CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế,
áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế; phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt
nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản
lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân
làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của
pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu
nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng
vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt
Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ chức, cá
nhân nộp thuế;
g) Tổ chức tín dụng theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông
qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân
được ủy nhiệm thu, trừ một số trường hợp ủy nhiệm thu đối với các khoản thu nhập
có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm: Thông
báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy nhiệm thu; cấp
chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền thuế đã thu được
vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước; quyết toán số tiền
thuế thu được và chứng từ thu tiền thuế với cơ quan quản lý thuế; theo dõi và
báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc
có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn ủy
nhiệm thu.
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm: Thông báo
công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và thực hiện;
cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thu, nộp tiền
thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế
quy định tại Điều này được hưởng kinh phí ủy nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động
của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử dụng kinh phí
ủy nhiệm thu quy định tại khoản này.
Điều 4. Áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế của cơ
quan thuế
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Ban hành quy định quản lý rủi ro về thuế để nâng
cao hiệu quả quản lý thuế và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
- Ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro theo các chức
năng đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
b) Cơ quan thuế các cấp:
- Sử dụng thông tin về người nộp thuế để xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý rủi ro về thuế;
- Quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống
thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để đánh giá rủi ro trong
quản lý thuế; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế để thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế và xác định, lựa chọn đối tượng kiểm tra,
thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
2. Áp dụng quản lý rủi ro của cơ
quan hải quan trong quản lý thuế.
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Ban hành quy định quản lý rủi
ro về lĩnh vực hải quan;
- Ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đáp ứng yêu cầu
quản lý trong từng thời kỳ. Quy định đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế;
b) Tổng cục Hải quan xây dựng, quản lý, ứng dụng hệ
thống thông tin, dữ liệu tập trung liên quan đến người nộp thuế để đánh giá rủi
ro phục vụ:
- Kiểm tra điều kiện đăng ký hồ sơ khai thuế;
- Xác định hình thức kiểm tra hồ sơ khai thuế;
- Xác định hình thức, mức độ kiểm
tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Xác định, lựa chọn đối tượng kiểm
tra sau thông quan, kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật;
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế.
c) Cơ quan hải quan các cấp tổ chức áp dụng thống
nhất các quy định về quản lý rủi ro, tiêu chí đánh giá rủi ro và quy định đánh
giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nguyên tắc tính thuế,
khai thuế, nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính, xác định số
tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan
quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều
37, 38 và 39 Luật quản lý thuế.
2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có
sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ
sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không
phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước
khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành
kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời
kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ
sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan,
chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.
3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế thì phải
nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế quy định tại các Điều 32, 33 của Luật quản lý
thuế và các khoản 9, 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật quản lý thuế.
4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn
định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết
định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế tạm
ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh
doanh. Trường hợp người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh trước khi hết thời
hạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì phải có văn bản thông báo gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp biết đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
6. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế (sau đây viết tắt là APA) được thực hiện theo nguyên tắc giao dịch độc
lập phản ánh giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ
liên kết, trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam, quy định tại các hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế mà Việt Nam đã ký và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tổng cục Thuế căn cứ vào đề nghị của người nộp thuế
hoặc đề nghị của cơ quan thuế nước ngoài để quyết định đàm phán APA.
Điều 6. Xác định trước mã số,
xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
1. Trước khi làm thủ tục hải quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp các thông tin, chứng từ liên quan cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
sẽ làm thủ tục hải quan và có văn bản đề nghị xác định trước mã số, hoặc xác định
trước trị giá hải quan, hoặc xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa dự kiến xuất
khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là xác định trước).
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết việc xác định trước của tổ chức,
cá nhân.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu của
cơ quan hải quan và hồ sơ do tổ chức, cá nhân cung cấp, Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan thông báo bằng văn bản về kết quả xác định trước trong thời hạn 25
(hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và công khai trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp hàng hóa phức tạp cần
phải phân tích, giám định, xác minh làm rõ trước khi xác định trước thì thời hạn
thông báo kết quả xác định trước có thể kéo dài hơn, nhưng tối đa không quá 90
(chín mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp cần xác minh làm
rõ tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài thì thời hạn xác minh thực hiện theo
thỏa thuận đã ký với nước ngoài.
Trường hợp không đủ cơ sở, thông tin để xác định
trước, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản thông
báo hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung thêm thông tin, tài liệu.
3. Văn bản thông báo kết quả xác định trước có giá
trị sử dụng trong thời hạn tối đa 03 (ba) năm để khai hải quan và làm thủ tục hải
quan khi hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, tài liệu
mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
Trường hợp hết thời hạn 03 (ba) năm, nếu không có
thay đổi về thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả
xác định trước, Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn văn bản thông báo kết quả xác
định trước theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Trường hợp phát hiện văn bản thông báo kết quả
xác định trước chưa phù hợp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định trước chấm dứt
hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ để ban hành thông
báo kết quả xác định trước thay đổi. Thời gian chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả xác định trước thay đổi
có hiệu lực thi hành.
6. Văn bản thông báo kết quả xác định trước không
có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế nhập khẩu, xuất
khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước.
Điều 7. Áp dụng biện pháp ưu
tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí sau đây được
áp dụng biện pháp ưu tiên trong thủ tục quản lý thuế:
a) Không bị các cơ quan thuế, hải quan xử lý về
hành vi gian lận, trốn thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới trong thời gian 2 năm liên tục trở về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan
nhận được văn bản của người nộp thuế đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu
tiên;
b) Thực hiện thanh toán các lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu qua ngân hàng;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử với cơ quan hải
quan, thủ tục thuế điện tử với cơ quan thuế;
d) Không bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về kế toán trong thời gian 2 năm liên tục trở về trước;
đ) Đáp ứng mức kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng
năm hoặc quy mô đầu tư do Bộ Tài chính quy định.
2. Người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí quy định tại
khoản 1 Điều này và được Tổng cục Hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được
áp dụng biện pháp ưu tiên là được hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
3. Doanh nghiệp ưu tiên của nước
đã ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được
áp dụng các biện pháp ưu tiên theo thỏa thuận đã ký.
4. Tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng biện pháp ưu
tiên:
a) Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp
ưu tiên bị tạm đình chỉ áp dụng biện pháp ưu tiên trong trường hợp vi phạm 01
(một) trong các tiêu chí quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
b) Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng biện pháp ưu
tiên trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng biện pháp ưu
tiên quy định tại điểm a khoản này mà doanh nghiệp không khắc phục được các vi
phạm;
- Doanh nghiệp có văn bản đề nghị không thực hiện
biện pháp ưu tiên đã được công nhận;
- Hết thời hạn được công nhận là doanh nghiệp ưu
tiên mà không có văn bản đề nghị gia hạn.
5. Thời hạn, thẩm quyền công nhận, gia hạn, tạm
đình chỉ, đình chỉ, quản lý doanh nghiệp ưu tiên:
a) Thời hạn áp dụng biện pháp ưu tiên lần đầu là 3
năm;
b) Thời gian gia hạn là từ 3 năm đến 5 năm;
c) Thời hạn tạm đình chỉ biện pháp ưu tiên là từ 2
tháng đến 6 tháng;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định
công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, quản lý doanh nghiệp ưu tiên.
Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông
tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ
đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin.
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế
nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại
các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất
ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh,
định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế tại tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp
thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn nợ; đề
nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân), thuế giá trị gia
tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan
thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ
chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và
không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi
trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật. Đối
với thuế thu nhập cá nhân, trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa được
bù trừ với số thuế phải nộp tại cơ quan thuế chuyển đến.
3. Trường hợp thông tin trong giấy chứng nhận đăng
ký thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký thuế đã cấp và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.
4. Trường hợp thực hiện đăng ký thuế theo trình tự,
thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh
thì thực hiện thay đổi, bổ sung đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 9. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do
Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế
khai thuế, tính thuế.
2. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế;
b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ
thuế;
c) Thông tin về người nộp thuế: Tên, mã số thuế, địa
chỉ giao dịch;
d) Các thông tin về căn cứ để tính số thuế phải nộp;
đ) Chữ ký của người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế;
Trường hợp người nộp thuế kê khai thuế thông qua đại
lý thuế thì ngoài các thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này,
tờ khai thuế có các nội dung sau: Tên, mã số thuế, địa chỉ giao dịch của đại lý
thuế; hợp đồng đại lý; nhân viên đại lý thuế; chữ ký nhân viên đại lý thuế.
3. Hồ sơ khai thuế điện tử thực
hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện
tử.
Điều 10. Hồ sơ khai bổ sung hồ
sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm:
a) Tờ khai thuế và các tài liệu khác có liên quan hồ
sơ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh;
b) Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật quản lý thuế và khoản
2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 11. Khai thuế giá trị gia
tang
1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo quý,
khai theo từng lần phát sinh và khai thuế theo phương pháp khoán;
b) Khai theo quý áp dụng đối với
người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của
năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống:
- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau
khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo căn cứ theo
mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước để thực hiện khai thuế giá trị
gia tăng theo tháng hay theo quý;
- Việc khai theo quý được ổn định theo chu kỳ 3 năm
dương lịch, chu kỳ khai theo quý đầu tiên được thực hiện ổn định từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2016;
- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý muốn
thực hiện khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế biết. Việc
khai thuế theo tháng hay theo quý được ổn định trọn năm dương lịch.
c) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi
đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai
thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:
a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng, quý gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ;
- Các tài liệu khác liên quan đến số thuế phải nộp.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát
sinh là tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh.
Điều 12. Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định như sau:
a) Khai tạm tính theo quý;
b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Khai theo quý đối với đơn vị sự nghiệp;
d) Khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán thuế đến thời điểm doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
2. Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý;
b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển
nhượng bất động sản là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng bất
động sản và các tài liệu liên quan;
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý
là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý;
d) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến
thời điểm doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
đ) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng
lần phát sinh là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc
biệt
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu); đối với hàng hóa mua để xuất khẩu
nhưng được tiêu thụ trong nước thì khai theo từng lần phát sinh.
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
tháng gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu
có).
b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần
phát sinh đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được tiêu thụ trong nước là tờ
khai thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 14. Khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
quy định tại điều này bao gồm: Khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
2. Việc khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được thực hiện theo từng lần phát sinh.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng
ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần theo quy định của
pháp luật về hải quan thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt,
theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế
hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt, theo hạn ngạch thuế quan thì người nộp thuế phải thực hiện đúng các quy định
về quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật khi có sự thay đổi; thực hiện
thông báo với cơ quan hải quan nơi đã làm thủ tục hải quan các lô hàng này để
thực hiện đăng ký lại tờ khai hải quan mới phù hợp với việc thay đổi.
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án
ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn đầu tư
theo quy định của pháp luật liên quan nhưng sau đó chuyển nhượng cho đối tượng
khác mà người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án tại địa bàn, lĩnh vực
được ưu đãi thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật
và người chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không phải thực hiện kê khai nộp
thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
5. Việc khai thuế bổ sung và hồ sơ khai thuế bổ
sung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 15. Khai thuế tài nguyên
(trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
1. Khai thuế tài nguyên quy định như sau:
a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trường hợp
khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán;
b) Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp
người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác; tổ chức giao bán
tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài
nguyên; trường hợp trong tháng phát sinh nhiều hơn một lần thu mua tài nguyên,
người nộp thuế thay có thể lựa chọn khai thuế theo tháng;
c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt
hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức
lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.
2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên theo
tháng hoặc theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế tài nguyên và bảng kê thu
mua tài nguyên;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên và các tài liệu có liên quan.
Điều 16. Khai thuế bảo vệ môi
trường
1. Khai thuế bảo vệ môi trường quy định như sau:
a) Khai thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập
khẩu chịu thuế bảo vệ môi trường (trừ xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu của công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối) hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định này;
b) Khai thuế bảo vệ môi trường theo tháng đối với
hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng
gói sẵn hàng hóa mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng, cho.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng, dầu, mỡ nhờn
nhập khẩu của công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định này;
b) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại
để đóng gói sẵn hàng hóa mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán
ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho và xăng dầu của các công ty kinh doanh
xăng dầu đầu mối hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai thuế bảo vệ môi
trường. Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai thuế đối với khối lượng
xăng dầu xuất, bán tại địa phương nơi kê khai thuế giá trị gia tăng.
Điều 17. Khai thuế thu nhập cá
nhân
1. Khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm và khai theo từng lần phát sinh.
2. Các trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo
tháng, theo quý, theo năm và khai theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định
của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân và
tài liệu khác liên quan.
3. Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập là tờ khai quyết toán thuế và tài liệu khác liên quan;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân là tờ
khai quyết toán thuế và tài liệu khác liên quan của cá nhân.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế quy định tại Điều này.
Điều 18. Khai thuế môn bài
1. Khai thuế môn bài như sau:
a) Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới
ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động
kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Khai thuế môn bài theo năm trong trường hợp có sự
thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế môn bài là tờ khai thuế môn bài.
Điều 19. Khai thuế, khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước về đất đai
1. Khai các khoản thu từ đất quy định như sau:
a) Khai theo năm áp dụng đối với:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Tiền thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá
nhân thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền hàng năm.
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá
nhân thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền một lần cho toàn bộ thời
gian thuê.
2. Hồ sơ khai thuế, các khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước về đất đai:
a) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là tờ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp và các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là tờ
khai thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:
- Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các giấy tờ liên quan đến việc nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật;
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện hưởng ưu
đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có);
- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:
- Tờ khai tiền sử dụng đất;
- Các giấy tờ liên quan đến việc được nhà nước giao
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện không phải
nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có);
- Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 20. Khai phí, lệ phí, các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước quy định như sau:
a) Khai theo tháng áp dụng đối với các loại phí, lệ
phí trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với lệ
phí trước bạ;
c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời
điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Khai lệ phí hải quan thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ phí hoặc tờ
khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và tài liệu
khác có liên quan.
Điều 21. Khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây
gọi là nhà thầu nước ngoài); khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp định thuế
và các thỏa thuận quốc tế khác.
1. Khai thuế của nhà thầu nước ngoài nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (hoặc thuế thu nhập cá
nhân):
a) Khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài là tổ chức
nước ngoài:
- Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong
một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển
sang khai thuế theo tháng, hoặc theo quý;
- Khai quyết toán thuế khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
b) Khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài là cá nhân
nước ngoài:
Khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều
này, khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điều 17 Nghị định này.
c) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài:
- Hồ sơ khai thuế bao gồm:
+ Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài;
+ Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối
với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).
- Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài;
+ Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham gia thực
hiện hợp đồng nhà thầu;
+ Bảng kê chứng từ nộp thuế;
+ Bản thanh lý hợp đồng (nếu có).
2. Khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp định thuế
và các thỏa thuận quốc tế khác
Người nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thu nhập thuộc diện không chịu
thuế, miễn thuế, giảm thuế theo (quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên thì khai, nộp hồ sơ không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo điều
ước quốc tế cùng với hồ sơ khai thuế.
Bộ Tài chính quy định thủ tục áp dụng đối với trường
hợp không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo các điều ước quốc tế. Các cơ
quan nhà nước liên quan có trách nhiệm xác nhận phạm vi, hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà cơ quan
mình đã ký kết.
Điều 22. Khai thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoat động khai thác, xuất bán dầu thô (bao gồm
cả condensate), khí thiên nhiên (bao gồm cả khí đồng hành, khí than); khai thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên đối với hoạt động
sản xuất thủy điện như sau:
1. Đối với hoạt động khai
thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế đối với hoạt động khai thác và xuất
bán dầu thô, khí thiên nhiên như sau:
- Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán;
- Khai thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên thực
hiện theo tháng;
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khí thiên
nhiên thực hiện theo tháng hoặc theo quý;
- Khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên theo năm hoặc khi kết thúc, chấm
dứt hợp đồng khai thác dầu khí.
b) Hồ sơ khai thuế:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên là tờ khai thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên là tờ khai quyết toán thuế
tài nguyên, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các bảng kê, tài
liệu có liên quan đến số thuế phải nộp.
c) Bộ Tài chính quy định việc khai thuế, nộp thuế đối
với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên phù hợp với giao dịch,
thanh toán tiền dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán.
2. Đối với hoạt động sản xuất
thủy điện:
a) Khai, nộp thuế giá trị gia tăng: Cơ sở sản xuất
thủy điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở
chính và nộp thuế giá trị gia tăng vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất
thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà
máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì thuế giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của
nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Khai, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp: Công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch
toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn
nơi công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp; các cơ sở sản xuất
thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực
Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN) (bao gồm
các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thủy điện phụ thuộc)
đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính
của EVN, các tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp nhà
máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ
yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp
ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo tỷ lệ giá trị
đầu tư nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương
ứng;
c) Khai, nộp thuế tài nguyên: Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp
thuế. Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia
cho các địa phương khác nhau thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế
tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng
trụ sở) và sao gửi hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi
được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân
sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy
điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải
di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ;
d) Việc xác định nguồn thu thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên quy định tại các điểm a, b, c khoản
này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ
ngày Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ có hiệu lực
thi hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai thuế, nộp thuế phù hợp với hoạt động
sản xuất thủy điện.
Điều 23. Khai thuế đối với trường
hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
1. Khai thuế theo năm áp dụng đối với hoạt động kinh
doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán.
2. Cá nhân, hộ kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức doanh
thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của luật thuế
giá trị gia tăng và có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Cơ quan thuế thực hiện công khai danh sách hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp theo phương pháp khoán và
công khai số thuế phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán đầy đủ, kịp thời trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
Bộ Tài chính quy định việc công bố công khai mức
thuế các hộ, cá nhân kinh doanh nộp ngân sách nhà nước quy định của điều này.
Điều 24. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy
định tại các Điều 32, 33 Luật quản lý thuế và các khoản 9, 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản
lý thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với lệ phí trước
bạ là khi người nộp thuế đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tiền thuê đất
nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, các khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước về đất đai:
a) Đối với trường hợp khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ
sơ là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với từng
khoản thu cụ thể theo quy định của pháp luật, Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp khai bổ sung: Trường hợp phát sinh
các yếu tố làm thay đổi người nộp thuế hoặc số tiền thuế phải nộp thì người nộp
thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày phát sinh sự
thay đổi;
c) Trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch
tiếp theo năm tính thuế.
5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Điều 25. Địa điểm nộp hồ sơ
khai thuế
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai
phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ khai lệ phí trước bạ;
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ
sơ khai thuế theo phương pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi
phát sinh các loại thuế này.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với nơi cơ sở có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển
nhượng bất động sản là tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục
Thuế) nơi có hoạt động khai thác tài nguyên, nơi chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan
quản lý thuế (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài
nguyên, chuyển nhượng bất động sản.
Riêng địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính là
nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
phương thức điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo trình tự, thủ
tục một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự,
thủ tục đó.
Điều 26. Địa điểm và hình thức
nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước:
a) Thông qua tổ chức tín dụng
theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật;
b) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tại cơ quan quản lý thuế;
d) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế mở tài khoản chuyên thu tại
tổ chức tín dụng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng để tập trung các
nguồn thu về thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác của người nộp
thuế (sau đây gọi là khoản thu ngân sách), trừ trường hợp người nộp thuế nộp trực
tiếp tại Kho bạc nhà nước. Cuối ngày làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của người nộp thuế ở tài khoản chuyên thu tại tổ chức tín dụng theo quy định
của luật các tổ chức tín dụng phải chuyển nộp ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước vào ngân sách
nhà nước; việc mở tài khoản chuyên thu của cơ quan quản lý thuế tại tổ chức tín
dụng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, kế toán tiền thuế của người nộp
thuế và việc chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp vào ngân sách
nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng theo quy định
của luật các tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật,
Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy
nhiệm thu thuế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách
nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm
thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền
thuế.
5. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
6. Trường hợp cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng không chuyển số tiền đã thu vào
ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời điểm hết
hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó được chuyển
vào ngân sách nhà nước.
Điều 27. Thanh toán tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý.
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Trường hợp trong cùng thứ tự
thanh toán có nhiều khoản phát sinh có thời gian khác nhau thì thực hiện theo
trình tự thời gian phát sinh khoản thu, khoản nào phát sinh trước được thanh toán
trước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thứ tự thanh toán tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Điều này.
Điều 28. Xác định ngày đã nộp
thuế.
1. Đối với việc nộp thuế bằng tiền mặt, chuyển khoản
cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ quan, tổ chức
thu tiền thuế xác nhận trên chứng từ người nộp thuế đã nộp thuế.
2. Đối với hình thức nộp thuế qua hình thức giao dịch
điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích
tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được hệ thống thanh toán của
ngân hàng phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền
chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi
là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với
từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà
nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật quản lý
thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo
quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân.
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo các cách
sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt
nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế
tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp
và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt
nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
3. Người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự được cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý giải quyết số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Bộ luật Dân sự và khoản
2 Điều này.
4. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ, thứ tự
thanh toán bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nêu tại khoản 2 Điều
này.
5. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương, tiền công được
cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế
nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa
khi quyết toán thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thực hiện khoản này.
Điều 30. Nộp thuế trong thời
gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
của người nộp thuế về số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người
nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó và tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo
quy định, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ
thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số thuế đã nộp lớn
hơn số thuế xác định theo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền
hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được bù trừ vào số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo của loại thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó hoặc được
hoàn trả số thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền lãi tính trên số thuế
nộp thừa.
a) Thời gian tính trả lãi được tính từ ngày người nộp
thuế nộp tiền đến ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế;
b) Lãi suất để tính tiền lãi là lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố và có hiệu lực tại thời điểm cơ quan quản lý thuế ra
quyết định hoàn trả tiền thuế.
Điều 31. Gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp được gia hạn:
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề
nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của
người nộp thuế, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương tiện, vật
tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
b) Phải ngừng hoạt động do di
dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c) Chưa được thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;
d) Không có khả năng nộp thuế
đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày; các trường hợp gặp khó khăn đặc
biệt khác.
2. Số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt được gia hạn:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đến
thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá
trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức chịu
trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm người
nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi
phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây
ra;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ đến thời điểm đề nghị
gia hạn. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn tối đa không vượt
quá số vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này là số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh do người nộp
thuế gặp khó khăn đặc biệt khác.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02
(hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01
năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các điểm
b, c, d khoản 1 Điều này.
4. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn
nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c khoản 1 Điều này.
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan quyết định số tiền
thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c khoản 1 và trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Việc gia hạn nộp thuế đối với trường hợp gặp khó
khăn đặc biệt khác phải đảm bảo không điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước
đã được Quốc hội quyết định, trong đó:
- Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với trường
hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản xuất kinh doanh;
- Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
5. Quyết định gia hạn nộp thuế được đăng công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Điều 32. Xóa nợ tiền thuế, tỉền
chậm nộp, tiền phạt
1. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt:
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện
các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để
nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt;
c) Các khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt không thuộc trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản 1 Điều
này, đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
- Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không
thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Các trường hợp xóa nợ nêu tại khoản 1 Điều này
khi xem xét xóa nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa khoản tiền chậm nộp của khoản
nợ gốc đó.
3. Phạm vi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được
xóa nợ
Các khoản tiền thuế được xóa bao gồm tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Riêng việc xóa nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất được thực hiện theo luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật
đất đai.
4. Báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã xóa hàng năm
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổng hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa
hàng năm theo thẩm quyền quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật quản lý thuế gửi Bộ Tài chính khi báo cáo Bộ Tài
chính quyết toán ngân sách nhà nước của tỉnh, thành phố;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt được xóa hàng năm theo thẩm quyền quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế;
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hàng năm theo quy định tại các điểm
a, b khoản này để Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà
nước.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, trình tự,
thủ tục giải quyết xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Điều 33. Ấn định số tiền thuế
1. Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền
thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung
thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng
từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế
khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn
cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu
trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định
đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để
không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế
nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh
qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy
đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ
giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của pháp luật.
3. Người nộp thuế bị cơ quan hải
quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp
sau:
a) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để
khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội
dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
b) Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy
định về việc cung cấp các tài liệu liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan
để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà
không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của
cơ quan hải quan.
c) Cơ quan hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc
khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch
thực tế;
d) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải
nộp;
đ) Các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ
quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật;
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền ấn định thuế
quy định tại khoản này.
Điều 34. Ấn định từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến
việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan quản lý
thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đủ hoặc chưa đúng các yếu tố
làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung
nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng
minh người nộp thuế hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan
đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với
giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng
hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế
thanh toán phù hợp thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
4. Người nộp thuế không giải trình hoặc không chứng
minh được tính trung thực, chính xác về các nội dung liên quan đến việc xác định
số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế suất hoặc số
tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không
xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định
được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số
thuế phải nộp.
Điều 35. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường
hợp quy định tại các Điều 34 và 35 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông
tin sau:
1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập
từ:
a) Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần
khai thuế trước;
b) Thông tin về các giao dịch kinh tế giữa người nộp
thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung
cấp;
d) Thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập
được.
2. Các thông tin về:
a) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành
nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin
về mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh của người nộp thuế thì lấy thông tin
về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác;
b) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh
doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương
không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của
người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh
cùng ngành nghề, mặt hàng tại địa phương khác.
3. Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Điều 36. Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế (APA)
1. Đối tượng áp dụng APA
Người nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp thuế của luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và thực hiện khai thuế theo phương pháp được quy định tại khoản
1 Điều 11 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (so thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất),
có giao dịch kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với các bên có quan hệ liên kết.
2. APA được áp dụng để xác định nghĩa vụ thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ khai thuế năm của các doanh nghiệp có giao dịch liên
kết. Thỏa thuận APA bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên liên kết tham gia trong
APA;
b) Mô tả các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;
c) Phương pháp xác định giá tính thuế, cách thức
xác định, tính toán các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất sinh
lời làm cơ sở xác định trị giá tính thuế có liên quan đến giao dịch liên kết
thuộc diện áp dụng APA;
d) Các giả định quan trọng có thể gây ảnh hưởng trọng
yếu, tác động đến quá trình thực hiện APA (bao gồm cả các nội dung phân tích, dự
báo);
đ) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người
nộp thuế;
e) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ
quan thuế (bao gồm cả các quy định về thủ tục thỏa thuận song phương giữa các
cơ quan thuế có liên quan khi cần thiết);
g) Quy định về hiệu lực áp dụng;
h) Các quy định khác về việc thực hiện nghĩa vụ thuế
có liên quan đến cam kết APA;
i) Các phụ lục (nếu có).
3. Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị ký kết APA, trao
đổi, đàm phán với người nộp thuế hoặc cơ quan thuế nước ngoài có liên quan; tổ
chức giám sát thực hiện APA.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể
việc áp dụng APA trong quản lý thuế, phê duyệt và giao Tổng cục Thuế ký kết
APA.
5. APA đã ký có hiệu lực trong thời gian tối đa 05
năm và có thể được gia hạn không quá 05 năm tiếp theo. Thời điểm bắt đầu hiệu lực
không trước ngày người nộp thuế nộp đơn xin áp dụng APA.
6. APA có thể được dừng đàm phán hoặc chấm dứt hiệu
lực tại bất kỳ thời điểm nào trước khi hết hiệu lực chính thức theo yêu cầu của
người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
Trường hợp vì lý do khách quan không thể tiếp tục
thực hiện APA hoặc cần phải điều chỉnh, bổ sung APA đã ký, hoặc ký kết APA mới,
người nộp thuế có văn bản đề nghị chấm dứt thực hiện hoặc bổ sung thông tin,
tài liệu, hoặc lập hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để chấm
dứt hoặc sửa đổi, bổ sung APA đã ký, hoặc ký kết APA mới.
Khi APA bị dừng đàm phán hoặc chấm dứt hiệu lực trước
thời hạn quy định tại khoản 5 Điều này thì các thông tin, dữ liệu do người nộp
thuế cung cấp sẽ không được cơ quan thuế sử dụng làm chứng cứ hay chứng từ để
phục vụ các mục đích kiểm tra, thanh tra hay ấn định thuế của người nộp thuế.
Điều 37. Thời hạn nộp thuế đối
với trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định
thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, cụ thể
như sau:
a) Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế sử
dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; lệ phí
trước bạ, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế (hoặc thông
báo nộp tiền) của cơ quan thuế;
b) Đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp
khoán, thời hạn nộp thuế do Bộ Tài chính quy định;
c) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế do
người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày, kể
từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế;
d) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế
theo biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười)
ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, trừ trường hợp số tiền
thuế ấn định từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên thì thời hạn nộp thuế
tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định ấn định
thuế.
Điều 38. Điều kiện áp dụng thời
hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
1. Người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất
khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan
cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
Trong thời gian 02 (hai) năm trở về trước, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu người nộp thuế không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; không bị xử lý về hành vi trốn thuế,
gian lận thương mại;
c) Người nộp thuế không nợ tiền thuế quá hạn, tiền
chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký
tờ khai hải quan;
d) Người nộp thuế không bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực kế toán trong 2 năm liên tục tính
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
đ) Người nộp thuế thực hiện thanh toán hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng.
2. Trường hợp không trực tiếp nhập khẩu, người nộp
thuế phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu, doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu phải
đáp ứng đủ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
Trường hợp công ty mẹ, công ty thành viên nhập khẩu,
cung ứng hàng hóa nhập khẩu cho các công ty con, công ty thành viên khác để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b,
c, d, đ khoản 1 Điều này.
Điều 39. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, nhưng không có khả năng nộp đủ số thuế nợ
trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tối đa không quá 12
tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về số tiền
thuế nợ đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế phải thực hiện cam kết chia đều số
tiền nợ để nộp dần tiền thuế theo tháng.
Riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ngoài các điều kiện trên, người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế của lô hàng
đang làm thủ tục hải quan trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải
có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế
được nộp dần tiền thuế nợ.
a) Trong thời gian nộp dần tiền
thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày
trên số tiền thuế chậm nộp;
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế,
tiền chậm nộp đã cam kết.
b) Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến
độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp
thay cho người nộp thuế, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo mức 0,05%
trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0,07% trên ngày tính trên số
tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ.
3. Thẩm quyền giải quyết nộp dần tiền thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan giải quyết đề nghị nộp
dần tiền thuế nợ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ
và trình tự giải quyết nộp dần tiền thuế nợ quy định tại Điều này.
Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh
từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại
khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận
hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc
thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa
hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.
Điều 41. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp thuộc diện
kiểm tra trước khi hoàn thuế:
a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên;
b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ
trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế có hồ
sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn
thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị
hoàn thuế lần đầu;
c) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn
02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn
thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ
sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm
tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
108 Luật quản lý thuế và khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp
theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi
hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp
thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về
thuế quy định tại khoản 33, khoản 34 điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế, Điều 108 Luật quản
lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn
thuế sau theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế.
d) Hàng hóa dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của
người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định
trừ hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng;
đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
e) Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ
quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế
hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và
thủ tục hoàn thuế theo quy định;
g) Người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua
ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế;
h) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, hàng hóa nhập
khẩu phải đảm bảo các quy định quản lý nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn
thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa;
i) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước,
hoàn thuế sau theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện
theo quy định tại các điểm 2, 4 khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế áp dụng đối với các hồ sơ đề nghị
hoàn thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan quản lý thuế
phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan quản lý thuế
nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời
hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn
thuế quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế áp dụng đối với hồ
sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan thuế kết luận
số tiền thuế nộp thừa; hồ sơ đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ra quyết định
hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan
quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn
được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế;
lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 30
Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ
Tài chính.
4. Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ
hoàn thuế trước, kiểm tra sau được thực hiện theo quy định tại điểm
3 khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của :uật quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế
trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp
sau:
- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục liền
kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính
đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có biên bản kết luận thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định
theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh
doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất
kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt
động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ thì áp dụng kiểm tra sau hoàn
trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở
lên trong vòng mười hai tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa
doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm
a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý
rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều 42. Xác định số thuế được
miễn, giảm
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn,
xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, xét miễn, giảm thuế gửi
cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định
hoặc thông báo miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật;
miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê
đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp
luật. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này;
Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, cơ quan thuế
căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền sử dụng đất và các văn bản liên quan để xác định số tiền sử dụng đất
được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuế không ban hành quyết
định miễn, giảm thuế mà xác định rõ số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên tờ
thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.
b) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật thuế;
c) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự
nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy định của
pháp luật thuế tài nguyên;
d) Các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về thuế.
Điều 43. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin
về người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ
thống thông tin về người nộp thuế:
a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thông tin, cơ sở
dữ liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý thuế, từ bên thứ ba và
từ cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; chuẩn hóa mẫu biểu thu thập thông tin,
thống nhất mẫu biểu với các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin hoặc thu thập
thông tin theo định dạng sẵn có của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và
thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên;
b) Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền tải, khai
thác sử dụng, kiểm soát thông tin trong cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm quản lý hệ
thống thông tin về người nộp thuế như sau:
a) Xây dựng cơ chế sử dụng thông tin về người nộp
thuế để phục vụ công tác quản lý thuế;
b) Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin cho các cơ
quan quản lý nhà nước phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, cơ chế cung cấp thông
tin cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
c) Quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì hệ thống
tin về người nộp thuế.
Điều 44. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin
về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:
1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội
dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động cấp
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản của người nộp thuế trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cấp
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận
thay đổi đăng ký kinh doanh, các quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản và các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của
người nộp thuế.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách
nhiệm cung cấp thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quản lý thuế theo định kỳ hàng tháng
hoặc khi có đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
4. Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp trao đổi
thông tin về đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế; thông tin về cá nhân xuất
cảnh, nhập cảnh, tạm trú, tạm vắng; thông tin về hoạt động của khách sạn, nhà
nghỉ, nhà trọ; thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế.
5. Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến
việc chấp hành pháp luật thuế của đối tượng bị thanh tra là người nộp thuế theo
đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa của Việt Nam và nước
ngoài, các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế cung cấp thông tin về người nộp
thuế, tổ chức bảo lãnh thuế cho cơ quan quản lý thuế.
8. Các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý thuế xây dựng và thực hiện việc cung cấp thông tin
về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
9. Cơ quan quản lý nhà nước về cơ
sở hạ tầng truyền thông có trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin liên quan
đến các địa bàn có đủ cơ sở hạ tầng về truyền thông để thực hiện giao dịch
thông qua phương tiện điện tử với cơ quan quản lý thuế.
Điều 45. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức tín dụng theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài khoản ngân
hàng của người nộp thuế; thông tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của
ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
b) Hồ sơ, chứng từ, số tài khoản thanh toán, bản
sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ thanh toán quốc
tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua ngân hàng của tổ chức,
cá nhân theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
c) Các thông tin khác phục vụ cho hoạt động thu thập
xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán, công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm
cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc
khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
6. Thông tin cung cấp, trao đổi
giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn bản
hoặc dữ liệu điện tử. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan quản
lý thuế không phải thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 46. Thu thập thông tin ở
ngoài nước trong quản lý thuế
1. Cơ quan quản lý thuế tổ chức thu thập thông tin ở
nước ngoài để phục vụ quản lý thuế, bao gồm:
a) Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn,
phẩm cấp của hàng hóa;
b) Xác định tính hợp pháp của các chứng từ giao dịch
liên quan để tính thuế;
c) Xác minh vi phạm pháp luật về hải quan và pháp
luật về thuế;
d) Xác minh các thông tin khác liên quan đến người
nộp thuế.
2. Thông tin được thu thập ở nước ngoài từ các nguồn
sau:
a) Từ cơ quan quản lý thuế, các cơ quan quản lý
khác của nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao
đổi, cung cấp thông tin giữa các quốc gia;
b) Từ các tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Từ nhà sản xuất hàng hóa, người xuất khẩu, nhập
khẩu cung cấp do cơ quan quản lý thuế đề nghị được thực hiện theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Từ tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thông tin ở
nước ngoài theo pháp luật quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Các thông tin quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều này có xác nhận của người cung cấp phù hợp với quy định của pháp
luật nhà nước sở tại là một trong những căn cứ ấn định thuế và xử lý các vi phạm
pháp luật trong quản lý thuế.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu thập
thông tin ở nước ngoài quy định tại Điều này.
Điều 47. Công khai thông tin về
người nộp thuế
Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm
pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:
1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn
bất hợp pháp, làm mất hóa đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở
kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn
sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ
thuế.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người
nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân
khác.
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý
thuế theo quy định của pháp luật, như: Từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu
cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các
yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải
quan thi hành công vụ.
5. Các thông tin khác được công khai theo quy định
của pháp luật.
Điều 48. Khai thuế, nộp thuế,
giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử
1. Người nộp thuế là tổ chức
kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải khai thuế,
nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý
thuế, người nộp thuế được quyền lựa chọn các thiết bị và dịch vụ giao dịch điện
tử của các đơn vị cung cấp dịch vụ hợp pháp.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng,
triển khai hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc khai thuế, nộp thuế, giao
dịch bằng phương thức điện tử.
Điều 49. Các trường hợp kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều 77 của Luật quản lý thuế.
2. Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh
giá việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi
phạm pháp luật.
3. Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau và
kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
4. Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn
theo kế hoạch, chuyên đề do Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định
trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro về thuế.
Đối với các trường hợp kiểm tra quy định tại các
khoản 2, 4 Điều này do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định nhưng không quá một lần
trong năm.
Điều 50. Kiểm tra sau thông
quan về thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan về thuế:
a) Kiểm tra đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật quản lý thuế;
b) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế;
c) Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá việc tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế;
d) Kiểm tra theo chuyên đề do Thủ trưởng cơ quan hải
quan cấp trên quyết định trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro quản lý về hải
quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan quyết
định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 80 Luật quản lý thuế.
3. Thời hạn Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ
sở người nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không
quá 15 ngày làm việc; trường hợp kiểm tra đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, b, d khoản 1 Điều này thời hạn kiểm tra không quá 5 ngày làm việc, kể từ
ngày công bố quyết định kiểm tra. Trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra được
gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết
định kiểm tra hoặc quá thời hạn mà không giải trình, cung cấp hồ sơ tài liệu
theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, cơ quan hải quan quyết định ấn định thuế và xử
phạt theo quy định.
Điều 51. Quyền khiếu nại, tố
cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế,
công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Quyết định hành chính là
quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ
thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của
cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn thuế; quyết định không thu thuế;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
e) Các quyết định hành chính thuế khác theo quy định
của pháp luật.
3. Hành vi hành chính là việc
hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan
quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác
quản lý thuế.
4. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp
1. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu có
thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục
Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan, đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục
trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục điều
tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu
nại.
5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
Điều 53. Trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại, tố
cáo về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế
có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ
chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, tiền
chậm nộp, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 30 Nghị định này tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng
của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định
giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành
chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong
thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
9 năm 2013 và thay thế các Nghị định: số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
và số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
Điều 55. Xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007.
1. Các trường hợp được xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt
phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 gặp khó khăn, không thanh toán được số
tiền thuế nợ, đã ngừng kinh doanh;
b) Doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể
của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01
tháng 7 năm 2007;
c) Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa
theo các Nghị định: số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998, số 64/2002/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2002, số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập pháp nhân mới, còn
nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 mà các khoản
tiền thuế, tiền phạt này chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý giảm vốn
nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc khi chuyển thành
công ty cổ phần;
d) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao, bán theo
các Nghị định: số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999, số 80/2005/NĐ-CP
ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm
2007 mà khoản tiền thuế, tiền phạt này không được tính vào giá trị doanh nghiệp
để giao, bán.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các
điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt quy định tại khoản này.
2. Việc xóa nợ tiền thuế đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này thì đồng thời được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp của khoản thuế nợ gốc được xóa tương ứng.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ
sơ, thủ tục, trình tự giải quyết xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thẩm quyền xóa nợ thuế thực hiện
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật quản lý thuế.
Điều 56. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|