|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 27/2014/TT-BTNMT đăng ký khai thác nước dưới đất mẫu hồ sơ cấp gia hạn cấp lại giấy phép
Số hiệu:
|
27/2014/TT-BTNMT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thái Lai
|
Ngày ban hành:
|
30/05/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hướng dẫn quy định về khai thác tài nguyên nước
Ngày 30/5/2014, Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước được ban hành.Theo đó, trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất: - Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, phum, bản lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc diện phải đăng ký; thông báo và phát 02 tờ khai để kê khai. - Tổ chức, cá nhân hoàn thành tờ khai, nộp cho cơ quan đăng ký để nộp cho UBND cấp xã trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai. UBND cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho UBND cấp huyện đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một bản cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai. - Tổ chức, cá nhân không tiếp tục khai thác nước dưới đất phải thông báo, trả tờ khai cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám lấp giếng theo quy định. Thông tư có hiệu lực vào ngày 15/7/2014 và thay thế Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005.
BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 05 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, MẪU HỒ SƠ CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH,
CẤP LẠI GIẤY PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC
Căn cứ Luật
tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý tài nguyên nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đăng ký
khai thác nước dưới đất; mẫu đơn, mẫu giấy phép, nội dung đề án, nội dung báo
cáo trong hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi
chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Công trình khai thác nước dưới đất
là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch
lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và
có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m.
2. Công trình khai thác nước mặt bao
gồm hồ chứa, đập dâng, đập tràn, kênh dẫn nước, cống, trạm bơm khai thác nước
mặt.
3. Lưu lượng khai thác nước dưới đất
của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hố đào,
hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
4. Vùng ảnh hưởng của công trình khai
thác nước dưới đất là vùng có mực nước hoặc mực áp lực của tầng chứa nước bị hạ
thấp lớn hơn 0,5 m do hoạt động khai thác của công trình đó gây ra.
5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
xả nước thải với quy mô dưới 5 m3/ngày đêm nhưng phải có giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước là cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn
nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
b) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim
loại; sản xuất linh kiện điện tử;
c) Xử lý, tái chế chất thải công
nghiệp; thuộc da, tái chế da;
d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu
mỏ;
đ) Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa,
cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa
chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm,
thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa
chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
e) Khám chữa bệnh có phát sinh nước
thải y tế;
g) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa
chất, chất phóng xạ.
Chương II
ĐĂNG
KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 4. Khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước
dưới đất bao gồm:
a) Khu vực có mực nước dưới đất đã bị
thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có
mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn
mực nước hạ thấp cho phép;
b) Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng
công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông
thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;
c) Khu vực bị xâm nhập mặn do khai
thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng
bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc
khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất
bị mặn, lợ;
d) Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng
ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng
cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất
thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
đ) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở
nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu
nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số
lượng và chất lượng.
2. Căn cứ đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước
dưới đất, yêu cầu quản lý của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mực nước hạ thấp cho phép, nhưng không vượt
quá một nửa bề dày của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không
vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối
với các tầng chứa nước có áp.
3. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan
khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô
không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất
cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu
khoa học nằm trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều sâu
lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
Điều 5. Khoanh định,
công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất
1. Khoanh định khu vực phải đăng ký
khai thác nước dưới đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và
Môi trường) tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác
nước dưới đất trên địa bàn.
b) Danh mục khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Vị trí địa lý, diện tích, phạm vi
hành chính của từng khu vực;
- Những số liệu, căn cứ chính để
khoanh định từng khu vực.
2. Phê duyệt Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước
dưới đất sau khi có ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước.
3. Công bố Danh mục khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức công bố Danh mục khu vực
phải đăng ký khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương, thông báo tới Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
có khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
4. Điều chỉnh Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất
Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc khi
cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục
khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
Điều 6. Đăng ký khai
thác nước dưới
đất
1. Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới
đất là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký:
a) Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
ấp, phum, bản, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà soát,
lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc
diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại
Mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư này cho tổ
chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan
giếng.
b) Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng
tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng
ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một
(01) bản cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng
ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông
báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho cơ
quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
4. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm lập
sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn;
hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng
ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi báo cáo kết quả
đăng ký tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Chương III
MẪU
ĐƠN, GIẤY PHÉP, NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HỒ SƠ CẤP PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 7. Mẫu đơn đề
nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước
Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép tài nguyên nước được lập theo mẫu quy định tại Phần I của Phụ
lục kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Mẫu giấy phép
tài nguyên nước
Giấy phép tài nguyên nước được lập
theo mẫu quy định tại Phần II của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Nội dung đề
án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước
1. Nội dung đề án, báo cáo thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất được lập theo hướng dẫn tại Phần III của Phụ
lục kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung đề án, báo cáo khai thác,
sử dụng nước mặt, nước biển được lập theo hướng dẫn tại Phần IV của Phụ lục kèm
theo Thông tư này.
3. Nội dung đề án, báo cáo xả nước
thải vào nguồn nước được lập theo hướng dẫn tại Phần V của Phụ lục kèm theo Thông
tư này.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã được các
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn được
thực hiện thẩm định, xem xét cấp phép
theo mẫu quy định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc quản lý đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; hằng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh và Cục Quản
lý tài nguyên nước tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trước ngày 15 tháng 12.
3. Cục Quản lý tài nguyên nước có
trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý đăng
ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước; tổng hợp tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi cả nước./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dán tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, TNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Lai
|
PHỤ
LỤC
MẪU
ĐƠN, GIẤY PHÉP VÀ NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HỒ SƠ CẤP PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên văn bản
|
Phần I
|
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI GIẤY PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC
|
1
|
Mẫu 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
|
2
|
Mẫu 02
|
Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy
phép thăm dò nước dưới đất
|
3
|
Mẫu 03
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước dưới đất
|
4
|
Mẫu 04
|
Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
|
5
|
Mẫu 05
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt
|
6
|
Mẫu 06
|
Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt
|
7
|
Mẫu 07
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước biển
|
8
|
Mẫu 08
|
Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy
phép khai thác, sử dụng nước biển
|
9
|
Mẫu 09
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước
|
10
|
Mẫu 10
|
Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước
|
11
|
Mẫu 11
|
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép tài
nguyên nước
|
Phần II
|
MẪU GIẤY PHÉP TÀI
NGUYÊN NƯỚC
|
12
|
Mẫu 12
|
Giấy phép thăm dò nước dưới đất
|
13
|
Mẫu 13
|
Giấy phép thăm dò nước dưới đất (Mẫu
gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)
|
14
|
Mẫu 14
|
Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
|
15
|
Mẫu 15
|
Giấy phép khai thác, sử dụng nước
dưới đất (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)
|
16
|
Mẫu 16
|
Giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt
|
17
|
Mẫu 17
|
Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp
lại)
|
18
|
Mẫu 18
|
Giấy phép khai thác, sử dụng nước biển
|
19
|
Mẫu 19
|
Giấy phép khai thác, sử dụng nước
biển (Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)
|
20
|
Mẫu 20
|
Giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước
|
21
|
Mẫu 21
|
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
(Mẫu gia hạn/điều chỉnh/cấp lại)
|
Phần III
|
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
|
22
|
Mẫu 22
|
Đề án thăm dò nước dưới đất (đối
với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên)
|
23
|
Mẫu 23
|
Thiết kế giếng thăm dò nước dưới đất
(đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm)
|
24
|
Mẫu 24
|
Báo cáo tình hình thực hiện các quy
định trong giấy phép (trường hợp đề nghị gia hạn/điều chỉnh giấy phép thăm
dò nước dưới đất)
|
25
|
Mẫu 25
|
Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ
lượng nước dưới đất (đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày
đêm trở lên)
|
26
|
Mẫu 26
|
Báo cáo kết quả thi công giếng khai
thác (đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên)
|
27
|
Mẫu 27
|
Báo cáo hiện trạng khai thác nước
dưới đất (trường hợp công trình khai thác đang hoạt động)
|
28
|
Mẫu 28
|
Báo cáo hiện trạng khai thác, sử
dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép (trường hợp gia hạn/điều chỉnh
giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất)
|
Phần IV
|
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
ĐỀ ÁN, BÁO CÁO KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT, NƯỚC BIỂN
|
29
|
Mẫu 29
|
Đề án khai thác, sử dụng nước mặt (đối
với trường hợp chưa có công trình khai thác)
|
30
|
Mẫu 30
|
Báo cáo hiện trạng khai thác, sử
dụng nước mặt (đối với trường hợp đã có công trình khai thác)
|
31
|
Mẫu 31
|
Báo cáo hiện trạng khai thác, sử
dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép (đối với trường hợp đề nghị gia
hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt)
|
32
|
Mẫu 32
|
Đề án khai thác, sử dụng nước biển (đối
với trường hợp chưa có công trình khai thác)
|
33
|
Mẫu 33
|
Báo cáo khai thác, sử dụng nước biển
(đối với trường hợp đã có công trình khai thác)
|
34
|
Mẫu 34
|
Báo cáo hiện trạng khai thác, sử
dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép(đối với trường hợp đề nghị gia
hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước biển)
|
Phần V
|
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
ĐỀ ÁN, BÁO CÁO XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
|
35
|
Mẫu 35
|
Đề án xả nước thải vào nguồn nước (đối
với trường hợp chưa có công trình hoặc đã có công trình xả nước thải nhưng
chưa có hoạt động xả nước thải)
|
36
|
Mẫu 36
|
Báo cáo xả nước thải vào nguồn nước
(đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước)
|
37
|
Mẫu 37
|
Báo cáo hiện trạng xả nước thải vào
nguồn nước và tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép (đối với
trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép)
|
Phần VI
|
MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ
KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
|
38
|
Mẫu 38
|
Tờ khai đăng ký công trình khai thác
nước dưới đất
|
Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND
ENVIRONMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 27/2014/TT-BTNMT
|
Hanoi, May 30, 2014
|
CIRCULAR REGULATING
THE REGISTRATION FOR GROUNDWATER EXTRACTION, FORM OF DOSSIER FOR ISSUE,
EXTENSION, MODIFICATION, RE-ISSUE OF WATER RESOURCE PERMIT Pursuant to the Law on water resources No. 17/2012/QH13
dated June 21, 2012; Pursuant to Decree No. 21/2013/ND-CP dated March 04, 2013 of
the Government defining the functions, tasks, powers and organizational
structure of the Ministry of Natural Resources and Environment; Pursuant to Decree No. 201/2013/ND-CP dated November 27,
2013 of the Government detailing the implementation of a number of articles of
the Law on water resources; At the request of Director of Department of Water Resources
Management and Director of Legal Department, The Minister of Natural Resources and Environment regulates
the registration for groundwater extraction, form of dossier for issue,
extension, modification, re-issue of water resource permit. Chapter I ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Scope This Circular regulates the registration for groundwater
extraction, form of application, permit, contents of scheme and report in
dossier for issue, extension, modification, re-issue of water resource permit. Article 2. Subjects This Circular applies to the foreign and domestic agencies,
organizations and individuals (hereafter referred to as organizations and
individuals) having activities related to the exploration, extraction and use
of water resources and discharge of wastewater into the water sources of the
territory of the Socialist Repulic of Vietnam. Article 3. Explanation of terms 1. Groundwater extraction works are a system that consists
of one or more bored wells, dug wells, pits, corridors, veins and caves for
groundwater extraction owned by an organization or individual and with the
adjacent distance between them of less than 1,000m. 2. Surface water extraction works consist of reservoir,
rolling weir, spillway, canal, sluice, pumping station of surface water
extraction. 3. Flow of groundwater extraction of a works is the total
flow of bored wells, dug wells, pits, corridors, veins and caves for
groundwater extraction of that works. 4. Areas affected by the groundwater extraction of a works
is the area with water level or pressure level of aquifer lowered greater than
0.5 m due to the extraction activities of that works. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Textile dyeing; garment with the textile dyeing and
pattern printing; laundry with washing step; b) Metallurgy, metal recycling, metal plating; production of
electronic components; c) Treatment and recycling of industrial wastes; tanning and
leather recycling; d) Mineral processing with chemical use; petrochemical
refining and processing of petroleum products; dd) Production of pulp and paper; plastic, rubber,
detergents, additives, fertilizers, chemicals, pharmaceuticals, oriental
medicine, cosmetics, pesticides; battery; bamboo and rattan products, wood
processing with chemical impregnation; processing of cassava starch and
monosodium glutamate; e) Medical examination and treatment with medical wastewater
generated; g) Performance of experiments with the use of chemicals and
radioactive substances. Chapter II REGISTRATION FOR
GROUNDWATER EXTRACTION ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. These areas are: a) Areas with the groundwater level which is lower than the
water level lowered as stipulated by People’s Committee of provinces and
centrally-affiliated cities (hereafter referred to as provincial People’s
Committee); areas with the groundwater level which has been declined for three
(03) consecutive years and is at risk of lower than the permissible low water
level; b) Areas with land subsidence, deformation of works due to
the extraction of groundwater; urban areas and rural residential areas located
in limestone areas or in areas with weak soil structure; c) Areas with saltwater intrusion due to groundwater
extraction; deltas, coastal areas with aquifers of salt and fresh water
interlaced or areas adjacent to areas where the groundwater is salty or
brackish; d) Areas polluted or increasingly polluted due to
groundwater extraction; areas located within a distance smaller than one (01)
km to the concentrated disposal site, landfills, cemetery and other sources of
hazardous waste; dd) Urban areas, concentrated residential areas in rural
areas, export processing zones, concentrated industrial clusters and handicraft
villages that have been connected to the centralized water supply system with
stable water supply assurance in terms of quantity and quality. 2. Based on the characteristics of the aquifers, the current
state of extraction and use of groundwater and management requirements of local
authorities, the provincial-level People's Committees shall specify the
permissibly lowered water level, but not exceeding half the thickness of the
aquifer for the unconfined aquifer, and not exceeding the roof of aquifer and
not deeper than 50 m from the ground to the confined aquifers 3. Organizations and individuals having their bored wells to
extract groundwater for business, production and services with the scale of not
greater than 10 m3/day and for domestic use of households, for
cultural, religious and scientific research activities located in the areas
specified in Clause 1 of this Article and with their depth of greater than 20 m
must register the groundwater extraction. Article 5. Limitation and
announcement of areas with compulsory registration for groundwater extraction ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Department of Natural Resources and Environment of the
provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as the
Department of Natural Resources and Environment) will conduct the
investigation, evaluation and identification of areas with compulsory
registration for groundwater extraction; make a list of areas with compulsory
registration for groundwater extraction in the local areas. b) List of areas with compulsory registration for
groundwater extraction - Geographic location, area, administrative boundaries of
each area; - Main data and grounds designation of each area 2. Approval for List of areas with compulsory registration
for groundwater extraction Department of Natural Resources and Environment shall submit
the List of areas with compulsory registration for groundwater extraction to
the provincial People’s Committee for approval after consulting with the
Department of Water Resources Management. 3. Publication of List of areas with compulsory registration
for groundwater extraction Department of Natural Resources and Environment shall
publicize the approved List of areas with compulsory registration for
groundwater extraction on the mass media at locality and make announcement to
the People’s Committees of districts, townships and provincially and
centrally-affiliated cities (hereafter referred to as district People’s
Committee) and People’s Committees of communes, wards and towns (hereafter
referred to as communal People’s Committee) where there are areas with
compulsory registration for groundwater extraction. 4. Adjustment of List of areas with compulsory registration
for groundwater extraction ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 6. Registration for
groundwater extraction 1. Registration authority for groundwater extraction is the
communal People’s Committee or district People’s Committee under the decision
of provincial People’s Committee. 2. Order and procedures for registration: a) Based on the approved List of areas with compulsory
registration for groundwater extraction, heads of residential groups, heads of
hamlets, villages, mountain hamlets, mountain villages (hereafter referred to
as head of residential group) shall review and make a list of organizations and
individuals having their bored wells for groundwater extraction subject to
compulsory registration in the areas; make an announcement and hand over two
(02) declarations specified in the Form No.38 of the Annex attached to this
Circular to the organizations and individuals for declaration; In case of no bored well, organizations and individuals
shall make registration for groundwater extraction before well boring; b) Within ten (10) working days after receipt of 02
declarations, the organizations and individuals shall complete them and submit them
to the registration authority or the head of residential groups for submission
to the communal People’s Committee. The communal People’s Committee shall
submit these declarations to the district People’s Committee in case the
registration authority is the district People’s Committee. c) Within ten (10) working days after receipt of 02
declarations from the organizations and individuals, the registration authority
shall verify the contents and certify these declarations and send one (01) copy
to the organizations and individuals; 3. In case of having registered the groundwater extraction,
if the extraction and use are stopped, the organizations and individuals shall
inform and return the declarations to the registration authority or the head of
residential groups and fill in the unused wells as stipulated. 4. The registration authority shall have a monitoring book
to update data of registration for groundwater extraction on local areas, make
a summary and report to the Department of Natural Resources and Environment.
Where the registration authority is the communal People’s Committee, the report
of registration result shall be sent to the district People’s Committee for
summary and report to the Department of Natural Resources and Environment; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FORM OF APPLICATION,
PERMIT, CONTENT OF SCHEME AND REPORT IN DOSSIER FOR ISSUE OF WATER RESOURCES
PERMIT Article 7. Form of application for
issue, extension, adjustment and re-issue of water resources permit The application for issue, extension, adjustment and
re-issue of water resources permit is made under the form specified in Part I
of the Annex attached to this Circular. Article 8. Form of water resources
permit The water resources permit is made under the form specified
in Part II of the Annex attached to this Circular. Article 9. Content of scheme and
report on exploration, extraction, use of water resources and discharge of
wastewater into the water sources; 1. The contents of scheme and report on exploration,
extraction, use of water are made under the form specified in Part III of the
Annex attached to this Circular. 2. The contents of scheme and report on extraction and use
of surface water and seawater are made under the form specified in Part IV of
the Annex attached to this Circular. 3. The contents of scheme and report on discharge of
waswater into the water sources are made under the form specified in Part V of
the Annex attached to this Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 IMPLEMENTATION Article 10. Effect 1. This Circular takes effect on July 15, 2014; This Circular supersedes Circular No. 02/2005/TT-BTNMT dated
June 24, 2005 of the Minister of Natural Resources and Environment guiding the
implementation of Decree No. 149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the
Government on licensing the exploration, extraction, use of water resources and
discharge of wastewater into water sources. 2. Dossiers to request the issue of permit for exploration,
extraction, use of water resources and discharge of wastewater into water
sources received by the competent authority before the effective date of this
Circular shall be assessed and considered an issue of permit under the form
specified in Circular No. 02/2005/TT-BTNMT dated June 24, 2005 of the Minister
of Natural Resources and Environment guiding the implementation of Decree No.
149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the Government on licensing the
exploration, extraction, use of water resources and discharge of wastewater
into water sources. Article 11.
Responsibility for implementation 1. The provincial People’s Committees are responsible for
direction of implementing this Circular at localities; 2. Department of Natural Resources and Environment is
responsible for advising and assisting the provincial People's Committee in
managing the registration and licensing of exploration, extraction, use of
water resources and discharge of wastewater into water sources in the local
area; making annual summary and report for submission to the provincial
People's Committee and the Department of water resource management on the
registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources
and discharge of wastewater into water sources before December 15. 3. The Department of water resource management shall advise
and assist the Ministry of Natural Resources and Environment in management of
registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources
and discharge of wastewater into water sources and summary of reality of
registration and licensing of exploration, extraction, use of water resources
and discharge of wastewater into water sources on a national scale. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Thai Lai ATTACHED
FILE
Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
128.033
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|