BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1076-TT/MTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 1076-TT/MTG NGÀY
15 THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG HÀNG NĂM ĐỐI
VỚI CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/5/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Căn cứ Điều 8, Điều 10, Điều 37, và Điều 38 của Luật Bảo vệ môi trường được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và
có hiệu lực từ ngày 10/1/1994.
Căn cứ Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Nghị định số 175/CP, ngày 18/10/1994 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. - Căn cứ thực tiễn thực
hiện nhiệm vụ xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường trong các năm qua là Báo
cáo hiện trạng môi trường quốc gia đã được thực hiện và trình Quốc hội thường
xuyên hàng năm; các Báo cáo hiện trạng môi trường của các ngành và địa phương
bước đầu cũng đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên và chưa được điều phối
và chỉ đạo chặt chẽ trên phạm vi toàn quốc.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng
Báo cáo hiện trạng môi trường đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là các ngành, địa phương). Thông tư hướng dẫn này nhằm tạo cơ sở pháp
lý cũng như phương pháp luận thống nhất cho việc xây dựng Báo cáo hiện trạng
môi trường hàng năm của các ngành và địa phương.
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Báo cáo hiện trạng môi trường
được xây dựng nhằm:
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học
về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững phục vụ quá trình ra quyết định
liên quan ở tất cả các ngành, địa phương.
- Góp phần nâng cao nhận thức và
hiểu biết cho nhân dân và các tổ chức liên quan về hiện trạng môi trường, các
xu hướng diễn biến cũng như các nguyên nhân và hậu quả của hiện trạng trên.
- Các Báo cáo hiện trạng môi trường
được xây dựng định kỳ hàng năm là phương tiện đo lường khách quan đối với bước
tiến bộ hướng tới phát triển bền vững của các ngành, các cấp và là tài liệu có
tính chất kinh sử, phản ánh hiện trạng môi trường và quá trình quản lý môi trường
của đất nước.
2. Xây dựng Báo cáo hiện trạng
môi trường là một trong các nhiệm vụ thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, đồng thời
cũng là một nội dung rất cơ bản trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường ở cấp Trung ương cũng như địa phương, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm xây dựng định kỳ Báo cáo hiện trạng môi trường
trình Quốc hội, Chính phủ, các đoàn đại biểu Quốc hội địa phương, các Hội đồng
nhân dân và chính quyền địa phương. Báo cáo hiện trạng môi trường cũng cần được
xử lý thích hợp để thông tin cho nhân dân biết về hiện trạng môi trường.
4. Ở cấp ngành và địa phương,
Báo cáo hiện trạng môi trường được xây dựng thường xuyên hàng năm nhằm phục vụ
công tác bảo vệ môi trường và quản lý môi trường tại các ngành và các địa
phương và làm cơ sở cho việc soạn thảo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia.
II. VỀ NỘI
DUNG
1. Báo cáo hiện trạng môi trường
ngành, địa phương được phân chia làm 2 loại: Báo cáo Tổng hợp và Báo cáo Chuyên
đề.
Báo cáo Tổng hợp là Báo cáo toàn
diện, tổng hợp về hiện trạng môi trường của địa phương, ngành sau một giai đoạn
phát triển dài hạn, có thể từ 3 đến 5 năm.
Báo cáo Chuyên đề được thực hiện
hàng năm với mục tiêu bổ sung, cập nhật thông tin cho báo cáo trước hoặc đi sâu
phân tích một số vấn đề, lĩnh vực cấp bách của ngành, địa phương. Các Báo cáo
chuyên đề cũng chính là những bước chuẩn bị cần thiết cho việc xây dựng Báo cáo
Tổng hợp.
2. Báo cáo Tổng hợp về hiện trạng
môi trường địa phương, ngành bao gồm 4 nội dung cơ bản:
a. Hiện trạng các thành phần môi
trường thuộc phạm vi quản lý của địa phương, ngành.
b. ảnh hưởng của các hoạt động
kinh tế - xã hội tại địa phương hoặc ảnh hưởng của tình trạng thiết bị, công
nghệ của ngành đến môi trường.
c. Tình hình và kết quả các hoạt
động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm của địa
phương, ngành.
d. Kiến nghị về các biện pháp bảo
vệ môi trường của địa phương, ngành.
3. Báo cáo hiện trạng môi trường
cần có nội dung súc tích, khoa học; hình thức trình bày đẹp, rõ ràng, dễ hiểu.
Cần đặc biệt chú ý phần trình bày các số liệu dưới dạng bảng biểu, đồ thị so
sánh, bản đồ, hình ảnh minh hoạ,...
4. Cục Môi trường, Bộ
KHCN&MT, có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc xây dựng Báo cáo hiện trạng
môi trường hàng năm của các địa phương, ngành.
III. VỀ
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BÁO CÁO
1. Báo cáo cần được triển khai
trên cơ sở thu thập và xử lý các thông tin hiện có về hiện trạng môi trường địa
phương, ngành. Trong trường hợp thật cần thiết và nếu kinh phí cho phép có thể
xem xét tiến hành một số đo đạc bổ sung về chất lượng một số thành phần môi trường.
2. Việc xây dựng Báo cáo được
giao cho đơn vị có chức năng nghiên cứu, quản lý môi trường tại địa phương,
ngành chủ trì (ví dụ Sở KHCN&MT địa phương, Vụ chức năng về quản lý môi trường
của Bộ/ngành) dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, của Lãnh đạo Bộ/ngành liên quan.
3. Quy trình tiến hành:
Đơn vị được giao chủ trì việc
xây dựng Báo cáo cần:
- Thu thập và xử lý thông tin
thông qua hợp tác, phối hợp với các cơ sở liên quan của địa phương, ngành hoặc
thông qua các hợp đồng công việc với các chuyên gia hoặc các cơ quan nghiên cứu/đào
tạo/dịch vụ khoa học thích hợp.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
để lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các cơ quan chuyên môn, quản lý cũng
như các tổ chức quần chúng - xã hội.
- Xem xét, thẩm định chất lượng
của các số liệu và nhận định trong Báo cáo; tổ chức nhận xét, đánh giá từng phần
và toàn bộ Báo cáo.
IV. VỀ TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN BÁO CÁO
1. Để bảo đảm cung cấp kịp thời
thông tin cho các mục tiêu quản lý của địa phương, ngành cũng như số liệu để tổng
hợp vào Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia hàng năm, các địa phương, các
ngành cần tiến hành xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của mình
theo một tiến độ chung, như sau:
* Tháng 7 năm trước:
Cục Môi trường, Bộ KHCN&MT
tiến hành nghiên cứu xác dịnh chủ đề Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia cho
năm sau.
* Từ 1-15 tháng 8 năm trước:
Cục Môi trường thông báo về chủ
đề dự kiến của Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm sau để các địa
phương, ngành phối hợp đưa nhiệm vụ báo cáo hiện trạng môi trường của mình vào
kế hoạch năm sau.
* Từ tháng 9 năm trước đến tháng
4 năm sau:
Các địa phương, ngành xây dựng
Báo cáo hiện trạng môi trường địa phương/ngành và gửi về Cục Môi trường trước
ngày 30/4 để Cục tổng hợp và bổ sung vào Báo cáo quốc gia.
* Từ tháng 9 năm trước đến tháng
8 năm sau:
Cục Môi trường, Bộ KHCN&MT
xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia để trình Quốc hội.
V. VỀ KINH
PHÍ
Báo cáo hiện trạng môi trường địa
phương, ngành là một nhiệm vụ thường xuyên về hoạt động nghiên cứu khoa học.
Kinh phí để xây dựng Báo cáo được bố trí như một đề tài nghiên cứu cấp bộ,
ngành, địa phương phù hợp với các quy định về đề tài nghiên cứu khoa học; kinh
phí được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Bộ, Ngành trực thuộc
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch xây dựng Báo
cáo hiện trạng môi trường thuộc thẩm quyền quản lý, chỉ đạo của mình theo hướng
dẫn của Thông tư này. Nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Bộ KHCN&MT
để giải quyết.
2. Thông tư này có hiệu lực sau
30 ngày kể từ ngày ký.