ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 12 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số
13/2003/QH11 ngày 21/11/2003; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH11 ngày 3/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ quy định về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005; Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
180/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ
trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và Văn bản số
107/HC-HĐND ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ
đầu tư:
Tất cả các dự án đầu tư của nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các
lĩnh vực đô thị, dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kể cả dự án đầu tư
mở rộng theo danh mục quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 108/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ, được hưởng các ưu đãi đầu tư của Nhà nước theo
quy định của pháp luật hiện hành và các hỗ trợ đầu tư quy định tại Quyết định
này.
Điều 2. Hỗ trợ về đất.
1. Nhà đầu tư được quyền lựa
chọn địa điểm, diện tích đất để thực hiện dự án phù hợp với quy mô dự án và quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các dự án đầu tư vào
các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoach.
2. Nhà đầu tư được quyền lựa
chọn hình thức xin giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định
hiện hành của Nhà nước và phù hợp với quy định cụ thể của tỉnh cho từng địa bàn.
3. Đối với dự án đầu tư kinh
doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì được hỗ trợ không quá
10% số tiền thuê đất phải nộp theo giá đất được UBND tỉnh phê duyệt sau khi trừ
đi các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Hỗ trợ về đầu tư hạ
tầng và chi phí san lấp mặt bằng.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án tỉnh khuyến khích, thu hút đầu tư
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chủ dự án ứng trước tiền để bồi thường,
giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền thuế đất hoặc tiền sử dụng đất
phải nộp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước đến chân hàng rào khu, cụm công nghiệp;
3. Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư
đường giao thông đến ngoài hàng rào các khu công nghiệp;
4. Các dự án thuộc Danh mục các
dự án trọng điểm của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc hỗ trợ đầu tư
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Về các dịch vụ và xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.
1. Được cung cấp miễn phí các
tài liệu thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, cơ chế, hỗ trợ đầu tư của tỉnh và các chính sách ưu đãi có liên
quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các tài liệu quảng bá, xúc tiến đầu
tư của tỉnh;
2. Được hỗ trợ các khoản phí có
liên quan cho việc chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh;
3. Được miễn phí khi tham gia
các hội nghị và các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh;
4. Khi tham gia các chương trình
xúc tiến đầu tư bên ngoài theo chương trình của tỉnh thì được miễn đóng góp các
chi phí chung cho đoàn.
Điều 5. Về xử lý các vấn đề
liên quan đến đầu tư.
1. Nhà đầu tư có thành tích đóng
góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được khen thưởng theo
quy định hiện hành về thi đua khen thưởng của Trung ương và của tỉnh;
2. Đối với các dự án không thực
hiện đúng cam kết, nhà đầu tư sẽ phải bồi hoàn các phần chi phí của tỉnh đã hỗ
trợ đầu tư và bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá các hoạt động liên quan đến
đầu tư; đề xuất với UBND tỉnh xem xét hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thuộc
danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh;
2. Giao Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn để thực hiện các hỗ trợ đầu tư nêu trên;
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành thị căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quyết định này;
Việc phối hợp để thực hiện dự án
đầu tư được thực hiện theo quy định về cơ chế một cửa liên thông đối với các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ban hành kèm theo Quyết định số
21/2011/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh.
Dự án đầu tư thuộc cấp nào quyết
định đầu tư thì do ngân sách cấp đó cân đối để thực hiện các hỗ trợ đầu tư.
Điều 7. Quyết định này
thay thế Quyết định số 2478/2009/QĐ-UBND ngày 27/8/2009 của UBND tỉnh và có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 8. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|