ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2008/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC ĐẶT TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện
của các tổ chức thuộc Trung ương và địa phương khác đặt tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định việc quản
lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, các cơ quan, đơn vị khác của
các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đóng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA
CÁC TỔ CHỨC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC ĐẶT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định việc quản lý nhà nước đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của
các tổ chức thuộc Trung ương và địa phương khác đặt tại thành phố Đà Nẵng (sau
đây gọi chung là chi nhánh), gồm:
a) Cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị trực thuộc;
b) Các hội và
các tổ chức hoạt động như Hội;
c) Doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác, kể cả các tổ chức theo loại hình dân lập, tư thục;
d) Các tổ chức
khác có đủ điều kiện theo Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2005.
2. Quy định
này không điều chỉnh đối với chi nhánh các tổ chức ở nước ngoài đặt tại thành
phố Đà Nẵng.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Chi nhánh
các tổ chức tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này đặt tại thành phố Đà Nẵng chịu sự
quản lý nhà nước của UBND thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật và Quy
định này.
2. Quản lý
chi nhánh được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, mỗi lĩnh vực do một cơ
quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính, gắn với công tác quản lý ngành, lĩnh vực,
đồng thời gắn với trách nhiệm quản lý địa bàn của UBND các quận, huyện và theo
sự phân công, uỷ quyền của UBND thành phố Đà Nẵng.
Trường hợp
chi nhánh đăng ký hoạt động trên nhiều lĩnh vực thuộc nhiều cơ quan quản lý
khác nhau thì cơ quan chuyên môn quản lý chi nhánh được xác định trên cơ sở
ngành, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của tổ chức đề nghị đặt chi nhánh; các cơ
quan liên quan có trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
chi nhánh
1. Thủ tục
hành chính đăng ký đặt chi nhánh và các giao dịch hành chính khác liên quan đến
chi nhánh được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật của nhà nước
trong lĩnh vực tổ chức đề nghị đặt chi nhánh.
Đối với chi
nhánh các tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp
năm 2005, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Trường hợp
tổ chức đề nghị đặt chi nhánh trong lĩnh vực chưa có văn bản pháp luật của nhà
nước điều chỉnh thì thủ tục hành chính đăng ký quản lý chi nhánh được thực hiện
theo quy định từ Điều 6 đến Điều 15 Quy định này.
Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc thành phố
1. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố:
a) Giúp UBND
thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với chi nhánh hoạt động trên
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Thực hiện
việc tiếp nhận, thẩm định, giải quyết hoặc trình Chủ tịch UBND thành phố giải
quyết theo thẩm quyền hồ sơ đăng ký đặt chi nhánh, chuyển đổi chi nhánh thành
văn phòng đại diện hoặc ngược lại; gia hạn giấy phép; các thay đổi nội dung
đăng ký ban đầu; tạm dừng, chấm dứt hoạt động; các thay đổi khác có liên quan đến
chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng của các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết;
c) Thực hiện
việc xác nhận thay đổi tên gọi chi nhánh, địa điểm đặt chi nhánh của các tổ chức
đặt tại thành phố Đà Nẵng;
d) Định kỳ
trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, thực hiện chế độ thông tin báo cáo tình hình tổ
chức, hoạt động và công tác quản lý nhà nước đối với chi nhánh hoạt động trên
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ để tổng
hợp).
2. Sở Nội vụ
là cơ quan giúp Chủ tịch UBND thành phố trong việc tổng hợp, báo cáo định kỳ
công tác quản lý nhà nước đối với chi nhánh của các tổ chức tại thành phố Đà Nẵng.
3. Trách nhiệm
của Chủ tịch UBND quận, huyện:
a) Giúp UBND
thành phố thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các chi nhánh
đóng trên địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trong việc quản lý nhà nước đối với
các chi nhánh đóng trên địa bàn quản lý.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO
PHÉP TỔ CHỨC ĐẶT CHI NHÁNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Điều 5. Điều kiện để đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng
Tổ chức có yêu
cầu đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Là pháp
nhân theo quy định tại Điều 84, Bộ luật Dân sự;
2. Thực hiện
đúng các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 92, Bộ luật Dân sự và các
quy định của pháp luật có liên quan;
3. Phải lập hồ
sơ xin phép và được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản về việc đặt chi
nhánh.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cho phép đặt chi nhánh
Khi có nhu cầu
đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, tổ chức lập 02 (hai) bộ hồ sơ và gửi về cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này. Hồ sơ bao gồm:
1. Công văn của
tổ chức về việc đề nghị cho phép đặt chi nhánh. Trường hợp tổ chức có cơ quan
chủ quản thì việc đặt chi nhánh của tổ chức phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản
của cơ quan chủ quản hoặc có quy định cho phép đặt chi nhánh trong điều lệ, quy
chế tổ chức hoạt động của tổ chức, của cơ quan chủ quản tổ chức.
2. Quyết định
của tổ chức về việc thành lập chi nhánh, bổ nhiệm cán bộ quản lý chi nhánh;
3. Quy chế tổ
chức và hoạt động (hoặc Điều lệ) của tổ chức;
4. Bản sao
các giấy phép liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Trường hợp tổ
chức hoạt động trên lĩnh vực pháp luật có quy định về điều kiện hành nghề thì tổ
chức phải nộp bản sao hợp lệ các giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp về giấy
phép, chứng chỉ hành nghề;
Trường hợp cơ
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị đặt chi nhánh đồng thời là cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì tổ chức nộp giấy tờ theo quy định để được cấp
giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
5. Hồ sơ về
nhà, đất nơi đặt chi nhánh. Nếu tổ chức thuê, mượn nhà, đất thuộc sở hữu tư
nhân thì phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền về giao dịch
thuê, mượn; nếu tổ chức thuê, mượn nhà thuộc sở hữu nhà nước thì phải có ý kiến
đồng ý của cơ quan có thẩm quyền sử dụng và cơ quan chức năng quản lý nhà nước
đối với nhà, đất được thuê, mượn.
6. Trường hợp
tổ chức hoạt động trên lĩnh vực báo chí, ngoài các thủ tục quy định tại Điều
này còn kèm theo lý lịch của người quản lý chi nhánh và danh sách trích ngang
các phóng viên, nhân viên của tổ chức tại thành phố Đà Nẵng;
7. Trường hợp
tổ chức là hội, ngoài các thủ tục quy định tại Điều này còn kèm theo lý lịch của
người quản lý chi nhánh.
Điều 7. Thời gian giải quyết
Thời gian thẩm
định, giải quyết hồ sơ cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng
không quá 10 (mười) ngày làm việc, cụ thể như sau:
1. Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin đặt
chi nhánh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch
UBND thành phố xem xét, quyết định cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại thành phố
Đà Nẵng;
2. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của cơ quan tiếp nhận hồ
sơ, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND thành phố ban
hành quyết định cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng;
3. Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định của Chủ tịch UBND thành
phố cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ gửi quyết định đến các cơ quan có liên quan của thành phố và trả kết quả cho
tổ chức.
Điều 8. Thông báo hoạt động của chi nhánh
Trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép đặt chi nhánh tại thành phố
Đà Nẵng, tổ chức có trách nhiệm thông báo việc triển khai hoạt động chi nhánh của
tổ chức đến các cơ quan chuyên môn quản lý chi nhánh và UBND quận, huyện nơi đặt
chi nhánh.
Điều 9. Báo cáo tình hình hoạt động
Hàng năm, trước
ngày 30 tháng 11, chi nhánh đóng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm báo cáo
tóm tắt tình hình hoạt động của chi nhánh cho cơ quan chuyên môn quản lý chi
nhánh và UBND quận, huyện nơi đặt chi nhánh.
Chương III
THAY ĐỔI NHỮNG NỘI DUNG
ĐÃ ĐĂNG KÝ BAN ĐẦU CỦA CHI NHÁNH
Điều 10. Thay đổi địa điểm đặt chi nhánh
Khi thay đổi
địa điểm đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, tổ chức gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này để thực hiện
việc xác nhận thay đổi địa điểm đặt chi nhánh.
1. Hồ sơ đề
nghị xác nhận việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh gồm có:
a) Công văn của
tổ chức đề nghị xác nhận việc thay đổi địa điểm;
b) Quyết định
của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng trước đây cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng (bản chính
hoặc bản sao hợp lệ);
c) Hồ sơ hợp
pháp về nhà, đất nơi tổ chức đề nghị xác nhận việc thay đổi địa điểm đặt chi
nhánh (thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này).
2. Thời gian
xác nhận:
Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản
1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có công văn xác nhận việc thay đổi địa điểm
đặt chi nhánh của tổ chức và gửi đến tổ chức, các cơ quan liên quan. Trường hợp
không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thay đổi tên chi nhánh
Khi thay đổi
tên chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng, tổ chức gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này để thực hiện việc
xác nhận thay đổi tên chi nhánh.
1. Hồ sơ đề
nghị xác nhận việc thay đổi tên chi nhánh gồm có:
a) Công văn của
tổ chức đề nghị xác nhận thay đổi tên chi nhánh;
b) Quyết định
của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng trước đây cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng (bản chính
hoặc bản sao hợp lệ);
c) Quyết định
thay đổi tên chi nhánh của của tổ chức.
2. Thời gian
xác nhận:
Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản
1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có công văn xác nhận việc thay đổi tên chi
nhánh của tổ chức và gửi đến tổ chức, các cơ quan liên quan. Trường hợp không
xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức và nêu rõ lý do.
Điều 12. Chuyển văn phòng đại diện thành chi nhánh hoặc chuyển
chi nhánh thành văn phòng đại diện
Khi tổ chức
chuyển chi nhánh thành văn phòng đại diện (hoặc ngược lại), tổ chức gửi 02
(hai) bộ hồ sơ đến cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này để
thay đổi quyết định cho phép đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại thành phố
Đà Nẵng.
1. Hồ sơ đề
nghị thay đổi quyết định cho phép tổ chức đặt chi nhánh thành văn phòng đại diện
(hoặc ngược lại) gồm có:
a) Công văn của
tổ chức đề nghị thay đổi quyết định cho phép đặt chi nhánh (hoặc văn phòng đại
diện);
b) Quyết định của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng hoặc của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng trước đây cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);
c) Quyết định
chuyển chi nhánh thành văn phòng đại diện (hoặc ngược lại) của tổ chức;
2. Thời gian
giải quyết: không quá 07 (bảy) ngày làm việc, cụ thể như sau:
a) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản
1 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch
UBND thành phố quyết định;
b) Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của cơ quan tiếp nhận hồ
sơ, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND thành phố ban
hành quyết định;
c) Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định của Chủ tịch UBND thành
phố, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi quyết định đến các cơ quan có liên quan của
thành phố.
Điều 13. Thay đổi lãnh đạo chi nhánh
Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi lãnh đạo chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng, tổ chức phải gửi quyết định bổ nhiệm lãnh đạo mới đến UBND
thành phố (thông qua cơ quan chuyên môn quản lý chi nhánh).
Chương IV
TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
Điều 14. Thông báo tạm ngừng hoạt động
1. Trong thời
hạn ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng hoạt động của chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng, tổ chức phải gửi thông báo đến UBND thành phố (thông qua cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này);
2. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo tạm ngừng hoạt động của tổ
chức, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này gửi thông
báo đến các cơ quan có liên quan của thành phố.
Điều 15. Chấm dứt hoạt động
Trong thời hạn
ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh tại thành
phố Đà Nẵng, tổ chức phải gửi thông báo đến UBND thành phố (thông qua cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này).
1. Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo chấm dứt hoạt động tại
thành phố Đà Nẵng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định
này trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng;
2. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm
trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng;
3. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định chấm dứt hoạt động của
chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng của Chủ tịch UBND thành phố, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này gửi quyết định đến các cơ quan
có liên quan của thành phố và gửi đến tổ chức.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CHI
NHÁNH VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH UBND
CÁC QUẬN, HUYỆN
Điều 16. Trách nhiệm của chi nhánh các tổ chức đặt tại thành
phố Đà Nẵng
Chi nhánh các
tổ chức đặt tại thành phố Đà Nẵng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo đúng các
quy định đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép và thực hiện đầy đủ các quy định
của chính quyền địa phương.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Trường hợp
chi nhánh các tổ chức đặt tại thành phố Đà Nẵng hoạt động không đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao, vi phạm pháp luật trong hoạt động, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, tiến hành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền; đề nghị Chủ tịch
UBND thành phố xem xét, thu hồi quyết định cho phép tổ chức đặt chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng hoặc đề nghị các cơ quan có chức năng xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 18. Khi cần thiết hoặc
theo đề nghị của tổ chức, Chủ tịch UBND thành phố uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn được giao chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của
chi nhánh tại thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan nắm tình hình hoạt
động, giải quyết những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ tịch
UBND thành phố giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Căn cứ các quy định của
pháp luật có liên quan và Quy định này, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố cụ thể hoá và bổ sung vào đề án cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại đơn vị, trình UBND thành phố phê duyệt
để thực hiện.
Điều 20. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc
thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện thuộc thành phố
kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.