ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP
VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 09/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố Hà Nội và Sở Tài
chính-Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế về hoạt động và điều hành của
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Trưởng Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp của
Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Giám đốc các Sở Tài
chính-Vật giá, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Chi cục
trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp Hà Nội, Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan và Giám đốc Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành
phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Vượng
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 16/2001/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày
11/04/2001 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội)
nhằm giải quyết chế độ cho người lao động, tạo điều kiện và hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình củng cố, sắp xếp lại và chuyển đổi
sở hữu, chuyển đổi phương thức quản lý. Cụ thể là các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
diện ưu tiên củng cố phát triển; các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chia tách,
sát nhập, cổ phần hoá, giao, khoán, bán, cho thuê theo quy định tại Nghị định số
44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 và Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999,
Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 95/2000/QĐ-BTC ngày 09/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số
117/1999/QĐ-UB ngày 30/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
- Nguồn vốn của Quỹ sắp xếp
doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được hình thành từ các khoản thu khi thực hiện sắp
xếp và chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội
thành lập; các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
Thành phố để thực hiện sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và Ngân
sách Thành phố cấp theo kế hoạch hàng năm (nếu có).
Điều 2:
- Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được quản
lý tập trung bằng một tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội ( Tài khoản - Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội) và chịu sự
quản lý Nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội và Bộ Tài chính.
- Việc quản lý và sử dụng Quỹ sắp
xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả.
- Mọi khoản thu chi của Quỹ sắp
xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội phải tuân thủ chế độ tài chính, kế toán hiện
hành của Nhà nước và quy định của Quy chế này.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I/ NGUỒN HÌNH
THÀNH QUỸ:
Điều 3:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được hình thành từ các nguồn sau:
1. Khi thực hiện chuyển đổi sở hữu,
giải thể doanh nghiệp Nhà nước:
1.1 Tiền thực thu từ bán phần vốn
Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước mới thực hiện cổ phần hoá (bao gồm cả tiền
thu cổ phần bán trả chậm cho người lao động).
1.2 Tiền thu được từ các hoạt động
bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước (sau đó bán lại cho người
nhận thuê) theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999 của Chính phủ về
bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước sau khi trừ: Chi phí phục
vụ cho việc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; thanh toán các khoản nợ lương, nợ
bảo hiểm xã hội, thanh toán các khoản nợ có bảo đảm và các khoản chi phí khác
theo quy định của pháp luật.
1.3 Tiền thu từ việc chuyển nhượng
cổ phần của người lao động ở các doanh nghiệp Nhà nước sau 3 năm thực hiện hình
thức giao cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp khi có đủ điều kiện mua
lại doanh nghiệp (thu 30% giá trị cổ phần tại thời điểm được giao doanh nghiệp).
1.4 Tiền thu từ việc thu hồi các
khoản công nợ khó đòi đã được xử lý, bán các tài khoản không cần dùng, tài sản ứ
đọng, tài sản thanh lý đã được loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp khi chuyển
đổi sở hữu, sau khi trừ: chi phí phục vụ cho các hoạt động nhượng bán, thanh lý
tài sản thu hồi công nợ.
1.5 Tiền thu từ bán các tài sản
của doanh nghiệp Nhà nước bị giải thể, sau khi trừ các chi phí cho các hoạt động
giải thể doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ như quy định của Bộ Tài chính hướng
dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà
nước.
2. Cổ tức và các khoản thu nhập
được chia từ phần góp vốn của Nhà nước tại Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn được hình thành trên cơ sở thực hiện chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp
Nhà nước hoặc do các doanh nghiệp này góp bằng vốn Nhà nước mà UBND Thành phố
có quyết định giao công chức Nhà nước tham gia quản lý.
3. Nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho việc sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
4. Khoản hỗ trợ, điều hoà từ Quỹ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, tiền Ngân sách cấp theo kế hoạch hàng năm (nếu
có).
Điều 4:
- Các cơ
quan chức năng có liên quan của Thành phố (Sở Tài chính-Vật giá; Kho bạc Nhà nước
Hà Nội; Cục Thuế Hà Nội; Chi cục Tài chính doanh nghiệp Hà Nội; các cơ quan cấp
trên của doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan khác) đôn đốc kiểm tra, giám
sát các doanh nghiệp, các Ban thanh lý tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản của
các doanh nghiệp nộp các khoản phải nộp theo thông báo của Giám đốc Quỹ sắp xếp
doanh nghiệp Thành phố Hà Nội vào tài khoản của Quỹ.
- Giám đốc các doanh nghiệp Nhà
nước thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu (cổ phần hoá, bán, khoán, cho
thuê…); Giám đốc các công ty cổ phần; Giám đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn
( được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước), Ban thanh lý tài sản và Hội đồng
giải thể doanh nghiệp nộp ngay số tiền thu được từ việc bán, cho thuê doanh
nghiệp, bán phần vốn của Nhà nước tại tại doanh nghiệp, thanh lý, nhượng bán
các tài sản của doanh nghiệp bị giải thể hoặc các tài sản và các khoản công nợ
đã được loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp trước khi thực hiện chuyển đổi sở
hữu về tài khoản của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
- Công chức Nhà nước đại diện sở
hữu Nhà nước tại doanh nghiệp theo Quyết định của UBND Thành phố có trách nhiệm
đôn đốc và kiểm tra doanh nghiệp nộp kịp thời đầy đủ các khoản phải nộp theo
quy định vào tài khoản của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
II/ SỬ DỤNG
QUỸ:
A. GIẢI QUYẾT
CHÍNH SÁCH VÀ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
SẮP XẾP VÀ CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU:
A.1/ Chi hỗ trợ giải quyết lao động
dôi dư, đào tạo và đào tạo lại cho người lao động:
Điều 5: Đối
tượng áp dụng là:
- Lao động tự nguyện thôi việc,
lao động bị mất việc, lao động hết hạn hợp đồng lao động trong quá trình sắp xếp
và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo và đào
tạo lại để giải quyết việc làm mới cho người lao động do yêu cầu tổ chức lại hoạt
động kinh doanh, thay đổi công nghệ để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau
khi thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 6: Mức
và phạm vi hỗ trợ:
1- Mức hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội để thanh toán các khoản trợ cấp cho người lao
động bị mất việc, thôi việc ( hết hạn hợp đồng hoặc tự nguyện chấm dứt hợp đồng)
được xác định như sau:
Mức hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước
|
=
|
Chi phí trợ cấp cho người lao
động thôi việc, mất việc
|
-
|
Số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm của doanh nghiệp
|
Trong đó: Chi phí trợ cấp thôi
việc mất việc theo chế độ được quy định tại Bộ luật Lao động, Nghị định số
198/CP ngày 31/12/1994, Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính.
2- Mức hỗ trợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp thành phố Hà Nội cho việc đào tạo và đào tạo lại lao động được xác
định như sau:
a. Đối với số lao động thuộc diện
được đào tạo và đào tạo lại tại các doanh nghiệp Nhà nước sau khi thực hiện
chia tách, sát nhập: Mức hỗ trợ của Quỹ bằng 50% định mức kinh phí do Nhà nước
quy định cho một năm đào tạo và đào tạo lại; phần chi còn thiếu, doanh nghiệp hạch
toán và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Đối với số lao động thuộc diện
được đào tạo và đào tạo lại tại các doanh nghiệp Nhà nước sau khi thực hiện cổ
phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê: hỗ trợ theo chi phí thực tế
phát sinh nhưng không vượt quá định mức kinh phí do Nhà nước quy định cho một
năm đào tạo và đào tạo lại. Phần chi phí còn thiếu, doanh nghiệp hạch toán và
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
c. Định mức kinh phí đào tạo và
đào tạo lại lao động theo định mức chi đào tạo quy định tại Quyết định số
95/2000/QĐ-BTC ngày 09/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy
chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước.
Điều 7: Nguyên
tắc và thủ tục giải quyết:
1. Lập danh sách và phương án hỗ
trợ:
- Giám đốc doanh nghiệp phối hợp
với Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp và tổ chức công đoàn của
doanh nghiệp, căn cứ vào chế độ chính ch của Nhà nước để lập phương án hỗ trợ
cho người lao động. Trong phương án phải nêu rõ danh sách lao động, căn cứ đề
nghị hỗ trợ, khả năng tự thanh toán của doanh nghiệp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm và số còn thiếu đề nghị Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội
hỗ trợ.
- Danh sách và phương án giải
quyết chính sách cho người lao động nêu trên phải được công bố công khai tại
doanh nghiệp và lập cùng với phương án sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
- Hồ sơ trên được lập theo mẫu
hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và xã hội). Doanh nghiệp lập thành 5 bộ
hồ sơ và gửi tới Sở Lao động - Thương binh xã hội tiếp nhận.
2. Phê duyệt phương án hỗ trợ:
- Sở Lao động - Thương binh xã hội
sau khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra và gửi hồ sơ của
doanh nghiệp tới cho: Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố, Sở Tài
chính-Vật giá (Chi cục tài chính doanh nghiệp), Liên đoàn lao động Thành phố và
Giám đốc Quỹ sắp xếp doanh nghiệp thành phố Hà Nội.
- Sở Lao động - Thương binh xã hội
chủ trì, cùng các cơ quan trên tham gia thẩm định hồ sơ. Biên bản thẩm định sau
khi thống nhất được gửi cho Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố để xem
xét, trình UBND Thành phố quyết định.
- UBND Thành phố quyết định phê
duyệt phương án giải quyết chính sách và hỗ trợ cho người lao động khi quyết định
phương án sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
3. Tạm ứng kinh phí hỗ trợ người
lao động:
- Căn cứ vào phương án được duyệt,
doanh nghiệp Nhà nước (nếu trước thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước
với Công ty cổ phần) hoặc công ty cổ phần (nếu sau thời điểm bàn giao) gửi công
văn đề nghị Quỹ tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho người lao động. Trong đó phải nêu
rõ đối tượng, mức đề nghị và số tài khoản của đơn vị tiếp nhận trợ cấp; đồng thời
gửi kèm theo bản sao Báo cáo Tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm trước khi
thực hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu, Hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp và
cơ sở đào tạo (trường hợp doanh nghiệp không có cơ sở tự đào tạo).
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành
phố Hà Nội kiểm tra và làm thủ tục cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ cho người lao động.
4. Quyết toán kinh phí hỗ trợ:
- Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước
thực hiện cổ phần hoá hoặc Giám đốc Công ty cổ phần chịu trách nhiệm lập chứng
từ thanh toán và Báo cáo quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước gửi
cho Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Quỹ sắp xếp doanh
nghiệp Thành phố Hà Nội.
Thời hạn lập báo cáo quyết toán
kinh phí của doanh nghiệp như sau:
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc,
thôi việc chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ.
+ Đối với khoản hỗ trợ đào tạo
và đào tạo lại chậm nhất sau 30 ngày sau khi kết thúc chương trình đào tạo và
đào tạo lại lao động.
- Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Báo cáo quyết toán kinh phí của doanh nghiệp, cơ quan quản lý Quỹ
phải thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết toán kinh phí.
A.2/ Hỗ trợ mua cổ phần theo giá
ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp:
Điều 8:
1. Đối tượng
áp dụng: Chi hỗ trợ cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện
cổ phần hoá, có vốn Nhà nước nhỏ, khi khống chế theo vốn Nhà nước không đủ bán
theo giá ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp theo mức 10 cổ phần/
năm công tác. Cụ thể như sau:
- Nhà nước có chủ trương bán cổ
phần ưu đãi giảm giá 30% cho người lao động trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn
mỗi năm công tác được mua 10 cổ phần (mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng). Một
số doanh nghiệp do vốn Nhà nước ít, khi khống chế giá trị ưu đãi tối đa là 20%
hoặc 30% vốn Nhà nước thì cổ phần ưu đãi cho mỗi năm công tác bình quân ít hơn
10 cổ phần. Nhà nước hỗ trợ đối với khoản chênh lệch giữa giá trị ưu đãi tính
theo năm công tác và tính theo vốn Nhà nước.
Thí dụ: Tình hình ở một doanh
nghiệp như sau: Tổng số năm công tác của số lao động được mua cổ phần theo giá
ưu đãi là 10.000 năm, vốn Nhà nước tại Công ty có là 9 tỷ đồng.
+ Số cổ phần mua ưu đãi tính
theo năm công tác là 10.000 năm x 10 cổ phần = 100.000 cổ phần.
+ Tổng giá trị cổ phần ưu đãi tính
theo năm công tác là 100.000 cổ phần x 100.000 đồng = 10 tỷ đồng.
+ Giá trị ưu đãi 30% tính theo
năm công tác là 3 tỷ đồng.
+ Giá trị ưu đãi tính theo mức
khống chế 20% vốn Nhà nước: 9 tỷ đồng x 20% = 1,8 tỷ đồng.
Như vậy giá trị ưu đãi tính theo
mức 20% vốn Nhà nước chỉ là 1,8 tỷ = 60% giá trị ưu đãi tính theo năm công tác
(1,8 tỷ/3 tỷ), nên mỗi năm công tác chỉ được mua 6 cổ phần theo giá ưu đãi. Nhà
nước xem xét hỗ trợ khoản chênh lệch giữa mức 10 cổ phần/năm công tác với 6 cổ
phần/năm công tác.
- Đối với doanh nghiệp này nếu
xét thấy cần thực hiện ưu đãi mỗi năm công tác 10 cổ phần mới hợp lý thì giá trị
ưu đãi là:
100.000đ x 10.000năm x 10
cổ phần/năm x 30% = 3 tỷ đồng.
Còn nếu mỗi năm công tác được
mua 8 cổ phần theo giá ưu đãi là hợp lý thì giá trị ưu đãi là:
100.000đ x 10.000năm x 8 cổ
phần/năm x 30% = 2,4 tỷ đồng.
- Lưu ý: Khi thực hiện phải căn
cứ vào số cổ phần thực mua theo giá ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp.
Trên đây là phương án tính theo mức tối đa, còn trong thực tế có thể người lao
động có thể không mua hết cổ phần ưu đãi hoặc tuỳ tình hình cụ thể ở mỗi doanh
nghiệp Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố đề nghị UBND Thành phố xem
xét quyết định mức hỗ trợ.
2. Mức hỗ trợ:
- Xác định giá trị ưu đãi khống
chế theo vốn Nhà nước (gọi là a).
- Xác định giá trị ưu đãi hợp lý
(gọi là b).
- Xác định mức hỗ trợ (gọi là c)
thì c = b - a.
Điều 9: Nguyên
tắc và thủ tục giải quyết:
1- Phương án xác định cổ phần bán
theo giá ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp phải xác định trong
phương án cổ phần hoá.
- Sở Lao động - Thương binh xã hội
chủ trì, cùng với Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Quỹ
sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội thẩm định và trình Ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp Thành phố duyệt phương án hỗ trợ khi xét duyệt phương án cổ phần
hoá.
2- Căn cứ Biên bản xét duyệt
phương án của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố, UBND Thành phố quyết
định phương án hỗ trợ khi quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá.
3- Căn cứ vào phương án được duyệt
doanh nghiệp Nhà nước (nếu trước thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước
với Công ty cổ phần) hoặc Công ty cổ phần (nếu sau thời điểm bàn giao) căn cứ
vào kết quả bán cổ phần ưu đãi, lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ giử cho Sở Tài chính-Vật
giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Giám đốc Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành
phố Hà Nội xem xét làm thủ tục cấp tiền.
4- Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước
thực hiện cổ phần hoá hoặc Giám đốc Công ty cổ phần chịu trách nhiệm lập chứng
từ thanh toán và Báo cáo quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước gửi
cho Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và Quỹ sắp xếp doanh
nghiệp Thành phố Hà Nội. Quỹ có trách nhiệm xem xét thẩm định.
B. HỖ TRỢ BỔ
XUNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CẦN ƯU TIÊN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN:
Điều 10:
1. Đối tượng
áp dụng: Những doanh nghiệp quan trọng, cần duy trì hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước để phát huy vai trò nòng cốt và dẫn dắt trong quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Đó là những doanh nghiệp cần duy trì 100% vốn Nhà
nước, các doanh nghiệp hoạt động công ích và một số doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động sản xuất kinh doanh được lựa chọn. Hàng năm Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp
Thành phố đề xuất danh mục để UBND Thành phố xem xét quyết định.
2. Mức và phạm vi hỗ trợ:
a. Bổ xung vốn lưu động: đối với
những doanh nghiệp thuộc diện cần tiếp tục củng cố phát triển, Quỹ sắp xếp
doanh nghiệp Thành phố thực hiện hỗ trợ dưới hình thức: Ưu tiên cấp bổ xung phần
vốn Ngân sách thiếu so với quy định hiện hành.
b. Hỗ trợ vốn đầu tư còn thiếu
(trên cơ sở các nguồn vốn được cân đối trong dự án không đáp ứng đủ) đối với
các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Thành
phố có chủ trương đầu tư.
3. Thủ tục giải quyết:
a. Hồ sơ: Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bổ
xung vốn lưu động đối với các doanh nghiệp gồm có:
+ Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
+ Kế hoạch tài chính năm và nhu
cầu vốn lưu động.
+ Công văn đề nghị cấp bổ xung vốn
lưu động thiếu.
+ Biên bản thẩm định yêu cầu bổ
xung vốn lưu động do Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ
trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố tham gia.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn đầu
tư cho các dự án gồm có:
+ Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
+ Dự án và quyết định phê duyệt
dự án của UBND Thành phố hoặc cấp có thẩm quyền.
+ Bản giải trình cân đối các nguồn
vốn của dự án đầu tư, số vốn còn thiếu cần được hỗ trợ của doanh nghiệp.
+ Biên bản thẩm định hỗ trợ vốn
đầu tư còn thiếu do Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ
trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội tham gia.
b. Trình tự:
- Giám đốc doanh nghiệp, chủ dự
án gửi 4 bộ hồ sơ đến Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
- Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục
Tài chính doanh nghiệp): nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ cho các cơ quan có liên
quan; chủ trì tiến hành thẩm định; lập Biên bản thẩm định; chuyển hồ sơ kèm
theo Biên bản thẩm định cho Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố xét duyệt.
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp
Thành phố trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- Căn cứ vào Quyết định của UBND
Thành phố, Quỹ làm thủ tục chi theo quy định của Nhà nước.
4. Việc hạch toán kế toán và quản
lý vốn của doanh nghiệp được bổ xung vốn thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
C. HỖ TRỢ TÀI
CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU:
Điều 11:
1. Đối tượng
áp dụng là: Là những doanh nghiệp Nhà nước cần được ưu tiên củng cố để lành mạnh
tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trước khi thực hiện
chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, giao, bán, cho thuê).
2. Mức và phạm vi hỗ trợ:
a. Đối với các doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá có tỷ trọng vốn Nhà nước trên vốn kinh doanh thấp, việc hỗ trợ
được thực hiện dưới hình thức: cấp bổ xung vốn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
xử lý các khoản nợ quá hạn và cơ cấu lại nợ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trước khi chuyển đổi sở hữu.
b. Đối với các doanh nghiệp thẹc
hiện giao cho tập thể người lao động việc hỗ trợ được thực hiện dưới hình thức:
thanh toán nợ Bảo hiểm xã hội cho những doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán tại thời điểm có quyết định giao doanh nghiệp do hoạt động sản xuất kinh
doanh trước đó bị lỗ.
c. Đối với các doanh nghiệp thực
hiện bán, cho thuê (sau đó bán lại cho người nhận thuê) Quỹ sắp xếp doanh nghiệp
Thành phố Hà Nội chỉ hỗ trợ thanh toán các khoản nợ Bảo hiểm xã hội, nợ vay
ngân hàng, nợ phải trả khác trong trường hợp không người mua nào chịu kế thừa nợ
và các khoản thu từ hoạt động cho thuê, bán doanh nghiệp, thu hồi công nợ phải
thu, số dư vốn bằng tiền tại thời điểm bán không đủ thanh toán. Việc chi thanh
toán hỗ trợ này dược thực hiện trên cơ sở quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Thủ tục giải quyết:
a. Hồ sơ: Hồ sơ gồm có:
- Kế hoạch thực hiện cổ phần
hoá, giao bán, cho thuê doanh nghiệp đã được phê chuẩn hoặc xác nhận.
- Báo cáo tài chính và Biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính năm của Chi cục Tài chính doanh nghiệp; Báo cáo quyết
toán thu thuế của doanh nghiệp và xác nhận nộp ngân sách của Cục Thuế Hà Nội.
- Báo cáo giải trình về yêu cầu
bổ xung vốn của doanh nghiệp nhằm xử lý các khoản nợ và cơ cấu lại nợ. Tổng số
nợ vay quá hạn và khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp.
b. Trình tự:
- Giám đốc doanh nghiệp gửi hồ
sơ đến Sở Tài chính-Vật giá ( Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
- Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục
Tài chính doanh nghiệp) nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ tới các cơ quan có liên
quan; chủ trì cùng các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định và lập Biên bản
thẩm định; chuyển hồ sơ kèm theo Biên bản thẩm định cho Ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp Thành phố xét duyệt.
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp
Thành phố trình UBND Thành phố xem xét quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định ( đối với đối tượng quy định tại điểm c mục 2 điều này).
- Căn cứ vào Quyết định của UBND
Thành phố hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Quỹ làm thủ tục chi theo quy định
của Nhà nước.
4. Khoản hỗ trợ về tài chính được
bổ xung từ Quỹ, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và quyết
toán với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố.
D. HỖ TRỢ VÀ ĐẦU
TƯ VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ:
Điều 12:
1. Đối tượng
áp dụng:
Những doanh nghiệp đã thực
hiện chuyển đổi sở hữu có phương án phát hành cổ phiếu để thực hiện các dự án đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh vào những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích.
2. Mức và phạm vi hỗ trợ:
Đối với những doanh nghiệp này
phạm vi và mức hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được xác định
như sau:
a. Đối với những doanh nghiệp
Nhà nước cần thiết phải giữ cổ phần chi phối: Căn cứ vào tổng giá trị cổ phiếu
dự kiến phát hành theo phương án được UBND Thành phố phê duyệt và tiến độ thực
hiện dự án, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư vốn cho
dự án để đảm bảo tỷ trọng cổ phần Nhà nước cần thiết phải duy trì trong doanh
nghiệp.
b. Đối với các trường hợp khác:
Căn cứ vào tình hình phát hành cổ phiếu, quy mô và tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội có
thể đầu tư vốn để hỗ trợ giải quyết số cổ phiếu chưa bán hết.
3. Thủ tục giải quyết:
a. Hồ sơ gồm có:
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh sau khi thực hiện chuyển đổi sở hữu.
- Phương án phát hành thêm cổ
phiếu đã được phê duyệt. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và báo cáo tiến độ
thực hiện dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
- Văn bản giải trình và đề nghị
Quỹ hỗ trợ đầu tư vốn cho dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
- Biên bản thẩm định của Sở Tài
chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
b. Trình tự:
- Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục
Tài chính doanh nghiệp): nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ cho các cơ quan có liên
quan; chủ trì cùng các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định và lập Biên bản
thẩm định; chuyển hồ sơ kèm theo Biên bản thẩm định cho Ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp Thành phố xét duyệt.
- Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp
Thành phố trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
- Căn cứ vào Quyết định của UBND
Thành phố, Giám đốc Quỹ làm thủ tục chi theo quy định của Nhà nước.
4. Khoản hỗ trợ và đầu tư vốn
cho doanh nghiệp được bổ xung từ Quỹ, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả và quyết toán với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố.
E. CHI PHÍ CHO
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ SẮP XẾP DOANH NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI:
Điều 13:
- Quỹ sắp
xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được sử dụng một phần nguồn thu của Quỹ để
đáp ứng cho các nhu cầu chi liên quan đến hoạt động của Quỹ như:
+ Chi mua sắm dụng cụ làm việc,
văn phòng phẩm.
+ Chi phí hội họp, hội thảo, học
tập, tập huấn, tiếp tân.
+ Chi in ấn tài liệu.
+ Chi lương và phụ cấp trách nhiệm
cho cán bộ chuyên trách. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia quản lý Quỹ.
+ Chi công tác phí, làm thêm giờ
cho cán bộ của Quỹ.
+ Các khoản chi phí hành chính
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Các khoản chi này được hạch
toán mục riêng và được quyết toán cùng với các khoản chi hỗ trợ từ Quỹ.
- Hàng năm Quỹ sắp xếp doanh
nghiệp Thành phố Hà Nội lập dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính-Vật giá
kiểm tra, tổng hợp trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Căn cứ vào dự toán cho được duyệt,
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội thực hiện chi đúng mục đích và tổ chức
quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
III/ QUẢN LÝ
QUỸ:
Điều 14:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố do Chủ tịch UBND Thành phố quản lý, quyết định
phê duyệt phương án và các khoản chi hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp Nhà
nước do UBND Thành phố thành lập trong quá trình sắp xếp và chuyển đổi sở hữu
và giải quyết chế độ cho người lai động ở các doanh nghiệp này.
Sở Tài chính-Vật giá (Chi
cục Tài chính doanh nghiệp) là cơ quan giúp UBND Thành phố thẩm định phương án
hỗ trợ cho các doanh nghiệp; kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ và thực hiện
chức năng quản lý trực tiếp Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
Điều 15:
Tài khoản của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội được gửi tập trung vào
tài khoản 945.07 (Tài khoản - Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước thành phố Hà Nội) tại kho bạc Nhà nước Hà Nội.
Tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp
xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội do Giám đốc Quỹ được
Chủ tịch UBND Thành phố uỷ quyền làm chủ tài khoản.
Việc mở tài khoản, hạch
toán và sử dụng tài khoản Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
Thành phố theo đúng hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước Trung ương.
Điều 16:
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước,
UBND Thành phố chỉ đạo Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Thành phố phối hợp với
Sở Tài chính-Vật giá (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) lập kế hoạch thu và dự kiến
các khoản chi từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội báo cáo UBND Thành
phố và gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Điều 17:
Điều hoà Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội:
Căn cứ vào quyết định điều
động của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trong phạm vi 15 ngày Giám đốc Quỹ phải làm thủ
tục chuyển tiền từ tài khoản của Quỹ về tài khoản của Quỹ về tài khoản của Quỹ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương hoặc theo dõi quản lý khoản tiền hỗ trợ từ Quỹ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương cho Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ
sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố chịu sự kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan quản lý Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung
ương.
Điều 18:
Thanh toán các khoản trợ cấp và hỗ trợ từ Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà
Nội:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp
Thành phố Hà Nội chỉ thực hiện thanh toán các khoản trợ cấp và hỗ trợ người lao
động và các doanh nghiệp thuộc đối tượng được thụ hưởng đã quy định tại mục II
(sử dụng Quỹ), chương II của Quy chế này khi có đầy đủ hồ sơ, phương án hỗ trợ
đã được UBND Thành phố phê duyệt.
Trước khi thực hiện cấp
phát, thanh toán, Giám đốc Quỹ phải kiểm tra lại điều kiện, việc tính toán mức
trợ cấp và hỗ trợ cho các đối tượng. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc có điểm
chưa rõ, Giám đốc Quỹ phải báo cáo ngay với UBND Thành phố để kịp thời xem xét,
điều chỉnh.
Việc cấp phát thanh toán
các khoản trợ cấp và hỗ trợ từ Quỹ cho người lao động và các doanh nghiệp thực
hiện sắp xếp và chuyển đổi sở hữu khi nguồn kinh phí không đủ đáp ứng nhu cầu sẽ
được thực hiện theo trình tự ưu tiên sau:
1. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào
tạo lại cho người lao động.
2. Hỗ trợ giải quyết chính sách
cho người lao động bị mất việc, thôi việc.
3. Hỗ trợ thanh toán các khoản nợ
lương, nợ Bảo hiểm xã hội.
4. Hỗ trợ mua cổ phần theo giá
ưu đãi đối với người lao động ở những doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần
hoá.
5. Hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp Nhà nước cần ưu tiên củng cố để thực hiện chuyển đổi sở hữu.
6. Đầu tư vốn để góp cổ phần của
Nhà nước cho các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá theo phương án được phê
duyệt.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt
của UBND Thành phố và uỷ nhiệm chi của Giám đốc Quỹ, Kho bạc Nhà nước Hà Nội
làm thủ tục chuyển tiền trợ cấp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các đối tượng
thụ hưởng. Kho bạc Nhà nước Hà Nội không được sử dụng nguồn quỹ vào mục đích
khác hoặc thanh toán các khoản chi trái với quy định của Quy chế này.
Điều 19:
Chế độ báo cáo - kế toán:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp
Thành phố Hà Nội có trách nhiệm mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ mọi khoản
thu chi và lưu giữ chứng từ theo chế độ Nhà nước quy định.
Năm tài chính của Quỹ sắp
xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12. Năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày Quỹ bắt đầu hoạt động
đến ngày kết thúc năm.
Định kỳ hàng tháng, quý,
Giám đốc Quỹ giúp UBND Thành phố báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ cho Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Trong các trường hợp cần thiết Quỹ sắp xếp doanh nghiệp
Thành phố Hà Nội còn có trách nhiệm kịp thời báo cáo và giải trình những vấn đề
có liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng Quỹ theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Kết thúc năm tài chính
trong phạm vi 45 ngày Giám đốc Quỹ phải lập báo cáo quyết toán Quỹ cho UBND
Thành phố để UBND Thành phố báo cáo Bộ Tài chính để phối hợp kiểm tra xem xét
và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Báo cáo quyết toán Quỹ phải
phản ánh đầy đủ, trung thực tình hình Quỹ ở thời điểm lập báo cáo; tình hình
thu chi và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý Quỹ như: các khoản
chưa thu được hoặc chưa chi; các khoản chi vượt hoặc chưa có nguồn thanh toán …
kèm theo xác nhận số dư Quỹ của Kho Bạc Nhà nước Hà Nội.
Điều 20:
Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội chịu sự kiểm tra giám sát thường
xuyên và định kỳ của Bộ Tài chính và UBND Thành phố Hà Nội.
Hàng năm trên cơ sở Báo cáo
quyết toán Quỹ, UBND Thành phố Hà Nội báo cáo các khoản thu chi với Bộ Tài
chính. Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ Trưởng
Bộ Tài chính triển khai thực hiện công tác kiểm tra báo cáo quyết toán Quỹ sắp
xếp doanh nghiệp Thành phố Hà Nội.
|
T/M.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Vượng
|