BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 127/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 08 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH THỦ TỤC CÔNG NHẬN TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH
VỤ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu
tổ
chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng
dẫn
về tiêu chuẩn, điều kiện
và quy trình thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa như sau:
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện
và quy trình thủ tục công
nhận tổ chức cung cấp
dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công
ty cổ phần (sau đây gọi tắt là
tổ chức tư vấn định giá).
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các
tổ chức tư vấn
định giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
Ngoài các thuật ngữ đã được định
nghĩa tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP), trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. “Cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án cổ phần hóa” là cơ quan
có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
2. “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm
tra, thanh tra” bao gồm cơ quan thanh
tra các cấp, cơ quan kiểm toán Nhà nước
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công
ty cổ phần.
3. “Giấy phép hoạt động của doanh
nghiệp” là giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp
quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Chương 2.
TIÊU
CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH THỦ TỤC CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều
kiện của tổ chức tư vấn định giá
1. Các tổ chức tư vấn định giá
trong nước đăng ký cung cấp
dịch vụ tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải có đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Là các công ty kiểm toán, công ty chứng
khoán, doanh nghiệp thẩm định giá có chức năng
định giá và đáp ứng các điều kiện về tổ chức và hoạt động đối với từng loại
hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có quy trình nghiệp
vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, các
văn bản hướng dẫn có liên quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm về
một (01) trong các lĩnh vực hoạt động sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế
toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian ba (03)
năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ xác định giá trị
doanh nghiệp, mỗi năm phải thực hiện cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nêu
trên được ít nhất ba mươi (30) hợp đồng;
d) Có ít nhất ba (03)
thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá và
đăng ký hành nghề thẩm định giá chuyên trách tại doanh nghiệp;
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của
đội ngũ nhân viên làm việc
trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động theo quy định tại điểm a Khoản này;
e) Không bị xử phạt vi phạm hành chính với
các tình tiết tăng nặng theo kết
luận của cơ quan quyết định xử phạt trong lĩnh vực thẩm định giá và
xác định giá trị doanh nghiệp trong vòng năm (05) năm liền kề trước năm đăng ký
thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức đề nghị được
cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về kiểm
tra, thanh tra kết luận có những sai phạm trong hoạt động thẩm định giá,
xác định giá
trị
doanh nghiệp và đang trong quá
trình chuyển hồ sơ xử lý
theo quy định của pháp luật
thì cũng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký
tổ chức tư vấn
định giá theo quy định tại Thông tư
này.
2. Các tổ chức tư vấn định giá
nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chỉ được phép cung
cấp dịch vụ xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa khi hợp tác,
liên danh với
các tổ chức tư vấn định giá
trong nước được Bộ Tài
chính công nhận theo quy định tại Thông tư này. Điều kiện để các tổ chức
nước ngoài được hợp tác, liên
danh với tổ chức tư vấn
định giá trong nước bao gồm:
a) Là tổ chức hoạt động trong các
lĩnh vực thẩm định giá,
kiểm toán, kế toán, tư vấn
tài chính, tư vấn chuyển đổi
sở hữu
doanh nghiệp theo pháp luật
tại nước đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm về
một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, chứng khoán, tư
vấn tài chính và tư vấn chuyển
đổi sở hữu doanh
nghiệp.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
trở thành tổ chức tư vấn định giá (đăng ký mới)
1. Đơn đăng ký trở thành tổ chức tư vấn định giá theo mẫu
tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực Giấy
phép hoạt động của doanh nghiệp.
3. Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị
doanh nghiệp dự kiến sẽ áp dụng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Báo cáo kết quả thực hiện các hợp đồng
cung cấp dịch vụ đã thực hiện trong các lĩnh vực: thẩm định giá, kiểm toán, kế
toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp trong ba (03) năm liền
kề trước năm đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn định giá theo mẫu tại Phụ lục 2 đính kèm Thông tư này;
5. Danh sách các thẩm định viên về
giá đăng ký hành
nghề thẩm định giá
chuyên trách tại doanh nghiệp, kèm theo các văn bản sau đây:
a) Bản sao có chứng thực thẻ thẩm định viên về
giá do Bộ Tài chính cấp;
b) Bản sao hợp đồng lao động được ký kết
giữa tổ chức tư vấn
định giá và thẩm định viên về
giá;
6. Báo cáo tài chính hai (02) năm liền kề
trước năm đăng ký trở thành tổ chức tư vấn định giá. Báo cáo tài chính
phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động, hợp pháp tại
Việt Nam;
7. Văn bản cam kết của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp về việc:
a) Đảm bảo tính chính xác, trung thực cùa
các hồ sơ, tài liệu đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn định giá theo quy định tại
Điều này;
b) Sẽ áp dụng quy trình nghiệp vụ xác định
giá trị doanh nghiệp đã đăng ký theo
quy định tại Khoản 3 Điều này khi được công nhận là tổ chức tư vấn
định giá và quy trình nghiệp vụ này phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành.
c) Không vi phạm các quy định của pháp luật
theo quy định tại Thông tư này;
Điều 5. Quy trình, thủ
tục công nhận tổ chức tư vấn định giá đăng ký mới
1. Việc công nhận tổ chức tư vấn định giá đăng
ký lần đầu được Bộ Tài chính xem xét và công bố định kỳ hàng năm.
2. Các tổ chức đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định Điều 3 Thông tư này có nhu cầu trở thành tổ chức tư vấn
định giá cho năm sau gửi một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này đến Bộ Tài chính. Thời gian nhận hồ sơ từ ngày 01
tháng 10 đến 31 tháng 10
hàng năm.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Bộ
Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ và
đề nghị doanh nghiệp
bổ sung hồ sơ
(nếu có).
4. Căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Điều 3 Thông tư này, Bộ Tài chính xem xét hồ sơ
và chấp thuận tổ chức tư vấn
định giá đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ Tài
chính có công văn thông báo cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
5. Bộ Tài chính công bố danh sách các tổ
chức tư vấn định giá áp dụng từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của
năm tiếp theo bằng văn bản và trên
trang tin điện tử của Bộ Tài
chính.
Điều 6. Đánh giá hàng
năm hoạt động của các tổ chức tư vấn định giá
1. Hàng năm, các tổ chức tư vấn định giá đã được Bộ Tài
chính công nhận sẽ được xem xét, đánh giá để tiếp tục cung cấp dịch
vụ xác định giá trị doanh nghiệp trong năm tiếp theo. Nội dung đánh giá gồm:
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
của các tổ chức tư vấn định giá quy định tại điểm a, điểm b, điểm
d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
b) Thực hiện đầy đủ
và đúng hạn báo cáo kết quả hoạt động cho Bộ Tài chính theo quy định tại Điều
9 Thông tư này;
2. Quy trình đánh giá việc duy trì hoạt động của các tổ chức tư vấn định giá:
a) Từ ngày 01 tháng 10 đến
ngày 31 tháng 10 hàng năm, tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm gửi báo
cáo về kết quả hoạt động theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Căn cứ vào báo cáo của các tổ chức tư vấn định
giá quy định tại điểm a Khoản này, báo cáo và thông tin của các tổ chức quy định
tại Điều
11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này, Bộ Tài chính xem xét, rà soát điều
kiện của tổ chức tư vấn định
giá theo Khoản 1 Điều này. Các tổ chức tư vấn định giá đủ điều kiện tiếp tục
được cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp trong năm tiếp theo được Bộ
Tài chính công bố trong danh
sách các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức tư vấn định giá bị loại ra khỏi
danh sách các tổ chức tư vấn định giá theo quy
định tại Điều
này được tiếp tục thực hiện các hợp đồng đã ký kết và đang thực hiện, không được ký kết hợp
đồng mới kể từ ngày Bộ
Tài chính có thông báo loại khỏi danh sách các tổ chức tư vấn định
giá.
4. Tổ chức tư vấn định
giá bị loại ra khỏi danh sách các tổ chức tư vấn định giá không được phép đăng
ký lại trong thời hạn ba (03) năm liền kề tiếp theo.
Điều 7. Các trường hợp
bị loại khỏi danh sách tổ chức tư vấn định giá
1. Tổ chức tư vấn định
giá tự động bị loại ra khỏi danh sách các tổ chức tư vấn định giá được Bộ Tài
chính công nhận trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy phép hoạt động của
doanh nghiệp.
b) Thay đổi ngành nghề kinh
doanh và không còn chức
năng kinh doanh
quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 3 Thông tư này
c) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi, giải thể.
d) Có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu
tội phạm hình sự theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh
tra.
2. Căn cứ vào báo cáo của tổ chức tư vấn
định giá quy định tại Điều 9 và tài liệu do các tổ chức có liên quan quy định
tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này cung cấp, Bộ
Tài chính ra quyết định
về việc tổ chức tư vấn định giá bị loại
khỏi danh sách tổ chức tư vấn
định giá.
Điều 8. Các trường hợp
không được thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp
Tổ chức tư vấn định giá không được thực hiện
cung cấp dịch vụ xác định
giá trị doanh nghiệp trong các
trường hợp sau:
1. Bị loại khỏi danh sách tổ chức tư vấn định
giá theo quy định tại Điều
6 và Điều 7 Thông tư này;
2. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban
kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc người
phụ trách kế toán), thẩm định viên về
giá của tổ chức tư vấn định giá là
người có liên quan với doanh nghiệp được định giá theo quy định tại Khoản
17, Điều 4 Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
3. Là tổ chức đang cung cấp hoặc
đã cung cấp dịch vụ kiểm toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính trong hai (02) năm liền kề trước cho doanh nghiệp được định giá.
Chương 3.
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ
Điều 9. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, các tổ chức tư vấn
định giá đã được Bộ Tài
chính công nhận có
trách nhiệm gửi báo cáo cho Bộ Tài chính về tình hình hoạt động của tổ chức, cụ thể như sau:
a) Kỳ báo cáo
Báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức tư vấn định giá từ
ngày 01 tháng 10 năm trước liền kề đến ngày 30 tháng 09 năm hiện hành.
b) Nội dung báo cáo
- Việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện của tổ chức tư vấn
định giá theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông
tư này;
- Tình hình, kết quả thực hiện các hoạt động về
tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp trong kỳ báo cáo;
- Ý kiến nhận xét của cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ
phần hóa,
ban chỉ đạo cổ phần
hóa về chất lượng dịch vụ tư vấn theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
c) Danh mục tài liệu hồ sơ gửi kèm báo
cáo
- Danh sách các hợp đồng cung cấp dịch
vụ trong phạm vi giấy phép hoạt động của doanh nghiệp và các hợp đồng xác định giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã thực hiện
trong kỳ báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 2
và Phụ lục 3 đính kèm Thông tư này;
- Báo cáo tài chính của năm tài chính liền kề trước năm báo cáo đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và báo cáo tài chính 06
tháng của năm báo cáo
(nếu có) có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
d) Thời gian nộp báo cáo định kỳ: chậm
nhất là ngày 31 tháng 10 hàng năm (theo dấu
xác nhận của bưu điện).
Sau ngày này, tổ chức tư vấn định giá bị coi là không
tuân thủ đúng quy định
về chế độ báo cáo.
2. Các tổ chức tư vấn định giá có
trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất cho Bộ Tài chính trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy phép hoạt động của
doanh nghiệp;
b) Thực hiện chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi, giải thể, phá sản;
c) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh
và không còn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chứng
khoán, tư vấn tài chính
và thẩm định giá;
d) Có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quyết định xử phạt
và kết luận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh
tra quy định tại Thông tư này;
đ) Các trường hợp khác
theo yêu cầu của Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý, giám
sát của Nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.
Chương 4.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm
của tổ chức tư vấn định giá
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật liên quan về phương pháp, quy trình xác định giá trị doanh nghiệp và thực hiện
đúng những nội
dung theo hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp. Tổ chức tư vấn định giá phải bồi thường thiệt hại do vi
phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn định giá hoặc bị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
nghề nghiệp của các nhân viên thuộc quyền quản lý của mình và có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Bộ
Tài chính những nhân viên vi phạm các
quy định của pháp luật trong quá trình hành nghề theo quy định tại Thông tư này.
4. Giải trình hoặc cung cấp các
thông tin, số liệu
liên quan đến kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp khi có khiếu nại hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền quyết
định phương án cổ phần hóa đại diện chủ
sở hữu doanh nghiệp, Kiểm toán Nhà nước,
Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông
tư này và các văn bản có liên quan.
5. Bảo mật thông tin về khách hàng; lưu trữ hồ sơ,
tài liệu về doanh nghiệp
đã thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp.
6. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá, Ban chỉ đạo cổ phần
hoá
1. Lựa chọn tổ chức tư vấn định giá trong
danh sách tổ chức tư vấn
định giá do Bộ Tài chính thông báo hàng năm để thực hiện hiện tư vấn xác định giá
trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang công ty cổ
phần.
Trường hợp lựa chọn doanh nghiệp tư vấn nước ngoài, cơ quan quyết định cổ phần
hóa căn cứ vào các quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này và các văn bản
pháp luật có liên quan để lựa chọn và
chịu trách nhiệm về việc lựa chọn này.
2. Quản lý, giám sát đối với hoạt động cung
cấp dịch vụ tư
vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo hợp đồng đã được ký kết giữa tổ chức tư vấn
định giá và doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc đối tượng quản lý.
3. Từ chối không thanh toán phí thực hiện
dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho tổ chức tư vấn định giá nếu kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp không đảm bảo đúng quy định
của Nhà nước tại Nghi định
số 59/2011/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Có ý kiến nhận xét
bằng văn bản về chất lượng dịch vụ do tổ chức tư vấn định giá thực hiện đối với
từng hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
5. Báo cáo về tình hình sử dụng dịch vụ
tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp cho các Bộ,
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh/thành phố, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước cấp trên để các cơ quan
này cung cấp thông tin cho Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 2, Điều
12 Thông tư này.
6. Thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính những sai phạm (nếu
có) của các tổ chức tư vấn định giá trong
quá trình thực hiện các hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm
của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, các Tập đoàn
kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước
1. Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền quyết định phương
án cổ phần hóa trực thuộc đơn vị mình lựa
chọn tổ chức tư vấn
định giá theo quy định tại Thông tư này.
2. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm cung cấp
thông tin cho
Bộ Tài chính về tình hình sử dụng
dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp trực thuộc tiến
hành cổ phần hóa theo mẫu tại
Phụ lục 4 đính kèm Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, thanh tra
1. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra về các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp đăng ký cung cấp dịch vụ tư
vấn xác định giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa theo quy định hiện hành.
2. Thông báo cho Bộ Tài chính về những kết luận vi phạm
pháp luật của các tổ chức tư vấn định
giá theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 14. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Xem xét, đánh giá hồ sơ, lựa chọn và
công bố Danh sách các tổ chức
tư vấn định giá
hàng năm theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án cổ phần hóa và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý hoạt động của các tổ chức tư vấn
định giá theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 5.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các tổ chức tư vấn định giá
hiện đang được cung cấp dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp theo các Quyết định của Bộ Tài chính được phép cung cấp
dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để cổ phần hóa đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2012.
2. Đối với việc công nhận tổ chức tư vấn
định giá cho năm 2013:
a) Các doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại Điều 3 Thông tư này (bao gồm cả các tổ chức quy định
tại Khoản 1 Điều này) có nhu cầu cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại Thông tư này gửi Bộ Tài chính muộn nhất là ngày 31
tháng
năm
2012.
b) Căn cứ hồ sơ của các doanh
nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện rà soát,
đánh giá điều kiện của các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Thông
tư này và công bố Danh sách tổ chức tư vấn định giá được cung cấp dịch vụ
cho năm 2013 trước ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Điều 16. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số
100/2007/QĐ-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy chế lựa chọn và
giám sát các tổ chức tư vấn
định giá.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các tổ chức tư vấn định giá,
các đơn vị có liên quan
báo cáo kịp thời về
Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ
phòng chống tham
nhũng;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nuớc;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Các Tập đoàn
kinh tế Nhà nước và TCT 91;
- Công báo;
- Website Chính phủ, BTC;
- Các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ
TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ TRỞ THÀNH TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 127/2012/TT-BTC ngày 8/8/2012
Hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình thủ
tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị
doanh nghiệp)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ TRỞ THÀNH TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ
Kính gửi: Bộ Tài chính
- Tên công ty (tổ chức):............................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:........................................................................................................................
- Điện thoại …………………Fax: …………………Email:...............................................................
- Đầu mối liên lạc:.....................................................................................................................
1. Chúng tôi nhận thấy chúng tôi đủ tiêu chuẩn, điều
kiện trở thành tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị
doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 127/2012/TT-BTC, cụ thể như sau:
1.1. Về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:
a) Lĩnh vực hoạt động:
b) Giấy phép hoạt động doanh nghiệp số:
c) Loại hình doanh nghiệp:
d) Các chỉ tiêu tài chính như: vốn
điều lệ thực có, doanh thu, lợi nhuận...
1.2. Về quy trình nghiệp vụ xác định giá trị
doanh nghiệp: quy trình này doanh nghiệp xây dựng phù hợp với quy định
tại Nghị định 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 127/TT-BTC của Bộ Tài chính
(đính kèm).
1.3. Về số năm hoạt động và số lượng hợp đồng
a) Số năm hoạt động trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán, chứng
khoán:
b) Số năm hoạt động trong
lĩnh vực thẩm định giá, xác định giá trị doanh nghiệp:
c) Số lượng hợp đồng đã thực hiện:
1.4. Số lượng thẩm định viên về
giá:
1.5. Về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc
trong doanh nghiệp:
1.6. Về việc tuân thủ quy định của
pháp luật trong lĩnh vực thẩm định giá và
xác định giá trị doanh nghiệp: Chúng tôi cam kết không vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực trong thời gian 05 năm qua.
2. Doanh nghiệp chúng tôi xin đăng ký
tham gia hoạt động tư vấn định giá xác định
giá trị doanh nghiệp và gửi kèm theo các hồ sơ, tài liệu sau:
2.1. Đơn đăng ký trở thành tổ chức tư vấn định giá.
2.2. Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động của doanh
nghiệp.
2.3. Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp
dự kiến sẽ áp dụng.
2.4. Báo cáo kết quả thực hiện các hợp đồng
cung cấp dịch vụ đã thực hiện trong các lĩnh vực: thẩm định giá,
kiểm toán, kế toán, tư vấn
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
trong ba (03) liền kề.
2.5. Danh sách các thẩm định viên về giá
kèm theo:
a) Bản sao có chứng thực thẻ thẩm định
viên về giá do Bộ Tài
chính cấp;
b) Bản sao hợp đồng lao động được ký kết
giữa tổ chức tư vấn
định giá và thẩm định viên về
giá;
2.6. Báo cáo tài chính hai (02) năm liền kề
trước năm nộp hồ sơ đăng ký xin thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2.7. Văn bản cam kết của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp về việc:
a) Tính chính xác, trung thực của các hồ
sơ, tài liệu gửi kèm theo;
b) Áp dụng quy trình nghiệp vụ xác định
giá trị doanh nghiệp đã đăng ký
c) Không vi phạm các quy định của pháp luật
theo quy định.
3. Doanh nghiệp chúng tôi cam kết rằng
các thông tin cung cấp trong đơn này và tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai công ty
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét./.
|
……., ngày …….tháng …….năm…….
Tổng
Giám đốc/ Giám đốc công
ty
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|