BỘ
TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
UỶ BAN NÔNG NGHIỆP TRUNG ƯƠNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
292-LB/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 1973
|
QUYẾT ĐỊNH LIÊN BỘ
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI VỀ CHỨNG TỪ, SỔ HẠCH TOÁN THỐNG NHẤT,
CHẾ ĐỘ TẠM THỜI VỀ BÁO CÁO THỐNG KÊ - KẾ TOÁN THỐNG NHẤT, ÁP DỤNG CHO CÁC HỢP
TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ỦY BAN HÀNH CHÍNH XÃ
CHỦ NHIỆM ỦY BAN NÔNG
NGHIỆP TRUNG ƯƠNG, BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ, TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị thứ 19 và 20 của trung
ương Đảng, phần nói về tăng cường công tác hạch toán;
Căn cứ vào Nghị quyết số
02-CP ngày 02-01-1971 của Hội đồng Chính phủ về chấn chỉnh lại công tác thống
kê, kế toán trong các ngành kinh tế quốc dân;
Căn cứ váo Nghị quyết số 27-CP ngày 22-02-1971 của Hội đồng Chính phủ quy định
các nguyên tắc về lập và ban hành các biểu mẫu báo cáo thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. –
Nay ban hành kèm theo quyết định này Chế độ tạm thời
về chứng từ, sổ hạch toán thống nhất áp dụng cho các hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp và chế độ tạm thời về báo cáo thống kê kế toán định kỳ, báo cáo nhanh và
báo cáo kết quả điều tra định kỳ hàng năm về nông nghiệp áp dụng cho các hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp và Ủy ban hành chính xã.
Điều 2. –
Các chế độ sẽ áp dụng thống nhất kể từ ngày 09-8-1973
ở các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và Ủy ban hành chính xã ở miền xuôi.
Riêng đối với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở miền núi thì, tùy vào trình
độ mà áp dụng, liên Bộ Ủy ban Nông nghiệp trung ương – Bộ Tài chính – Tổng cục
Thống kê – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu và quy định cụ thể
thêm sau.
Điều 3.
– Các quy định về chế độ chứng từ, sổ
hạch toán báo cáo thống kê kế toán do các ngành, các cấp ban hành trước đây
trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. –
Chủ tịch Ủy ban hành chính xã chịu trách nhiệm tổ chức
và chỉ đạo thực hiện các báo cáo kết quả điều tra hàng năm về nông nghiệp và
lâm nghiệp, kiểm tra xem xét và ký tên vào các báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm
về sự chính xác của số liệu và sự kịp thời của báo cáo. Trưởng ban thống kê có
nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban hành chính xã chỉ đạo về nghiệp vụ mới, lập và gửi
báo cáo lên cấp trên.
Chủ nhiệm hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, sổ hạch toán thống
nhất, kiểm tra, xem xét, ký tên vào các báo cáo, chịu trách nhiệm về sự chính
xác của số liệu và kịp thời của báo cáo. Kế toán trưởng hợp tác xã có nhiệm vụ
giúp chủ nhiệm hợp tác xã chỉ đạo về nghiệp vụ thống kê và kế toán, lập và gửi
báo cáo lên cấp trên.
Điều 5. –
Các Ông chủ tịch Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, ông Trưởng ban quản lý hợp tác xã nông nghiệp trung
ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Diệm
|
K.T.
CHỦ NHIỆM ỦY BAN NÔNG NGHIỆP TRUNG ƯƠNG
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC
Nghiêm Xuân Yêm
|
K.T.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
TỔNG CỤC PHÓ
Lê Khánh
|
K.T.
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đinh Văn Bảy
|
CHẾ ĐỘ TẠM THỜI
VỀ BÁO CÁO THỐNG KÊ - KẾ TOÁN ĐỊNH KỲ, BÁO CÁO NHANH VÀ BÁO
CÁO VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP ÁP DỤNG CHO
CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ỦY BAN HÀNH CHÍNH XÃ
(Gọi tắt là chế độ báo cáo thống kê kế toán thống nhất của hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp và Ủy ban hành chánh xã)
I. Ý NGHĨA MỤC
ĐÍCH
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công tác kế hoạch hóa và việc tăng cường cải tiến công tác quản lý kinh tế
của Nhà nước, đồng thời khắc phục tình trạng nhiều ngành, nhiều cấp tự động ban
hành chế độ, biểu mẫu báo cáo cho cơ sở dẫn đến tình trạng trùng tréo, lãng phí
nhiều công sức và tiền của Nhà nước, gây thêm nhiều khó khăn cho cơ sở; liên Bộ
Ủy ban Nông nghiệp trung ương, Bộ tài chính, Tổng cục thống kê và Ngân hàng Nhà
nước ban hành chế độ tạm thời về báo cáo thống kê kế toán định kỳ, báo cáo
nhanh đối với khu vực sản xuất tập thể của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và
chế độ báo cáo kết quả điều tra định kỳ hàng năm đối với một số chỉ tiêu chất
lượng của khu vực kinh tế tập thể và kết quả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp của
các thành phần kinh tế khác chủ yếu là ở miền xuôi nhằm mục đích:
1. Phản ánh một cách có hệ thống,
toàn diện, chính xác và kịp thời tình hình cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh
của khu vục kinh tế tập thể hợp tác xã và kết quả sản xuất nông nghiệp của các
thành phần kinh tế khác để phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch và đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ về nông
nghiệp, lâm nghiệp.
2. Làm căn cứ cho việc lập và điều
chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp và các kế hoạch khác có liên quan.
3. Cung cấp nguồn số liệu thống
nhất, toàn diện và chính xác phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích kinh tế
và tăng cường cải tiến công tác quản lý của các cấp, các ngành.
II. NỘI DUNG
Nội dung chế độ báo cáo thống kê
kế toán thống nhất bao gồm 2 phần:
1. Chế độ báo cáo thống kê kế
toán định kỳ, báo cáo nhanh áp dụng cho khu vực sản xuất tập thể (của hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp).
2. Chế độ báo cáo kết quả điều
tra định kỳ hàng năm, trong đó một số chỉ tiêu chất lượng về sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp áp dụng cho khu vực kinh tế tập thể và một số chỉ tiêu về kết quả sản
xuất nông nghiệp áp dụng cho các thành phần kinh tế khác (ngoài khu vực kinh tế
tập thể).
III. THỜI HẠN
VÀ PHƯƠNG THỨC GỬI BÁO CÁO
1. Thời hạn báo cáo quy định như
sau:
- Báo cáo nhanh gửi đến nơi nhận
báo cáo, chậm nhất là 1 ngày sau kỳ báo cáo;
- Báo cáo tháng gửi đến nơi nhận
báo cáo, chậm nhất là 5 ngày sau tháng báo cáo;
- Báo cáo quý, vụ gửi đến nơi nhận
báo cáo, chậm nhất là 15 hoặc 20 ngày sau khi kết thúc quý, vụ;
- Báo cáo định kỳ hàng năm về
các loại báo cáo kết quả điều tra gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là 20 hoặc
25 ngày sau khi kết thúc năm hoặc sau thời điểm điều tra. Tổng cục Thống kê căn
cứ vào yêu cầu chỉ đạo sản xuất, điều kiện thông tin, liên lạc và yêu vầu của
việc cơ giới hóa tính toán để quy định cụ thể về thời gian và kỳ hạn báo cáo của
từng biểu mẫu báo cáo.
2. Chủ nhiệm các hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống
kế - kế toán đinh kỳ chính thúc và chế độ báo cáo nhanh; kế toán trưởng lập và
gửi báo cáo này lên Ủy ban hành chính xã và Ủy ban Hành chính huyện theo yêu vầu
và mức độ cụ thể do Bộ Tổng cục thống kê, Bô Tài chính và Ủy ban Nông nghiệp
trung ương, Ngân hành Nhà nước thống nhất quy định.
Chủ tịch Ủy ban hành chính xã chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các cuộc điều tra hành năm về nông nghiệp, lâm nghiệp,
trưởng ba thống kê xã lập và gửi lên Ủy ban hành chính huyện các biểu báo cáo về
điều tra kết quả của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp của các thành phần kinh tế
khác và gửi thẳng lên Chi cục thống kê tỉnh, thành phố các biểu báo cáo kết quả
điều tra một số chỉ tiêu chất lượng cả khu vực kinh tế tập thể
3. Các loại báo cáo đều phải gửi
bằng văn bản qua bưu điện theo đường thư mà Tổng cục Thống kê và Tổng cục Bưu
điện đã thỏa thuận hoặc đưa thẳng lên cơ quan nhận báo cáo, nếu cơ quan này gần
đơn vị mình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Ủy ban hành chính
xã, chủ nhiệm các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước
việc tổ chức thực hiện chế độ báo cáo này, phải kiểm tra xem xét kỹ, ký tên vào
các báo cáo và chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu, về sự kịp thời của
báo cáo; không được tự động điều chỉnh các số liệu đã báo cáo lên trên, nếu có
lý do chính đáng mà cần phải điều chỉnh thì thủ trưởng đơn vị phải có văn bản
chính thức đề nghị cấp trên cho phép.
Việc công bố và cung cấp số liệu
của cơ sở phải thống nhất sử dụng các số liệu đã báo cáo với cấp trên và phải
nghiêm chỉnh chấp hành những nguyên tắc và thể lệ giữ gìn bí mật của Nhà nước.
Ủy ban hành chính xã và hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp không được gửi báo cáo cho các ngành khác ngoài các
ngành đã quy định, và có quyền từ chối, tố giác các biểu mẫu báo cáo đã ban
hành gửi xuống cơ sở ngoài chế độ này.
2. Trong quá trình thực hiện,
các đơn vị cơ sở, các tổ chức ngành chủ quản không được tự động thêm bớt sữa đổi
biểu mẫu báo cáo đã quy định trong chế độ này. Trường hợp phát hiện ra những
mâu thuẩn hoặc do yêu cầu mới của công tác quản lý mà cần bổ sung chỉnh lý mẫu
biểu báo cáo thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban, Bộ, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài
chính, Ủy ban Nông nghiệp trung ương, Ngân hàng nhà nước nghiên cứu xét duyệt
và quyết định.
3. Các ngành nông nghiệp, tài
chính, ngân hàng và thống kê từ trung uơng đến khu, tỉnh, thành phố và huyện có
trách nhiệm phối hợp tổ chức phổ biến quán triệt chế độ này đến tận các cơ sở
và hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh và kịp thời
Ngành thống kê chịu trách nhiệm
chỉ đạo tập trung thống nhất về nghiệp vụ báo cáo.
Về tổng hợp số liệu báo cáo:
ngành thống kê chịu trách nhiệm là chính. Nhưng để đảm bảo phục vụ kịp thời yêu
cầu chỉ đạo và nghiên cứu của ngành mình, các ngành nông nghiệp, thống kê, tài
chính và ngân hàng Nhà nước cũng cần tổng hợp một số báo cáo đã nhận được
4. Các ông chủ tịch Ủy ban hành
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo
thực hiện chế độ này.
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 292-NN/LB/QĐ ngày 09-8-1973 của liên Bộ Ủy ban nông nghiệp trung ương - Bộ
Tài chính - Tổng cục Thống kê – Nhân hàng Nhà nước)