BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
*******
Số: 36/2004/QĐ-BKHCN
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội , Ngày 29 tháng 10 năm 2004
|
|
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP
ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của các Ông Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 550/QĐ-TCCBKH
ngày 12/5/1997 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ
Khoa học và Công nghệ) ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Văn phòng Bộ.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
ĐIỀU
LỆ
Chương 1:
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ (gọi tắt là Văn phòng) là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng trong công việc chỉ đạo, điều
hành các hoạt động chung của Bộ; giúp Bộ trưởng tổ chức việc điều hoà, phối hợp
hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ; xây dựng, quản lý và thực hiện đúng Quy
chế làm việc, chương trình và kế hoạch công tác của Bộ; quản lý tài chính, tài
sản của đơn vị tài chính cấp 3 Văn phòng và giúp Bộ trưởng quản lý trực tiếp một
số mặt công tác khác.
Điều 2. Văn phòng có
những nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
1. Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Quy
chế làm việc và các quy định nội bộ khác; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị
trực thuộc Bộ thực hiện Quy chế, các quy định nội bộ và các Quyết định của Bộ
trưởng.
2. Tham mưu
cho Bộ trưởng trong việc lựa chọn những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp
luật và cơ chế quản lý quan trọng để giao cho các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
nghiên cứu trình Bộ trưởng. Tiếp nhận, thẩm tra (về thể thức, thủ tục hành
chính, tính phù hợp với cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, tính phù hợp với
chỉ đạo của Bộ trưởng) và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các công
việc thường xuyên do các đơn vị trực thuộc Bộ trình.
3. Phối hợp
đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc chuẩn bị các đề án, dự án được
phân công và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật kèm theo; tiếp nhận, thẩm tra
(về thể thức, thủ tục hành chính, tính phù hợp với cơ chế chính sách của Đảng
và Nhà nước, tính phù hợp với chỉ đạo của Bộ trưởng) để trình Bộ trưởng quyết định;
sắp xếp chương trình làm việc của Bộ trưởng và của các Thứ trưởng; thực hiện chức
năng thư ký công vụ cho Lãnh đạo Bộ.
4. Thực hiện
nhiệm vụ điều hoà, phối hợp chương trình, kế hoạch công tác của các đơn vị trực
thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
chung của Bộ.
5. Hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị và tổng hợp
thành kế hoạch chung hàng năm của Bộ trình Bộ trưởng xem xét; tổ chức theo dõi,
kiểm tra và báo cáo với Bộ trưởng việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn
vị; trực tiếp thực hiện kế hoạch công tác của Văn phòng.
6. Hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ dài hạn và hàng năm. Quản lý công
tác tăng cường trang thiết bị, sửa chữa-xây dựng nhỏ của Bộ.
7. Hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn và hàng
năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý và tổ chức việc thực hiện
các dự án đầu tư thuộc Bộ theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
8. Quản lý kinh phí hoạt động
hàng năm của đơn vị tài chính cấp 3 Văn phòng, thực hiện các chế độ tài chính,
chính sách xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
Văn phòng và các đơn vị trực thuộc Bộ không được phân cấp quản lý tài chính.
9. Quản lý và hướng dẫn thực
hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Bộ theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
10. Thực hiện
công tác quản trị, phục vụ trong cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương
tiện và điều kiện làm việc của cơ quan Bộ; bảo vệ trụ sở làm việc của cơ quan Bộ.
11. Thường trực công tác thi đua-khen
thưởng và thông tin tuyên truyền của Bộ. Chủ trì thực hiện và theo dõi kiểm
tra công tác tự vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy, lao động công
ích.
12. Tổ chức
và thực hiện công tác vệ sinh phòng dịch, công tác kế hoạch hoá gia đình và
công tác bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ, công chức và viên chức trong Bộ.
13. Đảm bảo
công tác thông tin-liên lạc, in ấn, sao chụp tài liệu; quản lý, điều phối sử dụng
ô tô phục vụ các yêu cầu công tác của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng và các đơn vị trực
thuộc Bộ không có tổ chức hành chính, quản trị riêng.
14. Chủ trì
và phối hợp với các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ tổ chức và thực hiện công
tác lễ tân của Bộ.
15. Quản lý tổ
chức cán bộ của Văn phòng theo sự phân cấp quản lý của Bộ trưởng.
16. Thực hiện
nhiệm vụ làm đầu mối của Bộ trong các quan hệ giao dịch với cấp trên, cấp dưới
và cơ quan, tổ chức bên ngoài theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.
17. Tổ chức
và quản lý các hoạt động của Văn phòng thường trực phía Nam đặt tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 3. Văn phòng được
sử dụng con dấu riêng mang tên Văn phòng; được mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ
tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
CƠ
CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Văn phòng được tổ
chức và làm việc theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với bàn bạc tập thể.
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
Các Phó Chánh Văn phòng
là người giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của
Chánh Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được
phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt,
việc điều hành hoạt động của Văn phòng sẽ do một Phó Chánh Văn phòng được uỷ
quyền thực hiện. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm về các quyết định của Phó
Chánh Văn phòng khi được uỷ quyền.
Điều 5. Tổ chức bộ máy của Văn
phòng bao gồm các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ sau:
1. Phòng Tổng hợp
2. Phòng Hành chính –Tổ
chức
3. Phòng Lưu trữ
4. Phòng Tài vụ
5.
Phòng Quản trị - Y tế
6.
Phòng Lễ tân
7.
Phòng Xe
8.
Phòng Khoa học và Công nghệ nội bộ
9. Phòng
Thi đua - Khen thưởng
10.
Phòng Xây dựng Cơ bản
11. Văn phòng Thường
trực phía Nam
Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các đơn vị trên do Chánh Văn phòng quy định. Ngoài ra căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh văn phòng có thể xin ý kiến Bộ trưởng
để thành lập các Bộ phận, các Tổ độc lập thực hiện từng phần công việc theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Chánh Văn phòng
điều hành mọi hoạt động của Văn phòng trên cơ sở Quy chế làm việc của Bộ, Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Văn phòng, các quy định pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức và quy định về tổ chức hoạt động của các đơn vị trực thuộc
Văn phòng.
Điều 7. Lãnh đạo Văn phòng thực hiện chế độ làm việc,
quan hệ công tác với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo Quy chế làm việc
của Bộ và theo các quy định khác do Bộ trưởng ban hành.
Điều 8. Trong một số khâu chuyên môn nghiệp vụ, Văn
phòng thông qua các đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và các đơn vị chức
năng của Bộ.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện bản Điều lệ này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung,
sửa đổi, Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.