Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 51/2015/NĐ-CP cấp ý kiến pháp lý

Số hiệu: 51/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 26/05/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Những văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý

Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:

1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);

2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;

3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;

4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;

5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);

6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Nội dung trên được đề cập tại Nghị định 51/2015/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 15/07/2015.

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 51/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CẤP Ý KIẾN PHÁP LÝ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định về cấp ý kiến pháp lý,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc, phạm vi, trình tự, thủ tục cấp ý kiến pháp lý, nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý do Bộ Tư pháp cấp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan.

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Bộ Tư pháp;

b) Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý;

c) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp ý kiến pháp lý.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Ý kiến pháp lý quy định tại Nghị định này là văn bản do Bộ Tư pháp cấp về tính hợp pháp của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.

2. Bên Việt Nam là Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam là một bên trong các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.

3. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý là văn bản thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý

1. Ý kiến pháp lý được cấp trên cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam tại thời điểm cấp.

2. Ý kiến pháp lý được cấp sau khi các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được ký, phê duyệt, phê chuẩn hoặc ban hành theo đúng quy định của pháp luật.

3. Ý kiến pháp lý không làm thêm, bớt, hoặc thay đổi các quyền và nghĩa vụ của các bên có được theo các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý hoặc theo pháp luật được áp dụng vào thời điểm cấp.

Điều 4. Giá trị của ý kiến pháp lý

Ý kiến pháp lý là ý kiến chuyên môn độc lập đánh giá về các vấn đề pháp lý của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.

Điều 5. Đối tượng cấp ý kiến pháp lý

Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:

1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);

2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;

3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;

4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;

5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);

6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý

1. Cơ quan nhà nước chủ trì đàm phán, ký đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi; thỏa thuận vay của Nhà nước; hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP.

2. Tổ chức được bảo lãnh đối với các văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 7. Điều kiện cấp ý kiến pháp lý

Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này;

3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 8. Từ chối cấp ý kiến pháp lý

Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp sau đây:

1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Nghị định này.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này.

Điều 9. Hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý

Ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.

Điều 10. Các nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý

1. Nội dung ý kiến pháp lý bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Các điều kiện, hoàn cảnh và giả định cần thiết để làm rõ mục đích và phạm vi ý kiến pháp lý;

b) Đánh giá về tư cách pháp lý của bên Việt Nam trong việc ký hoặc ban hành văn bản;

c) Đánh giá về thẩm quyền tham gia ký hoặc ban hành văn bản của bên Việt Nam;

d) Đánh giá về việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục đàm phán, ký, ban hành văn bản;

đ) Mục đích sử dụng ý kiến pháp lý và việc cung cấp ý kiến pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khác.

2. Ngoài các nội dung nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, ý kiến pháp lý có thể có các nội dung khác nhưng không trái với các nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý được quy định tại Điều 3 Nghị định này.

3. Nội dung ý kiến pháp lý không đánh giá về các tình tiết, sự kiện hoặc các nội dung không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việt Nam.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP Ý KIẾN PHÁP LÝ

Điều 11. Đề nghị cấp ý kiến pháp lý

Sau khi hoàn thành việc ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý, cơ quan, tổ chức có nhu cầu gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định này đến Bộ Tư pháp.

Điều 12. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý

1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi gồm:

a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

b) Điều ước quốc tế đã được ký (bản chính hoặc bản sao);

c) Văn bản phê duyệt chủ trương đàm phán, ký điều ước quốc tế về vay ODA, vay ưu đãi (bản chính hoặc bản sao);

d) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);

đ) Phê duyệt của Chính phủ đối với điều ước quốc tế cấp Chính phủ hoặc phê chuẩn của Chủ tịch nước hoặc Quốc hội đối với điều ước quốc tế cấp Nhà nước, cấp Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);

e) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

g) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;

h) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính gồm:

a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

b) Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính (bản chính hoặc bản sao);

c) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);

d) Phê duyệt của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao);

đ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

e) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;

g) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.

3. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh gồm:

a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

b) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

c) Văn bản bảo lãnh Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);

d) Văn bản phê duyệt của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chủ trương bảo lãnh của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);

đ) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền của người ký Văn bản bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);

e) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;

g) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.

4. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ gồm:

a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

b) Thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);

c) Văn bản của Chính phủ phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu quốc tế (bản chính hoặc bản sao);

d) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền của người ký thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);

đ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

e) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;

g) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.

5. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP gồm:

a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

b) Hợp đồng dự án (bản chính hoặc bản sao);

c) Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);

d) Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về hợp đồng dự án (nếu có) và chủ trương bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);

đ) Văn bản ủy quyền ký bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);

e) Các văn bản khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên (bản chính hoặc bản sao);

g) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

h) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;

i) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.

6. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm:

a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

b) Văn bản được phân công xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính hoặc bản sao);

c) Văn bản phân công của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ (bản chính);

d) Tài liệu chứng minh quá trình đàm phán, ký văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đúng theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao);

đ) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);

e) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý (bản chính);

g) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến pháp lý;

h) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.

Điều 13. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp ý kiến pháp lý

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chưa đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ được quy định tại Điều 12 Nghị định này, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp ý kiến pháp lý có trách nhiệm bổ sung hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp.

Điều 14. Chỉnh lý, làm rõ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý

1. Trường hợp phát hiện nội dung hồ sơ đề nghị cấp ý kiến pháp lý chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ, Bộ Tư pháp có Công văn đề nghị cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chỉnh lý hoặc làm rõ nội dung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.

Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý có nội dung phức tạp, thời hạn Bộ Tư pháp có Công văn yêu cầu chỉnh lý hoặc làm rõ nội dung hồ sơ có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.

2. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu, làm rõ và chỉnh lý hồ sơ theo yêu cầu của Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp. Trường hợp cần kéo dài thời hạn phải có văn bản yêu cầu Bộ Tư pháp gia hạn và được Bộ Tư pháp đồng ý bằng văn bản.

Điều 15. Thời hạn cấp ý kiến pháp lý

1. Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 15 ngày đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi (nếu có) và 30 ngày đối với các trường hợp khác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này.

2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ gồm đầy đủ văn bản quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này.

3. Trong trường hợp ý kiến pháp lý có nội dung phức tạp, thời hạn cấp ý kiến pháp lý có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Làm rõ nội dung ý kiến pháp lý

1. Trường hợp cần làm rõ nội dung ý kiến pháp lý, cơ quan, tổ chức đã được cấp ý kiến pháp lý gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị Bộ Tư pháp làm rõ nội dung của ý kiến pháp lý.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Bộ Tư pháp có văn bản làm rõ nội dung ý kiến pháp lý gửi cơ quan, tổ chức yêu cầu.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung ý kiến pháp lý

1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản Điều 6 Nghị định này có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung ý kiến pháp lý đã cấp trong trường hợp văn bản được cấp ý kiến pháp lý đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung ý kiến pháp lý đã cấp, cơ quan, tổ chức gửi 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định này đến Bộ Tư pháp trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do yêu cầu.

3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu và cấp hoặc từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung, Bộ Tư pháp có trả lời chính thức bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Điều 18. Sử dụng ý kiến pháp lý

1. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chỉ được sử dụng ý kiến pháp lý cho giao dịch nêu trong văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.

2. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chỉ được cung cấp ý kiến pháp lý cho các cá nhân, tổ chức được nêu trong ý kiến pháp lý và chỉ được cung cấp cho cá nhân, tổ chức khác nếu được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tư pháp.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUÁ TRÌNH CẤP Ý KIẾN PHÁP LÝ

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý

1. Cung cấp cho Bộ Tư pháp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp theo quy định của Nghị định này.

2. Đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và tính xác thực của hồ sơ đề nghị cấp ý kiến pháp lý gửi đến Bộ Tư pháp.

3. Trường hợp không thể cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý phải có thông báo chính thức cho Bộ Tư pháp về việc không thể cung cấp được thông tin, tài liệu.

4. Trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không hợp pháp hoặc không đảm bảo tính xác thực, cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hậu quả của việc cung cấp thông tin đó.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp xem xét yêu cầu cấp ý kiến pháp lý

1. Đảm bảo nội dung của ý kiến pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp ý kiến pháp lý.

2. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý trong trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Điều 21. Trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong giải quyết yêu cầu cấp ý kiến pháp lý

Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc xem xét, cấp ý kiến pháp lý.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2015.

2. Các trường hợp đã gửi hồ sơ tới Bộ Tư pháp đề nghị cấp ý kiến pháp lý trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bãi bỏ các quy định sau:

a) Khoản 6 Điều 64 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

b) Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

c) Khoản 6 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 4, điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 51/2015/NĐ-CP

Hanoi, May 26, 2015

 

DECREE

ON ISSUANCE OF LEGAL OPINIONS

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

At the request of the Minister of Justice;

The Government issues a Decree on issuance of legal opinions,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Decree is applicable to:

a) The Ministry of Justice;

b) Agencies or organizations applying for issuance of legal opinions (hereinafter referred to as applicants);

c) Agencies or organizations related to issuance of legal opinions.

Article 2. Interpretation of terms

1. For the purposes of this Decree, legal opinion means a document on the lawfulness of a document that needs legal opinions which is issued by the Ministry of Justice.

2. Vietnamese party means the State, the Government or a regulatory agency of Vietnam which is a contracting party in documents that need legal opinions.

3. Document that need legal opinions means a document eligible for issuance of legal opinions prescribed in Article 5 of this Decree.

Article 3. Rules for issuance of legal opinions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The legal opinions shall be issued after the document that need legal opinions is signed, approved, ratified or issued as prescribed in regulations of law.

3. The legal opinions may not give more rights or less obligations or change rights and obligations of contracting parties as prescribed in the documents that need legal opinions or as prescribed in regulations of law at the issuing time.

Article 4. Value of legal opinions

Legal opinions mean independent expert opinions on legal issues of the document that need legal opinions.

Article 5. Documents eligible for issuance of legal opinions

The Ministry of Justice shall consider issuing legal opinions to following documents in which the State, the Government or a regulatory agency is a contracting party:

1. International agreements on official development assistance (ODA) loans and concessional loans; and other relevant documents in which the State, the Government or a regulatory agency is a contracting party (if any);

2. Loan agreements in the name of the State, the Government or the Ministry of Finance;

3. Government loan guarantees or documents on issuance of government-guaranteed international bonds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Investment projects in the form of public-private partnership (PPP) (including project contracts, Government guarantees (if any), land leases and other documents related to projects in which the State, the Government or a regulatory agency is a contracting party);

6. Other special cases as prescribed in regulations of the Government or the Prime Minister.

Article 6. Applicants for issuance of legal opinions

1. The regulatory agency in charge of negotiating and signing of international agreements on ODA loans and concessional loans; loans agreements of the State; project contracts in the form of PPP.

2. The principal of government loan guarantees or documents on issuance of government-guaranteed international bonds.

Article 7. Requirements for issuance of legal opinions

The Ministry of Justice shall issue legal opinions if all requirements below are satisfied:

1. The document that needs legal opinions is a document eligible for issuance of legal opinions as prescribed in Article 5 of this Decree;

2. There is an satisfactory application for issuance of legal opinions as prescribed in Article 12 of this Decree and it is clarified or amended at the request of the Ministry of Justice as prescribed in Article 14 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Rejection of issuance of legal opinions

The Ministry of Justice shall reject the issuance of legal opinions in following cases:

1. The application for issuance of legal opinions does not satisfy requirements for issuance and application for issuance as prescribed in Article 7 and Article 12 of this Decree.

2. The application for issuance of legal opinions is not amended or clarified as prescribed in Clause 2 Article 13 or Article 14 of this Decree.

Article 9. Form and language of legal opinions

The legal opinions shall be issued in the form of written documents in Vietnamese or English at the request of the applicant.

Article 10. Basis contents of legal opinions

1. Basis contents of legal opinions contain:

a) Condition, situation and necessary presumption for clarifying purposes and scope of the legal opinions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Verification of competence of the Vietnamese party in signing and issuance of documents;

d) Verification of adherence to regulations of law of Vietnam on procedures for negotiation, signing and issuance of documents;

dd) Purposes for use of legal opinions and provision of legal opinions for other organizations or individuals.

2. Apart from above contents, depending on each specific case, the legal opinions may contain other contents provided that they do not contrary to the rules for issuance of legal opinions as prescribed in Article 3 of this Decree.

3. The contents of the legal opinions shall not verify facts or event not directly related to law of Vietnam.

Chapter II

PROCEDURES FOR ISSUANCE OF LEGAL OPINIONS

Article 11. Application for issuance of legal opinions

After signing, approving or ratifying the document that need legal opinions, the applicant shall send 01 (one) application for issuance of legal opinions as prescribed in Article 12 of this Decree to the Ministry of Justice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Article 12. An application for issuance of legal opinions for the international agreements on ODA loan and concessional loan includes:

a) An application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice (the original);

b) The signed international agreement (the original or the copy);

c) The written approval for policies on negotiation and signing of international agreements on ODA loans or concessional loans (the original or the copy);

d) The written authorization for negotiation and signing of international agreements (the original or the copy) (if any);

dd) The written approval for the international agreement of the Government issued by the Government or the written ratification for the international agreement of the State or the Government issued by the President or the National Assembly (the original or the copy) (if any);

e) Written verification for the lawfulness of the document that need legal opinions issued by the applicant (the original);

g) Other necessary documents on issuance of legal opinions;

h) The Vietnamese translations of aforesaid documents if they are made in foreign languages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) An application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice (the original);

b) The loan agreement in the name of the State, the Government or the Ministry of Finance (the original or the copy);

c) The written authorization for negotiation or signing of the international agreement (the original or the copy) (if any);

d) The written approval for signing of loan agreement issued by the President, the Government or the Prime Minister (the original or the copy);

dd) The written assessment for the lawfulness of the document that need legal opinions issued by the applicant (the original);

e) Other necessary documents on issuance of legal opinions;

g) The Vietnamese translations of aforesaid documents if they are made in foreign languages.

3. An application for issuance of legal opinions for Government loan guarantees or documents on issuance of government-guaranteed international bonds includes:

a) An application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice (the original);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The Government guarantees (the original or the copy);

d) The written approval for policies on government guarantees issued by the Government or the Prime Minister (the original or the copy);

dd) The written authorization or competence proving issued by the signee of the government guarantee (the original or the copy);

e) Other necessary documents on issuance of legal opinions;

g) The Vietnamese translations of aforesaid documents if they are made in foreign languages.

4. An application for issuance of legal opinions for the agreement on issuance of international bonds of the Government includes:

a) An application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice (the original);

b) The agreement on issuance of international bonds (the original or the copy);

c) The written approval for the project for issuance of internal bonds of the Government (the original or the copy);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The written assessment for the lawfulness of document that need legal opinions issued by the applicant (the original);

e) Other necessary documents on issuance of legal opinions;

g) The Vietnamese translations of aforesaid documents if they are made in foreign languages.

5. An application for issuance of legal opinions for the investment project in the form of PPP includes:

a) An application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice (the original);

b) The project contract (the original or the copy);

c) The government guarantees and commitment (the original or the copy) (if any);

d) The written approval for the project contract (if any) and guarantee policies of the competent agency (the original or the copy);

dd) The written authorization for signing of the government guarantee and commitment (the original or the copy);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) The written assessment for the lawfulness of document that need legal opinions issued by the applicant (the original);

h) Other necessary documents on issuance of legal opinions;

i) The Vietnamese translations of aforesaid documents if they are made in foreign languages.

6. An application for issuance of legal opinions for other documents under assignments of the Government or the Prime Minister includes:

a) An application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice (the original);

b) The document that need legal opinions (the original or the copy);

c) The written assignment of the Government or the Prime Minister (the original);

d) Documentary evidence for process of negotiation and signing of the document that need legal opinions in accordance with regulations of law (the original or the copy);

dd) The written authorization as prescribed in regulations of law (the original or the copy) (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Other necessary documents on issuance of legal opinions;

h) The Vietnamese translations of aforesaid documents if they are made in foreign languages.

Article 13. Receipt and processing of application for issuance of legal opinions

1. The Ministry of Justice shall receive and verify the application for issuance of legal opinions as prescribed in Article 12 of this Decree.

If the application for issuance of legal opinions does not meet requirements for the application as prescribed in Article 12 of this Decree, the Ministry of Justice shall request the applicant to complete the application within 5 working days from the date on which the application is received.

2. The applicant shall complete the application within 5 working days from the date on which the written request for completion sent by the Ministry of Justice is received.

Article 14. Amending and clarifying the application for issuance of legal opinions

1. If the content of the application for issuance of legal opinions is not in accordance with regulations of law at the time in which the application is received, the Ministry of Justice shall send Official Dispatch on request for amending and clarifying the application within 5 working days, from the date on which the application for issuance of legal opinions to the applicant.

If the content of the application for issuance of legal opinions is complicated, the deadline for amending or clarifying may extend provided that it does not exceed 15 days from the date on which the application for issuance of legal opinions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Deadlines for issuance of legal opinions

1. The Ministry of Justice shall issue the legal opinions within 15 days regarding international agreements on ODA loans and concessional loans (if any) and 30 days regarding other cases, from the day on which the satisfactory application is received as prescribed in this Decree.

2. The satisfactory application means an application including all documents as prescribed in Article 12 of this Decree that is clarified or amended at the request of the Ministry of Justice as prescribed in Article 14 of this Decree.

3. If the content of the application for issuance of legal opinions is complicated, the deadline for issuance of legal opinions may extend provided that it does not exceed 60 days from the day on which the satisfactory application is received.

Article 16. Clarifying contents of legal opinions

1. In case the contents of legal opinions need clarifying, the applicant shall send a written request for clarifying legal opinions to the Ministry of Justice.

2. Within 15 days from the date on which the written request if received, the Ministry of Justice shall send the feedback on clarifying the legal opinions to the applicant.

Article 17. Amending legal opinions

1. The applicant prescribed in Article 6 of this Decree may request for amendments to the issued legal opinions in case the document that is issued legal opinion was amended.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Ministry of Justice shall receive the application, then decide to issue or reject issuance of amended legal opinions within 30 days, from the day on which the satisfactory application is received. If the application is rejected, the Ministry of Justice must provide explanation in writing.

Article 18. Use of legal opinions

1. The applicant may only use the legal opinions mentioned in the document that need legal opinions in any transaction.

2. The applicant may only provide legal opinions to the individuals or organization mentioned in the legal opinions, or provides legal opinions to other organizations or individuals with the consent of the Ministry of Justice in writing.

Chapter III

RESPONSIBILITY OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS DURING THE PROCESS OF ISSUANCE OF LEGAL OPINIONS

Article 19. Responsibility of the applicant

1. Provide information and materials related to documents that need legal opinions sufficiently and promptly at the request of the Ministry of Justice as prescribed in this Decree.

2. Ensure the accuracy, lawfulness and authenticity of the application for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case the applicant fails to provide information and materials sufficiently and promptly or fails to ensure the authenticity, it shall take full responsibility for the consequent of such information provision.

Article 20. Responsibility of the Ministry of Justice for consideration for issuance of legal opinions

1. Ensure that the content of the legal opinions is in accordance with regulations of law at the time in which the legal opinions are issued.

2. Send notification of rejection with explanation to the applicant.

Article 21. Responsibility for cooperation with the Ministry of Justice in processing of application for issuance of legal opinions

If necessary, at the requests of the Ministry of Justice, Ministries, ministerial agencies, relevant organizations must cooperate with such authorities or agencies in consideration of issuance of legal opinions.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 22. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Effect

1. This Decree takes effect from July 15, 2015.

2. With regard to applications for issuance of legal opinions sent to the Ministry of Justice before the effective date of this Decree, they shall comply with Decree No. 38/2013/NĐ-CP dated April 23, 2014 of the Government on management and use of official development assistance and concessional loans from sponsors, Decree No. 01/2011/NĐ-CP dated January 5, 2011 of the Government on issuance of Government bonds, bonds under guarantees and municipal bonds, Decree No. 108/2009/NĐ-CP dated November 27, 2009 ò the Government on investment under form of BOT, BTO, or BT, Decree No. 15/2011/NĐ-CP dated February 16, 2011 of the Government on issuance and management of Government guarantees and Decree No. 15/2015/NĐ-CP dated February 14, 2015 of the Government on investment under form of PPP.

3. The following regulations shall be annulled from the effective date of this Decree:

a) Clause 6 Article 64 of Decree No. 38/2013/NĐ-CP dated April 23, 2013 of the Government on management and use of official development assistance and concessional loans from sponsors;

b) Clause 4 Article 9 Decree No. 01/2011/NĐ-CP dated January 5, 2011 of the Government on issuance of government bonds, bond under guarantees of the Government and municipal bonds;

c) Clause 6 Article 2, Point b Clause 1 Article 4, Point c Clause 6 Article 10 of Decree No. 15/2011/NĐ-CP dated February 16, 2011 of the Government on issuance and management of Government guarantees./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 51/2015/NĐ-CP ngày 26/05/2015 về cấp ý kiến pháp lý

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.226

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.73.187
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!