QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI
CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN.
Điều 1. Chức năng
1. Chi cục
Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Sở), giúp Giám đốc Sở thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực phát triển nông thôn thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở.
2. Chi cục có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Sở; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Giám
đốc Sở quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm các chương trình, dự án, cơ chế
chính sách về định cư, tái định cư, sắp xếp, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong
nông nghiệp và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, quản lý hợp tác xã, kinh tế hợp
tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, phát triển ngành nghề dịch vụ nông thôn,
quản lý ổn định dân cư tự do gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng kinh tế mới và các Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Giúp Giám
đốc Sở dự thảo các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục để trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về quản lý
hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại:
a) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế hợp tác,
hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã thủy sản, kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
hợp tác xã theo phương án được duyệt.
b) Xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quản lý hợp tác xã nông
nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước về hợp tác và phát triển nông thôn, bồi dưỡng
nghề cho chủ trang trại.
5. Về phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư trong
nông nghiệp, nông thôn:
a) Xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn;
b) Hướng dẫn
chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về định cư, tái định cư, điều
chỉnh dân cư và lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
6. Nghiên cứu,
tổng hợp và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ và
trang trại, xóa đói giảm nghèo.
7. Tham mưu
Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn thuộc Chương
trình 135.
8. Thực hiện
nhiệm vụ Văn phòng điều phối, tham mưu Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới; đồng thời, tham mưu Giám đốc Sở
phối hợp các địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả mô hình nông
thôn mới trong toàn tỉnh.
9. Triển khai
các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục trên địa bàn tỉnh.
10. Xây dựng
và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ,
trang trại của tỉnh để phục vụ công tác quản lý ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Phối hợp
các tổ chức, ngành liên quan thực hiện các Dự án Quốc tế được giao thuộc chuyên
ngành quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác được phân công.
12. Xây dựng
tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả theo tiêu chí nông thôn mới.
13. Tham mưu
Giám đốc Sở chỉ đạo phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn và chế biến bảo
quản nông sản, lâm sản và thủy sản, về cơ điện nông nghiệp và nghề muối.
14. Chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức quản lý việc sử dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu
tư thuộc các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển nông thôn chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ
sản phẩm, phát triển ngành nghề và giải quyết việc làm ở nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc, vùng kinh tế mới, chính sách về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh
tế hộ và kinh tế trang trại, di dân kinh tế mới, tái định cư, bố trí quy hoạch
dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo theo kế hoạch hàng năm và các
chương trình, dự án khác được giao.
15. Kiểm tra
việc thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
16. Xây dựng
và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội
dung, chương trình cải cách hành chính của Sở.
17. Quản lý và
thực hiện các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực của Chi cục; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Chỉ đạo
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính theo quy định và cải cách thủ tục hành
chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động của Chi cục.
19. Báo cáo
định kỳ theo quy định và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực
được giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
những nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Lãnh đạo
Chi cục Phát triển nông thôn có Chi cục trưởng và từ 01 đến 02 Phó Chi cục
trưởng do Giám đốc Sở bổ nhiệm theo phân cấp.
2. Chi cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi hoạt động
của Chi cục.
3. Phó Chi cục
trưởng giúp Chi cục trưởng theo dõi chỉ đạo thực hiện một số mặt công tác theo
sự phân công của Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Hành
chính - Kế toán.
2. Phòng Kế
hoạch - Dự án.
3. Phòng Phát
triển nông thôn.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của
Chi cục nằm trong biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ
tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Chi cục
Phát triển nông thôn làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ quy
định pháp luật và nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công, Chi cục trưởng ban hành
Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Chi cục
trưởng chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chi cục và những công việc được Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền; phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi
để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong đơn vị thuộc quyền quản lý của Chi
cục.
2. Chi cục
Trưởng chịu trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở và thông qua Sở để báo cáo Cục Kinh
tế hợp tác và Phát triển nông thôn về tổ chức và hoạt động của Chi cục; xin ý
kiến Giám đốc Sở về những vấn đề vượt quá thẩm quyền; phối hợp Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, Chi cục
trưởng thông qua Giám đốc Sở báo cáo Ủy Ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.