn (3)

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

 

 

----------------------------------------

(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.

(2) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.

(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học sinh phổ thông.

 

PHỤ LỤC II

(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ HỌC PHÍ

(Dùng cho cha mẹ trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông ngoài công lập)

Kính gửi: Phòng giáo dục và đào tạo/sở giáo dục và đào tạo (1)

 

Họ và tên (2:

Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (3):

Hiện đang học tại lớp:

Là học sinh trường:

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49)

Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, em làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp bù học phí theo quy định và chế độ hiện hành.

 

 

.........., ngày     tháng    năm

Người làm đơn (4)

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

 

Xác nhận của Cơ sở giáo dục ngoài công lập (4)

 

Xác nhận em: ..................................................................................................

Hiện đang học tại lớp ................ Học kỳ: ................... Năm học: ..................

 

 

............,ngày  ....  tháng ..... năm ...........

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

--------------------------------------------

(1) Trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ sở gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học phổ thông gửi sở GD và ĐT.

(2) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.

(3) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.

(4) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học sinh phổ thông.

(4) Nhà trường xác nhận theo từng học kỳ.

 

PHỤ LỤC III

(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ

(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập)

Kính gửi: Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện)

 

Họ và tên:

Ngày, tháng, năm sinh:

Nơi sinh:

Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên:

Hộ khẩu thường trú (ghi đầy đủ):

Xã (Phường): .........................   Huyện (Quận): .....................

Tỉnh (Thành phố): ...................................................................

Ngành học:                                      Mã số sinh viên:

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49)

Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ hiện hành.

 

 

.........., ngày .... tháng .... năm ............

Người làm đơn

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

 

 

Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập

 

Trường:  .........................................................................................................

Xác nhận anh/chị:  .................................................

Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ ..... Học kỳ: ..............Năm học............ lớp ............. khoa ......... khóa học.......... thời gian khóa học..........(năm) hệ đào tạo .................. của nhà trường.

Kỷ luật: ........................... (ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).

Số tiền học phí hàng tháng: ....................... đồng.

Đề nghị phòng lao động - thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho anh/chị ............................... theo quy định và chế độ hiện hành.

 

 

............,ngày  ....  tháng ..... năm ...........

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC IV

(Kèm theo Thông tư liên tịch số 29 /2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP

(Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông theo quy định tại điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP)

Kính gửi: Phòng lao động -thương binh và xã hội (cấp huyện)

 

Họ và tên (1): 

Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (2):

Hiện đang học tại lớp:

Trường:

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định 49)

Căn cứ vào Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định và chế độ hiện hành.

 

 

.........., ngày ....  tháng  .... năm ...........

Người làm đơn (3)

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

 

 

----------------------------------------------------------

(1) Đối với đối tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh phổ thông ghi tên của học sinh.

(2) Nếu là học sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.

(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ)/học sinh phổ thông.

 

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING - THE MINISTRY OF FINANCE - MINISTRY OF LABOUR, INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No.: 29/2010/TTLT-BGDDT-BTC-BLDTBXH

Hanoi, November 15, 2010

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 49/2010/ND-CP DATED MAY14, 2010 OF THE GOVERNMENT REGULATING THE EXEMPTION AND REDUCTION IN TUITION FEES, SUPPORT OF LEARNING COSTS AND MECHANISM OF COLLECTION AND USE OF TUITION FEES FOR EDUCATIONAL INSTITUTIONS OF NATIONAL EDUCATION SYSTEM FROM THE ACADEMIC YEAR 2010 - 2011 TO 2014 - 2015

Pursuant to Decree No. 32/2008/ND-CP dated March 19, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to Decree No. 186/2007/ND-CP dated December 25, 2007 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs;

Pursuant to Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government stipulating the exemption and reduction in tuition fees, support of learning costs and mechanism of collection and use of tuition fees for educational institutions of the national education system from the academic year 2010 - 2011 to 2014 - 2015;

The Ministry of Education and Training, Ministry of Finance and Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs guide the implementation of some articles of the Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government stipulating the exemption and reduction in tuition fees, support of learning costs and mechanism of collection and use of tuition fees for educational institutions of the national education system from the academic year 2010 - 2011 to 2014 – 2015 (hereinafter referred to as Decree 49) as follows:

Article 1. Scope of adjustment and subject of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular applies to all types of schools at all levels and the level of training and other educational institutions of the national education system.

Article 2. Guidance on Article 4, 5, 6 of Decree 49

1. Subjects exempted from tuition fees:

a) Revolutionary contributors and their relatives under the Ordinance on incentives for Revolution contributors No. 26/2005/PL-UBTVQH11 dated June 29, 2005, particularly:

- Heroes of People's Armed Forces, Labor Hero in the war of resistence, wounded soldiers, beneficiaries of policies such as wounded soldiers, wounded soldiers of type B (hereinafter referred to as the wounded soldiers);

- Children of the revolutionary activists before January 01, 1945; children of the revolutionary activists from January 01, 1945 to before General Uprising of August 1945; children of the Heroes of the People's Armed Forces, the Labor Heroes in the war of resistance; children of revolutionary martyrs, wounded soldiers, sick soldiers; children of activists in the war of resistance contaminated with toxic chemicals.

b) Kindergarten kids, pupils, students whose parents permanently residing in border communes, highlands and islands communes and communes with particularly difficult social and economic conditions. The identification of border communes, highlands and islands communes and communes with particularly difficult social and economic conditions is under the current regulations. Particularly:

- Border communes: Border communes on land are from national border on land to the end of communal administrative boundary with a part of administrative boundary coincident with national border on land; Border communes at sea are from national border at sea to the end of administrative boundary of communes adjacent to sea, islands and archipelagoes. The list of communes in border area on land, border area at sea is specified in the Government’s Decrees issuing the Regulation on the border area.

- Highland communes are specified in the following Decisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Decision No. 33/UB-QD dated June 04, 1993 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 08/UB-QD dated March 04, 1994 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 64/UB- QD dated August 26, 1995 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 68/UB- QD dated August 09, 1995 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 42/UB- QD dated May 23, 1997 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing 03 mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 26/UB- QD dated March 18, 1998 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing 03 mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 363/2005/QD-UBDT dated August 15, 2005 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 172/2006/QD-UBDT dated July 07, 2006 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands.

+ Decision No. 01/2007/QD-UBDT dated May 31, 2007 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas on recognizing communes, districts and provinces are mountainous areas and highlands due to adjustment of administrative boundary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Island communes are specified in the following Decisions:

+ Decision No.106/2004/QD-TTg dated June 11, 2004 of the Prime Minister approving the list of particularly difficult communes in coastal areas and islands;

+ Decision No. 113/2007/QD-TTg dated July 20, 2007 of the Prime Minister on approving the list of communes which have completed the objectives of social-economic development program for communes of ethnic minority, mountainous areas, border and remote areas for the period 1999-2005. Supplementing the communes, hamlets and villages in the investment category of the Program 135, stage II and communes in coastal areas and islands in the investment category of the National Target Programme for Poverty Reduction for the period 2006-2010.

- The communes with particularly difficult social-economic conditions as prescribed in the following Decisions:

+ Decision No. 106/2004/QD-TTg dated June 11, 2004 of the Prime Minister approving the list of particularly difficult communes in coastal areas and islands

+ Decision No. 164/2006/QD-TTg dated June 11, 2006of the Prime Minister approving the list of particularly difficult communes, safe area communes in the investment category from the social-economic development program for particularly difficult communes, ethnic minorities and mountainous areas for the period 2006-2010 ( Program 135, phase II).

+ Decision No. 113/2007/QD-TTg dated July 20, 2007 of the Prime Minister approving the list of communes which have completed the objectives of social-economic development program for communes of ethnic minority, mountainous areas, border and remote areas for the period 1999-2005. Supplementing the communes, hamlets and villages in the investment category of the Program 135, stage II and communes in coastal areas and islands in the investment category of the National Target Programme for Poverty Reduction for the period 2006-2010.

+ Decision No. 05/2007/QD-UBDT dated September 06, 2007 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas concerning the recognition of 03 areas of ethnic minorities and mountainous areas according to the level of development.

+ Decision No. 01/2008/QD-UBDT dated January, 2008 of the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas concerning the approving the list of particularly difficult hamlets of area II communes in investment category of Program 135, phase II;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 of the Government on Program for rapid and sustainable poverty reduction support in 61 poor districts.

c) Kindergarten kids, pupils, students who are orphaned, helpless, disabled, handicapped and economically disadvantaged.

- Kindergarten kids, pupils, students who are orphaned and helpless

- Kindergarten kids, pupils, students who are disabled and economically disadvantaged as specified in Clause 1, Article 1 of the Decree No. 116/2004/ND-CP dated April 23, 2004 of the Government amending and supplementing a number of Articles of the Decree No. 81/CP dated November 23, 1995 of the Government stipulating in detail and guiding the implementation of a number of Articles of the Labor Code on disabled laborers. The identification of subjects who are in economic difficulty complies with the Circular No. 27/2007/TT-BLDTBXH dated November 30, 2007 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs guiding the procedures for certification of subjects for capital loan under the Decision No. 157/2007/QĐ-TTg dated September 27, 2007 of the Prime Minister on credit for pupils and students.

d) Children are abandoned, have no care, loses father or mother but the remaining mother or father is missing in accordance with Article 78 of the Civil Code or he/she is incompetent or unable to nurture his/her children prescribed by law. Children with both of their parents or one of the parents is in the penalty time in prison, without any legal nurturer;

Minors between full 16 and under 18 years who are still at school or learning a trade and have circumstances like those of the children mentioned above.

dd) Kindergarten kids, pupils of high school whose parents are under poor household status as prescribed. The poverty line complies with regulations approved by the Prime Minister from time to time (currently being implemented under the Decision No. 170/2005/QD-TTg dated July 8, 2005 of the Prime Minister issuing the poverty line applicable for the period 2006-2010).

e) Kindergarten kids and high school pupils who are children of non-commissioned officers and soldiers who serve with term in the People’s armed forces: as prescribed in Clause 1, Article 5 of Joint Circular No. 04/2009/TTLT-BCA- BTC dated April 14, 2009 of the Ministry of Public Security and the Ministry of Finance guiding the implementation of Decree No. 54/2008/ND-CP dated April 24, 2008 of the Government stipulating the regulations and policies for relatives of commissioned officers and soldiers who serve with term in the People's Police and Point 1.1, Section 1, Part II of the Joint Circular No. 181/2007/TTLT-BQP-BTC dated December 04, 2007 of the Ministry of Defence and the Ministry of Finance guiding the implementation of Decree No. 106/2007/ND-CP dated June 22, 2007 of the Government on regulations and policies for families of commissioned officers and soldiers in the army.

g) Pupils and students through nomination (including pupils nominated for boarding trade learning with the training period of 3 months or more) under the provisions of Decree No. 134/2006/ND-CP dated November 14, 2006 of the Government on regulation of nomination into educational facilities of university, college and intermediate level of the national education system and the Joint Circular No. 13/2008/TTLT-BGDDT-BLDTBXH-BTC- BNV-UBDT dated April 7, 2008 of the Ministry of Education and Training, Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs, Ministry of Finance, Ministry of Home Affairs, the Committee for Ethnic Minorities and Mountainous Areas guiding the implementation of some articles of Decree No. 134/2006/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Pupils and students at vocational or higher education facilities are the ethnic minority people of poor households and the households with the maximum income equal to 150% of the income of poor households. The determination of households with maximum income equal to 150% of the income of poor households complies with the Circular No. 27/2007/TT-BLDTBXH dated November 30, 2007 of the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs guiding the procedures for identifying the subjects to be loaned under the Decision No. 157/2007/QD-TTg dated September 27, 2007 of the Prime Minister concerning credit for pupils and students.

2. Subjects with reduced tuition fees:

a) The subjects are reduced in 70% tuition fees including pupils, students having major in royal ceremonial music, cheo, tuong, cai luong, dance, circus, and a number of heavy and toxic specialities and trades. Particularly:

- Major in royal ceremonial music, cheo, tuong, cai luong, dance, circus: under the provisions in Decision No. 82/2005/QD-TTg dated April 18, 2005 of the Prime Minister on incentive regime for pupils and students of particular traditional art subjects in schools of arts and cultures.

- Heavy and toxic specialities and trades are specified in the following Decisions:

+ Decision No. 1453/LDTBXH-QD dated October 13, 1995 of Minister of Labour, Invalids and Social Affairs on issuing provisional list of trades and work which are particularly heavy, toxic, dangerous and heavy, toxic, dangerous;

+ Decision No. 915/LDTBXH-QD dated July 30, 1996 of Minister of Labour, Invalids and Social Affairs on issuing provisional list of trades and work which are particularly heavy, toxic, dangerous and heavy, toxic, dangerous;

+ Decision No. 1629/LDTBXH-QD dated December 26, 1996 of Minister of Labour, Invalids and Social Affairs on issuing provisional list of trades and work which are particularly heavy, toxic, dangerous and heavy, toxic, dangerous;

+ Decision No. 190/1999/ QD-LDTBXH dated March 30, 1999 of Minister of Labour, Invalids and Social Affairs on issuing provisional list of trades and work which are particularly heavy, toxic, dangerous and heavy, toxic, dangerous;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Decision No. 1152/2003/ QD-LDTBXH dated September 18, 2003 of Minister of Labour, Invalids and Social Affairs on issuing provisional list of trades and work which are particularly heavy, toxic, dangerous and heavy, toxic, dangerous;

b) The subjects are reduced in 70% tuition fees including:

- Kindergarten kids, pupils and students who are children of cadres, officials and employees but their mother or father has work accidents or occupational diseases and is entitled to regular subsidy.

- Kindergarten kids and high school pupils whose parents are in category of households with maximum icome equal to 150% of the poor households as specified at Point i, Clause 1 of this Article.

- Pupils who have graduated from junior high school wish to learn vocational trade.

3. Subjects with learning cost support

a) Kindergarten kids and high school pupils whose parents are permanently residing at border communes, highlands, islands and communes with particularly difficult social and economic conditions. The identification of border communes, highlands and islands communes and communes with particularly difficult social and economic conditions is in accordance with provisions at Point b, Clause 1 of this Article.

b) Kindergarten kids and high school pupils who are orphaned, helpless, disabled, handicapped and economically disadvantaged. The identification of these cases is in accordance with provisions at Point c, Clause 1 of Article.

c) Kindergarten kids and high school pupils whose parents are in poor household category as prescribed by the State and do not belong to the communes specified at Point a, Clause 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Subsidizing tuition fees for public pre-school and high school facilities with subjects eligible for exemption or reduction in tuition fees:

a) Order, procedures and record

Within 30 days after the new school year, the parents (or the guardian) of public kindergarten kids and pupils of high school will submit application for exemption and reduction in tuition fees ( application form specified in Annex I) to the pre-school educational facilities and public high schools together with certified copy of the following papers:

+ Written certification of subject specified at Point a, Clause 1, Article 2 of this Circular certified by the management agency of revolutionary contributors and communal People’s Committee (as specified in Item a, Point 2.1, Clause 2, Section III of the Circular No. 16/2006/TTLT/BLDTBXH-BGDDT-BTC dated November 20, 2006 of the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs, the Ministry of Education and Training, Ministry of Finance guiding the incentive regime in education and training for people who are revolutionary contributors and their children);

+ Family record book for the subjects specified at Point b, Clause 1, Article 2 of this Circular.

+ A copy of the Decision on social security of the Chairman of district People's Committee (now under the Form No. 5 of the Circular No. 24/2010/TTLT-BLDTBXH Circular dated August 18, 2010 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance) for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids, orphaned and helpless pupils; the written Certification of Hospitals of district, town or the approval Council of commune, ward or township for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids and disabled, handicapped pupils with economically disadvantage;

+ Commune-level People’s Committee certifies the subjects specified at Point d, Clause 1, Article 2 of this Circular;

+ Certificate of poor household and household with maximum income equal to 150% of the income of poor households issued by commune-level People’s Committee to the subjects as specified at Point dd, Clause 1, Article 2 of this Circular.

b) Method of payment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When withdrawing the fund estimate for subsidy of exempted or reduced tuition fees, the public pre-school educational and high school facilities have to send the State Treasury where they are doing transactions a summary of proposed subsidy of exempted or reduced tuition fees (including the contents: Full name of the learners exempted or reduced in tuition fees; the school’s tuition fees, the exempted or reduced tuition fees and total demand for subsidized funding proposal) together with complete records (copies) concerning the identification of subjects exempted or reduced in tuition fees as specified at Point a, Clause 1 of this Article.

The funds of state budget subsidizing the exempted or reduced tuition fees to the public pre-school educational and high school facilities with the subjects to be exempted or reduced in tuition fees are recorded in the account of tuition fees of these facilities and independently used under current regulations on financial autonomy of public non-business units

c) Time of receiving: according to the actual number of months of learning from July 01, 2010.

2. Subsidizing tuition fees (based on the tuition fee rate of public schools in the area) to the pupils who are children of contributors to the country, policy subjects specified at Point b, c, d, dd and e, Clause 1 and Point b, Clause 2, Article 2 of this Circular are at non-public kindergarten and high schools. The policy subjects are specified at Point b, c, Clause 1 and Point b, Clause 2, Article 2 of this Circular including:

- Kindergarten kids and pupils whose parents are permanently residing at boder communes, highlands, islands and communes with particularly difficult social and economic conditions.

- Kindergaten kids and pupils who are orphaned and helpless, disabled or handicapped with economical disadvantage.

- Kindergaten kids and pupils who are children of cadres, employees and officials but their father or mother has work accident or occupational diseases and are entitled to regular subsidy.

- Kindergaten kids and high school pupils whose parents are in category of households with maximum icome equal to 150% of the poor households;

a) Order, procedures and records:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Division of education and training: for kindergarten kids and pupils of junior high school.

- Service of education and training: for pupils of senior high school with the certified copies of one of the following papers:

+ Certificate of subjects specified at Point a, Clause 1, Article 2 of this Circular certified by the management agency of revolutionary contributors and communal People’s Committee (as specified in Item a, Point 2.1, Clause 2, Section III of the Circular No. 16/2006/TTLT/BLDTBXH-BGDDT-BTC dated November 20, 2006 of the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs, the Ministry of Education and Training, Ministry of Finance guiding the incentive regime in education and training for people who are revolutionary contributors and their children);

+ Family record book for the subjects specified at Point b, Clause 1, Article 2 of this Circular.

+ A copy of the Decision on social security of the Chairman of district People's Committee (now under the Form No. 5 of the Circular No. 24/2010/TTLT-BLDTBXH Circular dated August 18, 2010 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance) for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids, orphaned and helpless pupils; the written Certification of Hospitals of district, town or the approval Council of commune, ward or township for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids and disabled, handicapped pupils with economically disadvantage;

+ Commune-level People’s Committee certifies the subjects specified at Point d, Clause 1, Article 2 of this Circular;

+ Certificate of poor household and household with maximum income equal to 150% of the income of poor households issued by commune-level People’s Committee to the subjects as specified at Point dd, Clause 1, Article 2 of this Circular.

+ Copy of annual subsidy book issued by social insurance organization due to work accident for subject specified at Point b, Clause 2, Article 2 of this Circular.

Non-public educational facilities will certify applications for subsidized tuition fees for kindergarten kids and pupils of non-public high school within 30 days from the start of the new semester.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Division of education and training is responsible for management and organization of payment of subsidized tuition fees directly in cash to the parents (or the guardian) of kindergarten kids and pupils of junior high school.

- Service of education and training is responsible for management and organization of payment of subsidized tuition fees directly in cash to the parents (or the guardian) of kindergarten kids and pupils of senior high school.

Within 15 working days after fully receiving records to request the subsidy of tuition fees exempted and reduced as specified at Point a, Clause 2 of this Article, the Division or Service of education and training will make payment of subsidy of tuition fees exempted and reduced to the learner’s family as prescribed (if the records are not valid, the Division or Service of education and training will notify the learner’s family within 07 days after fully receiving records).

- The payment of subsidized tuition fees is fully made during 9 months/school year by two times a year: The 1st time for full 4 months in September or October; the 2nd time for full 5 months in March or April.

- In case the parents (or the guardian) of kindergarten kids or high school pupils have not received their subsidized tuition fees within the specified period, they will receive them in the next payment period.

c) Time of receiving: according to the actual number of months of learning from July 01, 2010.

3. Directly allocating the support money for exemption or reduction in tuition fees to the subjects exempted or reduced in tuition fees in the form of formal learning at public vocational and tertiary facilities.

a) Order, procedures and records:

Within 30 days after the semester, pupils and students will have to submit application for allocating the support money for exemption or reduction in tuition fees (application form specified in Annex III) with the certification of the public vocational and tertiary facilities to the district-level Division of Labor, Invalids and Social Affairs together with certified copies of one of the following papers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Family record book for the subjects specified at Point b, Clause 1, Article 2 of this Circular.

+ A copy of the Decision on social security of the Chairman of district People's Committee (now under the Form No. 5 of the Circular No. 24/2010/TTLT-BLDTBXH Circular dated August 18, 2010 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance) for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids, orphaned and helpless pupils; the written Certification of Hospitals of district, town or the approval Council of commune, ward or township for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids and disabled, handicapped pupils with economically disadvantage;

+ Certificate of poor household and household with maximum income equal to 150% of the income of poor households issued by commune-level People’s Committee to the subjects as specified at Point dd, Clause 1, Article 2 of this Circular.

+ Certificate of toxic business lines of the public vocational and tertiary facilities issued to the subjects specified at Point a, Clause 2, Article 2 of this Circular.

+ Certificate of of the public vocational and tertiary facilities issued to the subjects who have graduated from junior high school and are learning trades (with a copy of junior high school Certificate) as specified at Point b, Clause 2, Article 2 of this Circular;

+ Copy of annual subsidy book issued by social insurance organization due to work accident for subject specified at Point b, Clause 2, Article 2 of this Circular.

- The public vocational and tertiary facilities will certifiy applications for allocation of money for exemption and reduction in tuition fees (under the form in Annex III) of pupils and students subject to exemption and reduction in tuition fees within 30 days after the end of the semester for studying pupils and students (for newly admitted pupils and students, certification is made within 07 days after the admission date) so that the pupils and students can submit their applications to the district-level Division of Labor, Invalids and Social Affairs as a basis for payment of money for exemption and reduction in tuition fees

b) Method of payment:

- Division of Labor, Invalids and Social Affairs is responsible for managing and organizing the payment of subsidized tuition fees directly in cash to the parents whose children are studying at the public vocational and tertiary facilities. Within 15 working days after fully receiving records to request the subsidy of tuition fees exempted and reduced as specified at Point a, Clause 3 of this Article, the Division or Service of education and training will make payment of subsidy of tuition fees exempted and reduced to the learner’s family as prescribed (if the records are not valid, the Division or Service of education and training will notify the learner’s family within 07 days after fully receiving records).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The support money for exemption or reduction in tuition fees is allocated as follows:

+ For the pupils and students of formal educational system at public vocational and tertiary facilities: allocating 10 months/year in the following term: the 1st time of allocation in September or October annually, the 2nd time of allocation in March or April annually.

+ For pupils and students learning trades regularly and short-term training courses: Maximumly support of the ceiling of tuition fees for public vocational college specified in Decree 49 and allocation made by the actual months of study.

If the pupils or students’ families have not received support money for exemption or reduction in tuition fees according to specified time, they will receive it in the next payment period.

If the pupils or students are disciplined to stop their learning or compelled to stop their learning, the vocational and public tertiary facilities where the pupils and students are studying will send notice so that the Division of Labor, Invalids and Social Affairs stops the payment. When these pupils or students starts their learning after the end of discipline according to the certification of the public vocational and tertiary facilities, the Division of Labor, Invalids and Social Affairs will proceed with the payment.

c) Time of receiving: according to the actual number of months of learning from July 01, 2010

4. Supporting direct learning cost to the subjects as specified in Article 6 of Decree 49.

a) Order, procedures and records:

Within 30 days after the new school year, the parents (or the guardian) of kindergarten kids and pupils of public high school will submit application for support of tuition fees ( application form specified in Annex IV) to the Division of Labor, Invalids and Social Affairs together with certified copy of the following papers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ A copy of the Decision on social security of the Chairman of district People's Committee (now under the Form No. 5 of the Circular No. 24/2010/TTLT-BLDTBXH Circular dated August 18, 2010 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance) for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids, orphaned and helpless pupils; the written Certification of Hospitals of district, town or the approval Council of commune, ward or township for subjects specified at Point c, Clause 1, Article 2 of this Circular as kindergarten kids and disabled, handicapped pupils with economically disadvantage;

+ Certificate of poor household issued by the commune-level People’s Committee to the subject at Point dd, Clause 1, Article 2 of this Circular.

b) Method of payment:

- The Division of Labor, Invalids and Social Affairs is responsible for managing and finalizing the funds for support of learning costs for pupils’ parents and authorize the commune-level People’s Committee to make payment of support money of learning costs to the learners’ families.

- Within 15 working days after fully receiving records to request the support of learning costs as specified at Point a, Clause 1, Article 4 of this Article, the Division of Labor, Invalids and Social Affairs is responsible for transfer the payment of support money of learning costs together with the list of number of subjects to be supported with the learning costs so that the commune-level People’s Committee or schools (where the learners subject to support of learning costs are studying) make payment to the learners’ families (the above list must be publicized at localities).

- The payment of support funding of learning costs is fully allocated during 9 months/school year and made 2 time in a year: The 1st time with full payment of 4 months in October or November; the 2nd time with full payment of 5 months in March or April.

In case the parents (or the guardian) of kindergarten kids or high school pupils have not received their support money of learning costs within the specified period, they will receive them in the next payment period.

c) Time of receiving: according to the actual number of months of learning from January 01, 2011.

Article 4. Funds and estimate, allocation and finalization of fund for payment of subsidized tuition fees and support of learning costs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The funds for payment of subsidized tuition fees and support of learning costs as specified in this Circular are balanced in the estimate of annual educational career expenditure of localities. The central budget will support localities which are in difficulties and have not balanced their budget.

Particularly in 2010, the central budget ensures the funding for the localities which are not able to balance their budget to implement the following policies:

- Subsidizing the learning costs (according to the level of tuition fees of the public schools in regions) to pupils who are children of the revolutionary contributors, the policy subjects learning at non-public kindergartens and high schools.

- Directly allocating the support money for exemption or reduction in tuition fees to the subjects exempted or reduced in tuition fees in the form of regular learning at public vocational and tertiary facilities.

- The time for calculating the funding support based on the actual number of months of learning from July 01, 2010.

2. Estimate, allocation and finalization of fund for payment of subsidized tuition fees and support of learning costs

Every year, based on the Directive of the Prime Minister on plan for socio-economic development and State budget estimates in the planning year; the guiding Circular of the Ministry of Finance of the preparation of the state budget in the planning year. Based on the number of subjects who are exempted or reduced in tuition fees and supported with learning costs, the provincial-level People’s Committee will prepare the estimate of demand for funds for payment of subsidized tuition fees and support of learning cost aggregated in a sum of the expected demand for estimate of state budget expenditure of localities for submission to the Ministry of Finance at the same time of report on state budget estimate in the planning year. Particularly:

a) Subsidizing tuition fees to the public pre-school and high school facilities with subjects who are exempted or reduced in tuition fees.

The public pre-school and high school facilities will set the grounds for the rate of tuition fees regulated by provincial-level People’s Council and the number of subjects to be exempted or reduced in tuition fees to prepare a list and estimate of budget and request subsidy of tuition fees (together with records identifying the subjects as specified at Point a, Clause 1, Article 3 of this Circular) as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For senior high schools and educational facilities directly under Service of Education and Training: sent to the Service of Education and Training for sum-up and appraisal and then sent to financial agencies at the same level as a basis for sum-up and appraisal for allocation of cost estimate.

b) Subsidizing tuition fees (based on the tuition fee rate of public schools in the area) to the pupils who are children of contributors to the country, policy subjects at non-public kindergarten and public school.

- Division of Education and Training will base on the tuition fee rate of public pre-schools and junior high schools in the region regulated by the provincial-level People’s Council and the number of subject to be exempted or reduced in tuition fees at pre-schools and non-public junior high schools in the area to make a list (together with records identifying the subjects as specified at Point a, Clause 2, Article 3 of this Circular) for sum-up, appraisal and preparation for cost estimates and then send it to the financial agencies at the same level as a basis for allocation of cost estimate.

- Service of Education and Training will base on the tuition fee rate of public senior high schools in the region regulated by the provincial-level People’s Council and the number of subject to be exempted or reduced in tuition fees at non-public senior high schools in the area to make a list (together with records identifying the subjects as specified at Point a, Clause 2, Article 3 of this Circular) for sum-up, appraisal and preparation for cost estimates and then send it to the financial agencies at the same level as a basis for allocation of cost estimate.

c) Directly allocating the support money for exemption or reduction in tuition fees to the subjects exempted or reduced in tuition fees in the form of formal learning at public vocational and tertiary facilities.

The district-level Division of Labor, Invalids and Social Affairs will base on the ceiling of tuition fees in proportion to each business line specified in Decree 49 and the number of subject to be exempted or reduced in tuition fees at non-public senior high schools in the area to make a list (together with records identifying the subjects as specified at Point a, Clause 3, Article 3 of this Circular) for sum-up, appraisal and preparation for cost estimates and then send it to the financial agencies at the same level as a basis for allocation of cost estimate.

d) Supporting learning costs directly to the subjects as specified in Article 6 of Decree 49.

The district-level Division of Labor, Invalids and Social Affairs will base on the rate of support of learning costs specified in the Decree 49 (VND 70,000/pupil/month to buy books, notebooks and other things…) and the number of subject to be supported with tuition fees to make a list (together with records identifying the subjects as specified at Point a, Clause 3, Article 3 of this Circular) for sum-up, appraisal and preparation for cost estimates and then send it to the financial agencies at the same level as a basis for allocation of cost estimate.

e) The agencies will prepare, aggregate and manage the funds for subsidy of tuition and support of learning costs specified in Clause 2 of this Article and send the cost estimate to implement these policies to the financial agencies at the same level before May 31 for aggregated in a sum of the expected demand for estimate of state budget expenditure of localities for submission to the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Implementation of estimate and finalization

The implementation of estimate and finalization of funds for subsidy of tuition fees and support of learning costs will comply with current provisions of the Law on State budget, legal guiding documents and current State budget index.

3. The regimes of subsidy of tuition fees and support of learning costs specified in this Circular only apply to the learners subject to exemption and reduction in tuition fees and support of learning costs during the time of study. In case during the time of study, the learners subject to exemption and reduction in tuition fees and support of learning costs do not have requesting application together with necessary papers as specified in this Circular, they will only be subsidized with the money for exemption and reduction in tuition fees and support of learning costs from the time the local competent authority fully receives the records to the end of the course. No settlement and receipt of subsidy of exemption or reduction in tuition fees and support of learning costs for the time spent for study before the learners submit their application together with relevant necessary papers.

Article 5. Guiding Clause 3, Article 11 and Clause 1,2,3 Article 12 of Decree 49.

On the basis of tuition frame specified at Point 1, Article 11 and the ceiling of tution fees at Point 1,2,3, Article 12 of Decree 49, the provincial-level People’s Committee will present the People’s Council at the same level to prescribe the annual rate of tuition fees (for schools managed by the local authority) in accordance with each area and region, level of education and training qualifications ( pre-school, general, vocational, tertiary and post-graduate education), group of business line training and form of training (formal and regular education)

Article 6. Guiding Clause 4, Article 11 of Decree 49

The public pre-schools and high schools performing ​​high-quality programs may set the proportional rate of tuition fees to cover training costs and make a report to the Service of education and training, the Service of Labor, Invalids and Social Affairs, specialized management agencies for appraisal and request the permission from the provincial-level People's Committees.

The public vocational and tertiary facilities performing ​​high-quality programs may set the proportional rate of tuition fees to cover training costs request the permission from the Ministry of Education and Training, Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs.

The Ministry of Education and Training, Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs will issue separate documents on criteria for ​​high-quality programs consistent with each level of education and training qualifications as a basis for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The educational facilities will publicize the rate of tution fees as specified in the Circular No. 09/2009/TT-BGDDT dated May 07, 2009 of the Ministry of Education and Training on issuing Regulation on public implementation for educational facilities of the national educational system, particularly: Pre-school educational facilities specified at Point a, b, Clause 2, Article 5; the high school educational facilities specified at Point a, b, Clause 2, Article 7; the vocational and tertiary educational facilities specified at Point a, b, Clause 3, Article 13.

Article 8. Implementation organization

This Circular takes effect on January 01, 2011. The previous provisions contrary to the provisions of this Circular are hereby repealed.

The subjects exempted from tuition fees and supported with learning costs under provisions of this Circular entitled to a lot of different supporting policies simultaneously will only enjoy the most preferential regime.

Pupils and students exempted from tuition fees but simultaneously study at a lot of schools (or faculties in the same school), they are entitled to the preferential regime of exemption or reduction in tution fees at an only school.

No application of preferential regime for exemption and reduction in tuition fees for pupils and students who are exempted or reduced in tuition fees if they have enjoyed this regime at one training facility and now continue to study at another facility at the same level and training qualification.

In the course of implementation, if the legal normative documents referred to for application in this Circular are amended, supplemented or replaced with new documents, the reference will be applied for those new documents.

Any difficulty arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs for review and settlement.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Truong Chi Trung

FOR MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
DEPUTY MINISTER




Nguyen Vinh Hien

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 hướng dẫn Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


51.363

DMCA.com Protection Status
IP: 3.146.105.194
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!