BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 01 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007
của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP
ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Thực hiện Công văn số 8308/VPCP-KTTH ngày 04/10/2013
của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành cơ chế tài chính đặc thù đối với hoạt
động kinh doanh xổ số;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách
nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy
định tại Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt thì thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm
chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là công ty xổ số kiến thiết).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty xổ số điện toán Việt Nam).
3. Chủ sở hữu doanh nghiệp kinh doanh xổ số, cơ
quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xổ số.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. “Doanh nghiệp kinh doanh xổ số” bao gồm
các công ty xổ số kiến thiết và Công ty xổ số điện toán Việt Nam.
2. “Vé xổ số truyền thống phát hành theo cơ
chế liên kết” là loại vé xổ số do các công ty xổ số kiến thiết trong cùng khu
vực phát hành chung một bộ vé xổ số trong toàn địa bàn khu vực với cơ cấu giải
thưởng thống nhất, tổ chức quay số mở thưởng chung và toàn bộ chi phí giải
thưởng, chi phí in vé xổ số được phân bổ giữa các công ty xổ số kiến thiết theo
Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực được Bộ Tài chính phê
duyệt.
3. “Hoa hồng đại lý” là số tiền mà doanh
nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá
trị vé xổ số đã bán.
4. “Doanh thu có thuế” là doanh thu từ hoạt
động kinh doanh các loại hình xổ số đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và thuế
tiêu thụ đặc biệt. Doanh thu có thuế để xác định các khoản chi hoa hồng đại lý,
trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng, chi hỗ trợ phòng chống số đề, làm vé
số giả.
5. “Doanh thu chưa có thuế” là doanh thu từ
hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số không bao gồm thuế giá trị gia tăng và
thuế tiêu thụ đặc biệt. Doanh thu chưa có thuế để xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
6. “Doanh thu thực tế” là doanh thu có thuế thực
tế phát sinh tại địa bàn của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Doanh
thu thực tế để làm cơ sở phân bổ nguồn thu ngân sách từ hoạt động kinh doanh xổ
số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này.
7. “Chi phí giải thưởng tích lũy” là chi phí phải
trả của Công ty xổ số điện toán Việt Nam tương ứng với giá trị giải thưởng tích
lũy của sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thể lệ trò chơi đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có người trúng thưởng.
Chương II
QUẢN
LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ là mức vốn cần thiết được chủ
sở hữu cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh xổ số và được ghi tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
kinh doanh xổ số có nhu cầu tăng vốn điều lệ sẽ căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ,
chiến lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, xây dựng phương án trình chủ
sở hữu xem xét phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Phương pháp, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
quyết định tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện
theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
3. Khi xác định nhu cầu vốn điều lệ cần tăng
thêm để phục vụ hoạt động kinh doanh xổ số thì ngoài các dự án đầu tư phục vụ
cho hoạt động kinh doanh xổ số, doanh nghiệp kinh doanh xổ số được tính số vốn
cần thiết để sử dụng trả thưởng cho khách hàng đối với các loại hình sản phẩm
xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được
giảm vốn điều lệ trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Điều 5. Huy động vốn
1. Hình thức huy động vốn, nguyên tắc huy
động vốn và thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn của doanh nghiệp kinh
doanh xổ số thực hiện theo cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và không được làm thay đổi hình thức sở hữu.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được
phép huy động vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh xổ số và ngành nghề liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số.
Điều 6. Đầu tư vốn ra
ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được đầu
tư ra bên ngoài đối với các ngành nghề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh xổ số. Việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài
được thực hiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở chấp thuận của chủ sở
hữu.
2. Nguyên tắc, hình thức, giới hạn đầu tư vốn
ra ngoài doanh nghiệp và thẩm quyền của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện
theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 7. Quản lý sử
dụng vốn và tài sản
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách
nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ số vốn và tài sản do chủ sở hữu đầu
tư và các nguồn vốn hoạt động hợp pháp khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
xổ số và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số theo quy
định của pháp luật.
2. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố
định, khấu hao tài sản cố định, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp, quản lý hàng hóa tồn kho, quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả,
chênh lệch tỷ giá, kiểm kê, đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp kinh doanh xổ
số thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Chương III
QUẢN
LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 8. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao
gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại
hình xổ số;
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác
ngoài hoạt động kinh doanh xổ số được pháp luật cho phép;
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm
các khoản thu phát sinh được xác định theo chế độ quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
4. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập khác được xác định theo chế độ
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Thu nhập từ việc hoàn nhập giá trị các
giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán không có người
trúng thưởng tại thời điểm kết thúc thời hạn lĩnh thưởng theo quy định tại Thể
lệ trò chơi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Nguyên tắc
ghi nhận doanh thu
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại
hình xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé phải thu phát sinh trong kỳ từ các loại
hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ.
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác
ngoài hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được pháp luật cho phép: là toàn
bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Doanh thu từ hoạt động tài chính: hạch
toán vào doanh thu khi hoạt động kinh tế phát sinh, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
4. Thu nhập khác: hạch toán vào doanh thu khi
có bằng chứng khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Điều 10. Chi phí
Ngoài các khoản chi phí được xác định là khoản
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh theo chế độ quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp kinh doanh
xổ số được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với một số khoản chi phí đặc thù sau:
1. Chi phí trả thưởng:
a) Đối với các loại hình xổ số truyền thống,
lôtô thủ công và xổ số biết kết quả ngay: Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế
trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của
pháp luật. Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế
liên kết phát hành, chi phí trả thưởng bao gồm:
- Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán
cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp
kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến
thiết khu vực;
- Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được
phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ
số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ
thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
b) Đối với loại hình xổ số tự chọn số điện
toán: Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với
các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy được chuyển sang
kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định tại Thể lệ trò chơi đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số:
a) Mức chi hoa hồng đại lý cụ thể do doanh
nghiệp kinh doanh xổ số quyết định trong từng thời kỳ nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc không vượt quá 15% doanh thu bán vé xổ số có thuế của doanh nghiệp (giá trị
vé xổ số đã bán). Mức chi hoa hồng đại lý được ghi cụ thể tại hợp đồng đại lý
xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số;
b) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh
toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số
lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số;
c) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm
khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho
đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
3. Chi phí ủy quyền trả thưởng cho khách hàng
trúng thưởng:
a) Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ
số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán
theo ủy quyền;
b) Căn cứ chi là hợp đồng đại lý đã ký giữa doanh
nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản quy định về
việc ủy quyền trả thưởng và các chứng từ khác chứng minh đại lý xổ số đã thanh
toán giải thưởng cho khách hàng;
c) Đại lý xổ số được ủy quyền trả thưởng
không được thu bất cứ khoản phí nào của khách hàng trúng thưởng.
4. Chi phí quay số mở thưởng và chi cho công
tác giám sát của Hội đồng giám sát xổ số:
a) Chi phí quay số mở thưởng gồm chi phí thuê
hội trường và các khoản chi phí khác mua hoặc thuê ngoài phục vụ cho công tác
quay số mở thưởng;
Riêng đối với trường hợp phát hành vé xổ số
truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực
hiện quay số mở thưởng chung, chi phí quay số mở thưởng của từng doanh nghiệp được
phân bổ theo tỷ lệ doanh số vé xổ số nhận bán của từng doanh nghiệp so với tổng
doanh số phát hành của khu vực trong kỳ. Việc xác định chi phí cụ thể được quy
định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
b) Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội
đồng giám sát xổ số được tính theo định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ,
công chức theo chế độ quy định do chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở đề xuất của
Sở Tài chính và doanh nghiệp kinh doanh xổ số. Định mức thù lao được xác định theo
nguyên tắc phù hợp với nội dung công việc thực hiện và nâng cao trách nhiệm của
các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ giám sát;
Căn cứ thanh toán chế độ thù lao cho các
thành viên Hội đồng giám sát xổ số được tính theo định mức thù lao đã được chủ
sở hữu phê duyệt và số ngày công, số buổi thực tế tham gia làm việc của các
thành viên.
5. Chi phí hỗ trợ công tác phòng chống số đề,
làm vé số giả:
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được chi hỗ trợ
cho công tác phòng chống số đề, làm vé số giả cụ thể như sau:
a) Nguyên tắc chi:
- Hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan Công an và các
cơ quan có liên quan tại địa phương hoặc trên địa bàn tổ chức hoạt động kinh
doanh để thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý các vụ án số đề, làm vé
số giả;
- Phù hợp với khả năng tài chính của doanh
nghiệp kinh doanh xổ số;
- Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ
theo quy định pháp luật;
- Cơ quan Công an và các cơ quan có liên quan
có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá nhân có thành tích một
cách công khai tuỳ thuộc vào tích chất phức tạp của vụ án, số lượng người, đơn
vị tham gia và thời gian điều tra vụ án;
- Căn cứ chi là các bản sao bản án của Toà án
nhân dân, quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và biên lai nộp tiền phạt.
b) Mức chi và tổng mức chi:
- Đối với các vụ án đã đưa ra xét xử: mức chi
tối đa là 20 triệu đồng/vụ án;
- Đối với các vụ xử phạt vi phạm hành chính:
mức chi tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá
05 triệu đồng/vụ án;
- Tổng mức chi tối đa trong năm tài chính
không vượt quá:
+ 1% tổng doanh thu bán vé có thuế của các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền
Trung và kinh doanh loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán;
+ 0,1% tổng doanh thu bán vé có thuế của doanh
nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động kinh doanh tại khu vực miền Nam.
c) Căn cứ vào điều kiện thực tế và mức chi hỗ
trợ cho từng vụ án theo quy định tại điểm b, khoản 5 Điều này, doanh nghiệp
kinh doanh xổ số trình chủ sở hữu phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể
đảm bảo các khoản chi đúng định mức.
6. Chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả
thưởng:
a) Loại hình sản phẩm và nguyên tắc trích
lập:
- Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được phép
trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng đối với các loại hình sản phẩm xổ số được
phép kinh doanh áp dụng theo phương thức trả thưởng cố định theo quy định của
pháp luật;
- Tại thời điểm trích lập, doanh nghiệp kinh
doanh xổ số không bị lỗ.
b) Điều kiện được trích lập: Khi trong kỳ
trích lập doanh nghiệp kinh doanh xổ số có tỷ lệ trả thưởng thực tế nhỏ hơn tỷ
lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch của từng loại hình sản phẩm xổ số được
phép kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính. Tỷ lệ trả thưởng thực tế trong
kỳ được xác định như sau:
Tỷ lệ trả thưởng
thực tế
|
=
|
Tổng chi phí trả
thưởng thực tế đã thanh toán trong kỳ
|
x
|
100%
|
Tổng doanh thu có
thuế phát sinh trong kỳ
|
c) Thời điểm trích lập: Doanh nghiệp kinh
doanh xổ số được tạm trích lập theo quý và thực hiện quyết toán khi kết thúc
năm tài chính nếu đủ điều kiện trích lập theo quy định tại điểm b, khoản 6 Điều
này;
d) Mức trích lập của từng loại hình xổ số
được xác định theo công thức:
Trong đó:
DPtt: Mức trích dự phòng trả thưởng của từng
loại hình xổ số.
DT: Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình
xổ số trong kỳ trích lập.
TLkh: Tỷ lệ trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch
trong kỳ trích lập theo quy định của từng loại hình xổ số.
TTtt: Tổng giá trị trả thưởng thực tế đã thanh
toán cho khách hàng trúng thưởng của từng loại hình xổ số trong kỳ trích lập
thuộc trách nhiệm chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
đ) Tỷ lệ tối đa trích lập quỹ dự phòng rủi ro
trả thưởng và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng được thực hiện như sau:
- Đối với các công ty xổ số kiến thiết hoạt
động kinh doanh tại khu vực miền Bắc, miền Trung và Công ty xổ số điện toán
Việt Nam, mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng tối
đa không được vượt quá 10% tổng doanh thu có thuế của tất cả các loại hình xổ
số được phép trích lập tại thời điểm trích lập;
- Đối với các công ty xổ số kiến thiết hoạt
động kinh doanh tại khu vực miền Nam, mức trích lập phải đảm bảo tổng số dư quỹ
dự phòng rủi ro trả thưởng tối đa không vượt quá 3% tổng doanh thu có thuế của
tất cả các loại hình xổ số được phép trích lập tại thời điểm trích lập;
- Trường hợp tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro
trả thưởng trong kỳ vượt giới hạn trên, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải dừng
trích lập cho đến khi số dư thấp hơn giới hạn cho phép. Số dư quỹ dự phòng rủi
ro trả thưởng sử dụng không hết được chuyển sang năm sau;
- Doanh nghiệp kinh doanh xổ số sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro trả thưởng khi tỷ lệ trả thưởng thực tế trong kỳ lớn hơn tỷ lệ
trả thưởng xây dựng hoặc kế hoạch. Trường hợp quỹ dự phòng trả thưởng không còn
đủ để chi thì phần trả thưởng thực tế còn lại được tính vào chi phí kinh doanh.
7. Chi phí về vé xổ số:
a) Các khoản chi này bao gồm chi phí in vé xổ
số theo giá thanh toán thực tế với cơ sở in, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo
quản, phụ phí hợp lệ (nếu có) hoặc chi đóng góp chi phí in vé xổ số chung theo
quy định của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa
doanh nghiệp kinh doanh xổ số và cơ sở in;
b) Chi phí in tờ lựa chọn số dự thưởng, mua
giấy in, mực in và chi phí khác liên quan đến vé xổ số tự chọn số điện toán
theo giá thanh toán thực tế trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh
doanh xổ số và đơn vị cung cấp;
c) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xổ số tự
in vé xổ số, chi phí in vé xổ số là các khoản chi hợp lý, hợp lệ thực tế phát
sinh và được hạch toán vào chi phí chung của doanh nghiệp.
8. Chi phí thông tin vé xổ số và quay số mở
thưởng, kết quả mở thưởng: là các khoản chi để đưa thông tin kết quả mở thưởng
trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác,
chi phí in tờ rơi về thể lệ trả thưởng, kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng và
đại lý. Căn cứ chi là hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ
quy định.
9. Chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ
số kiến thiết khu vực:
a) Mức đóng góp đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xổ số tối đa là 60 triệu đồng/năm/công ty/hội đồng (05 triệu đồng/tháng).
Mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở
thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé
xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành. Mức đóng góp cụ thể của từng
doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định
theo thỏa thuận của từng Hội đồng;
b) Các khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp
lệ. Trường hợp do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng
phải thống nhất thông qua định mức chi. Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu
vực chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài
chính phải quyết toán để công khai trong Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. Sau
khi quyết toán, nếu thừa thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo
đúng các mục đích đã quy định.
10. Chi phí lễ tân, khánh tiết, tuyên truyền
quảng cáo, môi giới, tiếp thị, chi phí khuyến mại được phép chi, chi phí giao
dịch, chi phí hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế và được tính trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí trừ (-) chi phí trả
thưởng.
Điều 11. Nguyên tắc
ghi nhận chi phí và quản lý chi phí
1. Nguyên tắc ghi nhận chi phí:
a) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ được hạch
toán vào chi phí các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong năm tài chính;
b) Việc xác định chi phí của doanh nghiệp
kinh doanh xổ số được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán và các văn bản
pháp luật về thuế hiện hành.
2. Nguyên tắc quản lý chi phí:
a) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải quản lý
chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Việc quản lý chi phí của doanh nghiệp kinh
doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Chương IV
THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 12. Nguyên tắc thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
1. Công ty xổ số kiết thiết có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
thuế.
2. Công ty xổ số điện toán Việt Nam có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:
a) Kê khai, quyết toán các khoản thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính.
Trên cơ sở số thuế phải nộp theo từng sắc thuế, Công ty xổ số điện toán Việt
Nam thực hiện phân bổ các khoản thuế phải nộp vào ngân sách địa phương theo tỷ
lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn và lập giấy nộp tiền vào ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Khấu trừ, kê khai và quyết toán khoản thuế
thu nhập cá nhân phải nộp tại trụ sở chính. Công ty xổ số điện toán Việt Nam
thực hiện phân bổ thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách địa phương và
lập giấy nộp tiền vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật trên cơ
sở các tiêu thức sau:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng trả
cho đại lý xổ số tự chọn số điện toán: thực hiện phân bổ theo doanh thu thực tế
của đại lý xổ số tự chọn số điện toán phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng
thưởng: thực hiện phân bổ theo tỉnh, thành phố nơi cá nhân đăng ký tham gia dự
thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc
internet và nơi phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán đối với phương thức
phân phối thông qua thiết bị đầu cuối.
c) Trường hợp khoản lợi nhuận còn lại sau
thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào ngân sách địa phương theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 14 Thông tư này, Công ty xổ số điện toán
Việt Nam thực hiện kê khai tại trụ sở chính, phân bổ vào ngân sách địa phương
theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên từng địa bàn tỉnh, thành phố và lập
giấy nộp tiền vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Cách xác định doanh thu thực tế phát sinh
trên từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Công ty xổ số điện
toán Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư
này;
đ) Việc hướng dẫn cụ thể về kê khai và nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân và các khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công
ty xổ số điện toán Việt Nam quy định tại điểm a, b, c và d khoản này được thực
hiện quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 13. Xác định
doanh thu thực tế phát sinh theo từng địa bàn kinh doanh của Công ty xổ số điện
toán Việt Nam
1. Công ty xổ số điện toán Việt Nam có trách
nhiệm theo dõi đầy đủ, chính xác doanh thu thực tế phát sinh tại địa bàn của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để làm cơ sở phân bổ nguồn thu ngân
sách từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông
tư này và các quy định có liên quan.
2. Việc xác định doanh thu thực tế từ hoạt
động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Công ty xổ số điện
toán Việt Nam tại địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực
hiện như sau:
a) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự
chọn số điện toán thông qua thiết bị máy đầu cuối: doanh thu từ hoạt động kinh
doanh xổ số tự chọn số điện toán phát sinh từ các máy đầu cuối đăng ký bán vé
xổ số tự chọn số điện toán trong địa giới hành chính từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo hợp đồng đại lý xổ số đã ký kết với Công ty xổ số điện
toán Việt Nam hoặc các cửa hàng, điểm bán vé do Công ty xổ số điện toán Việt
Nam thiết lập trên địa bàn;
b) Đối với phương thức phân phối vé xổ số tự
chọn số điện toán thông qua điện thoại và internet: doanh thu được xác định
theo địa điểm khách hàng đăng ký địa bàn tham gia dự thưởng khi mở tài khoản dự
thưởng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.
Chương V
PHÂN
PHỐI LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
Điều 14. Phân phối
lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết
thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
2. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi quy định
tại khoản 1 Điều này được phân phối như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển;
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được
đầu tư đủ vốn điều lệ thì không được trích quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ
thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp;
Điều kiện và mức trích lập các quỹ nêu trên được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Sau khi trích lập các quỹ theo quy định
tại khoản 2 Điều này, phần lợi nhuận còn lại do chủ sở hữu quyết định, cụ thể
như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số chưa
được đầu tư đủ vốn điều lệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phần lợi nhuận còn
lại được tiếp tục bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để bổ sung
đủ vốn điều lệ theo phương án do chủ sở hữu phê duyệt;
Riêng đối với các công ty xổ số kiến thiết do
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm chủ sở hữu, sau khi thực hiện việc bổ sung vào
quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất về việc thực hiện này.
b) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số
đã được đầu tư đủ vốn điều lệ:
- Đối với các công ty xổ số kiến thiết do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ sở hữu: phần lợi nhuận còn lại được nộp vào ngân
sách địa phương để phục vụ cho việc đầu tư xây dựng các công trình về giáo dục,
y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác tại địa phương;
- Đối với Công ty xổ số điện toán Việt Nam: phần
lợi nhuận còn lại được phân bổ vào ngân sách địa phương để phục vụ cho việc đầu
tư xây dựng các công trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan trọng khác
tại địa phương theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 12 Thông
tư này.
4. Nghiêm cấm doanh nghiệp kinh doanh xổ số
sử dụng lợi nhuận còn lại sau thuế để chi hoa hồng đại lý vượt quá mức tối đa
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
5. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nêu trên
phải được chấp thuận của chủ sở hữu và thực hiện công khai theo quy chế công
khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Điều 15. Mục đích sử
dụng các quỹ
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán các quỹ
của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Riêng đối với quỹ khen thưởng, doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được sử dụng
để chi cho các đại lý xổ số đã được nhận phí hoa hồng đại lý theo quy định tại Thông
tư này.
Chương VI
KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO, CÔNG KHAI TÀI CHÍNH VÀ KIỂM
TRA, GIÁM SÁT
Điều 16. Kế hoạch tài
chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã được chủ sở
hữu phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh xổ số xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch tài chính dài hạn phù hợp với định hướng của doanh nghiệp đã được chủ sở
hữu quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, doanh nghiệp kinh doanh xổ số xây dựng kế hoạch kinh doanh trình
Chủ tịch công ty quyết định, đối với doanh nghiệp chưa chuyển đổi theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP trình Hội đồng
thành viên quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được
Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp chưa chuyển đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP), Chủ tịch công ty
quyết định, doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo gửi chủ
sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Chủ sở hữu chủ trì phối hợp với cơ quan
tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do doanh nghiệp kinh doanh xổ
số lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoàn
chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch
chính thức làm cơ sở cho chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp giám sát,
đánh giá, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ
số.
Điều 17. Kế toán,
thống kê
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện
chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành, phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 18. Báo cáo tài
chính và báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp
kinh doanh xổ số phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo
thống kê theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành viên (đối với doanh
nghiệp chưa chuyển đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 78/2012/NĐ-CP ), Chủ tịch công ty và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy
định của pháp luật nêu tại khoản 1 Điều này, định kỳ hàng quý, kết thúc năm,
doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập và gửi các báo cáo sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh (mẫu số 01/BCXS);
b) Báo cáo tình hình tiêu thụ vé (mẫu số 02/BCXS);
c) Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và
đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số (mẫu số 03/BCXS);
d) Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý xổ
số và chi ủy quyền trả thưởng của đại lý xổ số (mẫu số
04/BCXS);
đ) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và
tài sản nhà nước (mẫu số 05/BCXS);
e) Báo cáo tình hình doanh thu thực tế phát
sinh theo từng địa bàn tỉnh, thành phố có phát hành xổ số tự chọn số điện toán và
tình hình phân bổ, nộp ngân sách các tỉnh từ hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn
số điện toán của Công ty xổ số điện toán Việt Nam (mẫu
số 06/ BCXSĐT).
3. Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
a) Các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này
gửi cho chủ sở hữu và các cơ quan khác theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật kế toán chậm nhất là hai
mươi (20) ngày kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
b) Các báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này
gửi chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài
chính) cùng với thời điểm gửi các báo cáo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều
này.
4. Trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu thực
hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải thực hiện việc lập và
gửi báo cáo theo yêu cầu.
Điều 19. Kiểm toán,
kiểm tra, công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh
nghiệp kinh doanh xổ số phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập
được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chịu sự quản
lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền có liên quan theo quy định
của pháp luật. Chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm
toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế, kết luận thanh tra, doanh
nghiệp kinh doanh xổ số phải gửi báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo quyết
toán thuế, kết luận thanh tra cho chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính).
3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải công khai các báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm
của các cơ quan và doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Bộ Tài chính:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối
với Công ty xổ số điện toán Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và quy định
của pháp luật liên quan;
b) Phê duyệt định mức thù lao cho các thành
viên Hội đồng giám sát xổ số của Công ty xổ số điện toán Việt Nam theo quy định
tại điểm b, khoản 4 Điều 10 Thông tư này;
c) Phê duyệt mức trích lập các quỹ và việc sử
dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ của Công ty xổ số điện
toán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông
tư này;
d) Xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với
các doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối
với các công ty xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy
định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan;
b) Phê duyệt định mức chế độ thù lao cho các
thành viên Hội đồng giám sát xổ số theo quy định tại điểm b, khoản
4 Điều 10 Thông tư này;
c) Phê duyệt nội dung và mức chi hỗ trợ phòng
chống số đề, làm giả vé số theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông
tư này;
d) Phê duyệt mức trích lập các quỹ và việc sử
dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
đ) Phê duyệt việc xử lý số dư quỹ dự phòng
tài chính chưa sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này;
e) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn diện đối với doanh
nghiệp kinh doanh xổ số trong việc chấp hành chế độ quản lý tài chính theo quy
định tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số:
a) Tuân thủ chấp hành quy định về quản lý tài
chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Thực hiện đánh giá và xếp loại doanh
nghiệp hàng năm theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công khai thông tin tài chính
theo quy định của pháp luật;
d) Chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của chủ
sở hữu và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xử lý số dư
quỹ dự phòng tài chính
1. Số dư quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng
tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực được xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số chưa
được đầu tư đủ vốn điều lệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: bổ sung
vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ;
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số đã
được đầu tư đủ vốn điều lệ thì: nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho
việc đầu tư xây dựng các công trình về giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội quan
trọng khác của địa phương theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều
14 Thông tư này.
2. Chủ sở hữu doanh nghiệp kinh doanh xổ số
quyết định xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 03 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 112/2007/TT-BTC
ngày 19/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với công
ty xổ số kiến thiết; Điều 2 Thông tư số 131/2009/TT-BTC ngày
29/6/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 65/2007/TT-BTC
ngày 18/6/2007 và Thông tư số 112/2007/TT-BTC .
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, doanh nghiệp kinh doanh xổ số và các đơn vị có liên
quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, TP;
- Các công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT (2), Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|