BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
202/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP
ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13/12/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp lập và
trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
2. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp
hoạt động dưới hình thức công ty mẹ - công ty con thuộc các ngành, các thành
phần kinh tế khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên tắc
hợp nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp
và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Điều 2. Giải thích
thuật ngữ
Trong Thông tư này các thuật ngữ được
hiểu như sau:
1. Công ty con cấp 1 là công ty con bị
công ty mẹ kiểm soát trực tiếp thông qua quyền biểu quyết trực tiếp của công ty
mẹ.
2. Công ty con cấp 2 là công ty con bị
công ty mẹ kiểm soát gián tiếp thông qua các công ty con khác.
3. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là
các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm công
ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty Nhà nước, công ty
mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật.
4. Tập đoàn gồm công ty mẹ và các công
ty con.
5. Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công
ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2.
6. Giao dịch theo chiều xuôi là giao
dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên bán là công ty mẹ hoặc
giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong đó bên bán hoặc
góp vốn là nhà đầu tư.
7. Giao dịch theo chiều ngược là giao
dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong đó bên bán là công ty con hoặc
giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết trong đó bên bán là
công ty liên doanh, liên kết.
8. Đơn vị có lợi ích công chúng là doanh
nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động có liên quan nhiều đến lợi ích
của công chúng, gồm:
- Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức
phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến
lợi ích của công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy
định của pháp luật.
Khái niệm công ty đại chúng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
9. Lãi từ giao dịch mua giá rẻ: Là khoản chênh
lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con nhỏ hơn phần sở hữu của công ty
mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua (thuật
ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại hoặc lợi thế thương mại âm).
10. Cổ đông không kiểm soát: Là cổ đông không
có quyền kiểm soát công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số).
Điều 3. Yêu cầu của Báo
cáo tài chính hợp nhất
1. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm
kết thúc kỳ
kế toán,
kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một
doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng
biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
2. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho
việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập
đoàn trong
kỳ kế toán
đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu
tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài
chính.
Điều 4. Kỳ lập Báo cáo
tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo
cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo
quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên). Báo cáo tài chính hợp nhất năm được
lập dưới dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập dưới dạng
đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
2. Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo
cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp
nhất.
Điều 5. Trách nhiệm lập
Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Kết thúc kỳ kế toán, công ty mẹ có
trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn, cụ thể:
a) Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên
thị trường chứng khoán, công ty đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu
Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp
nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược (được
lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu cầu).
b) Đối với công ty mẹ không thuộc các
đối tượng tại điểm a nêu trên:
- Phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất
năm dạng đầy đủ;
- Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp
nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược (nếu có nhu cầu).
2. Công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài
chính hợp nhất khi thoả mãn tất cả những điều kiện sau:
a) Công ty mẹ không phải là đơn vị có
lợi ích công chúng;
b) Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu
Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối;
c) Công ty mẹ đồng thời là công ty con
bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt
được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ đông không có quyền biểu quyết;
d) Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công
ty mẹ đó không được giao dịch trên thị trường (kể cả thị trường trong nước,
ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC), thị trường địa phương và thị trường
khu vực);
đ) Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không
trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để xin phép phát hành các
loại công cụ tài chính ra công chúng;
e) Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo
cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố thông tin ra công chúng phù hợp với
quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Điều 6. Thời hạn nộp và
công khai Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải
nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120
ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công
khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên
độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có
lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài
chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 7. Nơi nhận Báo
cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa
niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và
cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán
Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau:
1. Cơ quan tài chính:
Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà
nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất của cho Sở
Tài chính. Các Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp),
trừ các trường hợp sau:
- Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà
nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài
chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC); Công ty
mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ngoài việc nộp báo cáo
tài chính hợp nhất theo quy định nêu trên còn phải nộp cho Cục Tài chính doanh
nghiệp;
- Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà
nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ
Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm);
- Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty mẹ thuộc sở
hữu Nhà nước ngoài việc nộp báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho các đơn vị thực hiện quyền chủ sở hữu theo
phân công, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính
phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Cơ quan thuế và cơ quan thống kê:
a) Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà
nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế,
cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan thống kê địa phương.
b) Tập đoàn, công ty mẹ khác phải nộp
Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan Thống kê địa phương.
4. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
đăng ký kinh doanh:
Công ty mẹ không thuộc sở hữu Nhà nước
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng
ký kinh doanh.
5. Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết,
tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty
niêm yết.
Điều 8. Xác định công
ty mẹ
1. Một công ty được coi là công ty mẹ
của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của
công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó.
Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ
quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính
trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh
nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ
nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của công ty con;
c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc
họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của công ty con;
đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành
cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
e) Có quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận.
2. Khi xác định quyền
kiểm soát của công ty mẹ, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp
phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc
các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại
thời điểm hiện tại. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên không được phép
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại, ví dụ không thể
chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến khi một sự
kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử dụng để xác định quyền kiểm soát.
Điều 9. Nguyên tắc xác
định quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm
giữ trong công ty con
1. Quyền kiểm soát được thiết lập khi công
ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con khác trên 50%
quyền biểu quyết ở công ty con trừ những trường hợp đặc biệt khi có thể chứng
minh được rằng việc nắm giữ nói trên không gắn liền với quyền kiểm soát.
2. Lợi ích công ty mẹ và cổ đông không
kiểm soát nắm giữ tại công ty con bao gồm lợi ích trực tiếp và gián tiếp có
được thông qua công ty con khác. Việc xác định lợi ích của các bên được căn cứ
vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng của từng bên trong công ty
con, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp
theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì tỷ lệ lợi ích được xác
định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên.
3. Khi có quyền biểu
quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác có quyền biểu quyết
tiềm năng, lợi ích của công ty mẹ chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm
giữ (trực tiếp và gián tiếp) trong công ty con tại thời điểm hiện tại, không
tính đến việc thực hiện hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, ngoại trừ
có thoả thuận khác với cổ đông không kiểm soát.
4. Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi cổ tức lũy kế chưa thanh
toán bị nắm giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác
định phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi
của công ty con phải trả cho dù cổ tức đã được công bố hay chưa.
5. Xác định quyền kiểm soát và tỷ lệ lợi
ích của công ty mẹ, cổ đông không kiểm soát trong một số trường hợp:
a) Xác định quyền biểu quyết: Công ty mẹ
có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở công ty con thông qua số vốn công
ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con.
- Ví dụ: Công ty A sở hữu 2.600 cổ phiếu
phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết đang lưu hành của công ty cổ phần B. Như vậy công ty A nắm giữ trực tiếp
52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại công ty B. Theo đó, công ty A là công ty
mẹ của công ty cổ phần B, công ty cổ phần B là công ty con của công ty A. Tỷ lệ
lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát sẽ tương ứng với số vốn góp
của các bên, trừ khi có thoả thuận khác.
- Ví dụ: Công ty mẹ có thể nắm giữ gián
tiếp quyền biểu quyết tại một công ty con thông qua một công ty con khác trong tập
đoàn.
Công ty cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu
có quyền biểu quyết trong tổng số 10.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu
hành của công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư vào Công ty TNHH Z với tổng số vốn
là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào công ty TNHH Z là 200 triệu đồng trong 1.000
triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty X
tại Công ty cổ phần Y là:
(8.000 Cổ phiếu/10.000 cổ phiếu) x 100%
= 80% .
Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty Y
tại Công ty TNHH Z là:
(600/1.000) x 100% = 60%.
Như vậy, quyền biểu quyết của công ty cổ
phần X với công ty TNHH Z gồm hai phần: Quyền biểu quyết trực tiếp là 20%
(200/1.000); Quyền biểu quyết gián tiếp qua công ty cổ phần Y là 60%. Tổng tỷ
lệ biểu quyết của công ty X nắm giữ trực tiếp và gián tiếp là 80% quyền biểu
quyết của công ty TNHH Z. Theo đó công ty Z là công ty con của công ty X.
b) Xác định tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ
và các cổ đông không kiểm soát đối với công ty con
- Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong công
ty con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuần của công ty
con. Nếu công ty con không bị sở hữu toàn bộ bởi công ty mẹ thì các cổ đông
không kiểm soát của công ty con cũng có lợi ích trực tiếp trong công ty con.
Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong
giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví dụ: Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào
ba công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của các công ty này
lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực tiếp của công ty mẹ A và lợi ích trực
tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong các công ty B1, B2, B3 được tính
toán như sau:
|
B1
|
B2
|
B3
|
|
|
Lợi ích trực tiếp của công ty mẹ
|
75%
|
100%
|
60%
|
|
Lợi ích trực tiếp của cổ đông không kiểm soát
|
25%
|
0%
|
40%
|
|
|
100%
|
100%
|
100%
|
|
Theo ví dụ nêu trên, công ty mẹ A có tỷ lệ lợi
ích trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 lần lượt là 75%; 100% và 60%. Cổ
đông không kiểm soát có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty B1, B2 và B3
lần lượt là 25%; 0% và 40%.
- Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp: Công ty mẹ
nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một công ty con nếu một phần tài sản thuần của công
ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ ở công
ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích
gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con
|
=
|
Tỷ lệ (%) lợi
ích tại công ty con đầu tư trực tiếp
|
x
|
Tỷ lệ (%) lợi
ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư gián tiếp
|
Ví dụ: Công ty mẹ A sở hữu 80% giá trị
tài sản thuần của công ty B. Công ty B sở hữu 75% giá trị tài sản thuần của công
ty C. Công ty A kiểm soát công ty C thông qua công ty B do đó công ty C là công
ty con của công ty A. Trường hợp này lợi ích của công ty mẹ A trong công ty con
B và C được xác định như sau:
|
B
|
C
|
Công ty mẹ A
|
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
-
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
60%
|
Cổ đông không kiểm soát
|
-
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
25%
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
15%
|
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong công
ty con C được xác định là 60% (80% x 75%).
Tỷ lệ lợi ích của các cổ đông không kiểm soát
trong công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 15% ((100% - 80%) x
75%) và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% - 75%).
Ví dụ: Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản
thuần của công ty B và 15% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty B sở
hữu 60% giá trị tài sản thuần của công ty C. Trường hợp này công ty A kiểm soát
công ty C. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong các công ty con B và C được xác
định như sau:
|
B
|
C
|
Công ty mẹ A
|
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
15%
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
48%
|
Cổ đông không kiểm soát
|
-
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
25%
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
12%
|
|
100%
|
100%
|
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của công ty A trong
công ty B là 80% và công ty C là 15%. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ A
trong công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A trong công
ty C là 63% (15% + 48%);
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của các cổ đông không
kiểm soát trong Công ty B và C lần lượt là 20% (100% - 80%) và 25% (100% - 60%
- 15%);
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của các cổ đông không
kiểm soát trong công ty C là 12% {(100% - 80%) x 60%}.
Điều 10. Nguyên tắc chung
khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty
con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp,
trừ các trường hợp:
a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm
thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá 12 tháng.
- Quyền kiểm soát tạm thời phải được xác định
ngay tại thời điểm mua công ty con và khoản đầu tư có quyền kiểm soát tạm thời
không được trình bày là khoản đầu tư vào công ty con mà phải phân loại là đầu
tư ngắn hạn nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
- Nếu tại thời điểm mua, công ty mẹ đã phân
loại khoản đầu tư là công ty con, sau đó công ty mẹ dự kiến thoái vốn trong thời
gian dưới 12 tháng hoặc công ty con dự kiến phá sản, giải thể, chia tách, sáp
nhập, chấm dứt hoạt động trong thời gian dưới 12 tháng thì không được coi quyền kiểm soát
là tạm thời.
b) Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong
thời gian trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn
cho công ty mẹ.
2. Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo
tài chính hợp nhất đối với:
a) Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt
với hoạt động của công ty mẹ và công
ty con khác trong tập đoàn;
b) Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ,
Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
3. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình
bày theo các nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập
theo qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và
qui định của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
4. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ
sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại
trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.
a) Trường hợp công ty con sử dụng các chính
sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì
Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh lại theo chính
sách chung của tập đoàn. Công ty mẹ có trách nhiệm hướng dẫn công ty con thực
hiện việc điều chỉnh lại Báo cáo tài chính dựa trên bản chất của các giao dịch
và sự kiện.
Ví dụ: Sử dụng chính sách kế toán thống nhất:
- Công ty con ở nước ngoài áp dụng mô hình đánh
giá lại đối với TSCĐ, công ty mẹ ở Việt Nam áp dụng mô hình giá gốc. Trước khi
hợp nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi báo cáo tài chính của công
ty con theo mô hình giá gốc;
- Công ty mẹ tại Việt Nam áp dụng phương pháp
vốn hóa lãi vay đối với việc xây dựng tài sản dở dang, công ty con ở nước ngoài
ghi nhận chi phí lãi vay đối với tài sản dở dang vào chi phí trong kỳ. Trước
khi hợp nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính của
công ty con theo phương pháp vốn hóa lãi vay đối với tài sản dở dang.
b) Trường hợp công ty con không thể sử dụng
cùng một chính sách kế toán với chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi
nhận và trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ
các chính sách kế toán khác đó.
5. Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo
cáo tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ
kế toán.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công
ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế
toán trùng với kỳ kế toán của công ty mẹ. Nếu điều này không thể thực hiện
được, các Báo cáo tài chính được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử
dụng với điều kiện là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Trong
trường hợp này, Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh cho
ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết thúc
kỳ kế toán của công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của tập đoàn. Độ dài của
kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài chính phải được thống
nhất qua các kỳ.
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con
phải được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền
kiểm soát công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền
kiểm soát công ty con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn
mực kế toán “Công cụ tài chính” kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty
con và cũng không trở thành công ty liên doanh, liên kết.
7. Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không
kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua
phải được trình bày theo giá trị hợp lý, cụ thể:
a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công
ty mẹ không sở hữu 100% công ty con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và
giá trị hợp lý phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.
b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty
con tại ngày mua (có giá trị hợp lý khác biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu
hao, thanh lý hoặc bán thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi
sổ được coi là đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng
với phần sở hữu của cổ đông mẹ;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với
phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát.
8. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi
nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh
doanh.
9. Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua
rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của
tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ
nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).
a) Thời gian phân bổ lợi thế thương mại không
quá 10 năm, bắt đầu kể từ ngày công ty mẹ kiểm soát công ty con theo nguyên
tắc: Việc phân bổ phải thực hiện dần đều qua các năm. Định kỳ công ty mẹ phải
đánh giá tổn thất ợi thế thương mại tại công ty con, nếu có bằng chứng cho thấy
số lợi thế thương mại bị tổn thất lớn hơn số phân bổ hàng năm thì phân bổ theo
số lợi thế thương mại bị tổn thất ngay trong kỳ phát sinh. Một số bằng chứng về
việc lợi thế thương mại bị tổn thất như:
- Sau ngày kiểm soát công ty con, nếu giá phí khoản
đầu tư thêm nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ của tài sản
thuần của công ty con được mua thêm;
- Giá trị thị trường của công ty con bị giảm
(ví dụ giá trị thị trường cổ phiếu công ty con bị giảm đáng kể do công ty con
liên tục làm ăn thua lỗ);
- Hạng sắp xếp tín nhiệm bị giảm trong thời
gian dài; Công ty con lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, tạm ngừng
hoạt động hoặc có nguy cơ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
- Các chỉ tiêu về tài chính bị suy giảm một
cách nghiêm trọng và có hệ thống…
Ví
dụ: Giả sử lợi thế thương mại phát sinh là 10 tỉ đồng được phân bổ 10 năm (mỗi
năm 1 tỉ đồng). Sau khi phân bổ 3 năm (3 tỉ đồng), nếu có bằng chứng cho thấy
lợi thế thương mại đã tổn thất hết thì năm thứ 4 số lợi thế thương mại được
phân bổ là 7 tỉ đồng.
b)
Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn, khi xác định lợi thế
thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (lợi thế thương mại âm), giá phí khoản
đầu tư vào công ty con được tính là tổng của giá phí khoản đầu tư tại ngày đạt
được quyền kiểm soát công ty con cộng với giá phí khoản đầu tư của những lần
trao đổi trước đã được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày công ty mẹ
kiểm soát công ty con.
10.
Nếu sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công
ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư
thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi
nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao
dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao
dịch mua giá rẻ). Trong trường hợp này, công ty mẹ không thực hiện việc ghi
nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm
soát công ty con.
11. Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng
từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện điều
chỉnh cho các nội dung sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ
trong từng công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công
ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại hoặc
lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có);
b) Phân bổ lợi thế thương mại;
c) Lợi ích cổ đông không kiểm soát được
trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng thuộc
phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong Báo cáo kết
quả kinh doanh của tập đoàn cũng phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
d) Số dư các khoản mục phải thu, phải
trả, cho vay... giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn
toàn;
đ) Các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn
bộ;
e) Các khoản lãi chưa thực hiện phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như
hàng tồn kho, tài sản cố định…) phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa
thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị tài sản
(hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải được loại bỏ trừ khi chi phí gây ra khoản
lỗ đó không thể thu hồi được.
12. Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái
vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn
cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay
trong kỳ phát sinh theo nguyên tắc:
- Nếu giao dịch thoái vốn không làm công
ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được
ghi nhận vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.
- Nếu giao dịch thoái vốn dẫn đến việc
công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Khoản đầu tư
vào công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông thường
hoặc kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ khi công ty mẹ không còn nắm
quyền kiểm soát công ty con.
13. Sau khi thực hiện tất cả các bút
toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu
thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
14. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty
con theo nguyên tắc:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ
trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm
cả luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết
và cổ đông không kiểm soát của tập đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính. Toàn bộ các luồng tiền phát sinh từ các giao
dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ
hoàn toàn trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
15. Trường hợp công ty mẹ có các công ty
con lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty
mẹ, trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo
cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ theo quy
định tại Chương VI Thông tư này.
16. Bản thuyết minh báo cáo tài chính
hợp nhất được lập để giải thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài
chính, được căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và các tài liệu có
liên quan trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính.
Điều 11. Trình tự hợp
nhất Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa công ty
mẹ và công ty con
1. Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và các công
ty con trong tập đoàn.
2. Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản
đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con, phần tài sản thuần của công ty mẹ
nắm giữ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại hoặc
lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu có).
3. Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
4. Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát.
5. Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ
trong tập đoàn.
6. Lập Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh
và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất. Sau khi lập các bút toán điều chỉnh,
căn cứ vào chênh lệch giữa số điều chỉnh tăng và số điều chỉnh giảm của các chỉ
tiêu thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán thực hiện bút toán kết
chuyển để phản ánh tổng ảnh hưởng phát sinh từ việc điều chỉnh doanh thu, chi
phí tới lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
7. Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ
vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ
cho các giao dịch phát sinh trong nội bộ tập đoàn.
Điều 12. Bảng tổng hợp
bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
1. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh
được lập cho từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các khoản được điều chỉnh và loại trừ
khi hợp nhất Báo cáo tài chính (theo mẫu số BTH
01 – HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
được lập để tổng hợp các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ
và các công ty con trong tập đoàn đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút
toán loại trừ và điều chỉnh khi hợp nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính hợp nhất (mẫu số BTH 02 – HN, phụ lục số 2
Thông tư này).
Điều 13. Biểu mẫu Báo
cáo tài chính hợp nhất
1. Báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng biểu
mẫu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập quy định tại Chế độ kế toán
doanh nghiệp và bổ sung các chỉ tiêu như sau:
a) Bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng cân
đối kế toán hợp nhất:
- Bổ sung chỉ tiêu VI “Lợi thế thương
mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế thương mại phát sinh
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh;
- Bổ sung chỉ tiêu “Lợi ích cổ đông không
kiểm soát” - Mã số 429 và được trình bày là một chỉ tiêu thuộc phần vốn chủ sở
hữu để phản ánh giá trị lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong các công ty
con.
b) Bổ sung các chỉ tiêu trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Bổ sung chỉ tiêu “Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên doanh, liên kết” – Mã số 24 để phản ánh phần lãi hoặc lỗ
thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên doanh, liên kết
khi nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông của công ty mẹ” - Mã số 61 để phản ánh giá trị phần lợi nhuận sau
thuế thuộc cổ đông mẹ trong kỳ.
- Bổ sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát” - Mã số 62 để phản ánh giá trị phần lợi nhuận sau
thuế của cổ đông không kiểm soát trong kỳ.
2. Các thông tin phải trình bày trong
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại phụ lục số 1 Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH MỘT SỐ GIAO DỊCH CƠ BẢN GIỮA CÔNG TY MẸ VÀ CÁC
CÔNG TY CON
MỤC 1. LOẠI TRỪ KHOẢN
ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON
Điều 14. Nguyên tắc kế
toán loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp
nhất kinh doanh đạt được quyền kiểm soát qua một lần mua
1. Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất,
giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con và phần sở hữu
của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con tại ngày
mua phải được loại trừ hoàn toàn, theo nguyên tắc:
- Công ty mẹ phải ghi nhận tài sản, nợ
phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày mua;
- Công ty mẹ phải ghi nhận riêng rẽ phần
sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua.
- Công ty mẹ ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty con có giá trị hợp lý
cao hơn giá trị ghi sổ; Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại đối với các tài sản, nợ
phải trả của công ty con có giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ;
- Trường hợp sau ngày mua, công ty con
khấu hao, thanh lý, nhượng bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải trả đã
được ghi nhận theo giá trị hợp lý thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua tương ứng
với phần sở hữu của công ty mẹ được coi là đã thực hiện và được ghi nhận trực
tiếp vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.
2. Khoản lợi thế thương mại hoặc khoản
lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ trong quá trình mua công ty con (nếu có) được
ghi nhận đồng thời khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con.
Trường hợp sau khi nắm giữ quyền kiểm soát tại công ty con, công ty mẹ tiếp tục
mua thêm tài sản thuần của công ty con từ các cổ đông không kiểm soát để nâng
tỷ lệ sở hữu thì thực hiện như sau:
- Nếu giá phí khoản đầu tư thêm lớn hơn
giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch được điều chỉnh
trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Nếu giá phí khoản đầu tư thêm nhỏ hơn
giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì phần chênh lệch được điều chỉnh
trực tiếp làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trường hợp này là dấu
hiệu của sự tổn thất lợi thế thương mại tại, công ty mẹ phải đánh giá tổn thất,
nếu giá trị tổn thất lớn hơn số phân bổ định kỳ thì phải ghi giảm lợi thế
thương mại theo số tổn thất.
- Trường hợp công ty mẹ đầu tư thêm vào
công ty con do công ty con huy động thêm vốn từ các chủ sở hữu thì thực hiện
theo quy định tại Điều 54 Thông tư này.
3. Các biến động làm thay đổi vốn chủ sở
hữu của công ty con phát sinh sau ngày mua, như: Biến động của các quỹ và lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá (nếu có) không được loại trừ ra khỏi Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
4. Trường hợp công ty con sử dụng thặng
dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát
sinh sau ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, khi loại trừ khoản đầu tư
của công ty mẹ vào công ty con, công ty mẹ ghi nhận giá trị phần vốn đầu tư của
chủ sở hữu (của công ty con) tăng thêm (tương ứng với phần công ty mẹ được
hưởng) vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, nếu pháp luật quy định phải ghi nhận doanh thu đối với khoản
cổ tức bằng cổ phiếu thì phải ghi giảm khoản doanh thu cổ tức bằng cổ phiếu đã
được ghi nhận.
5. Đối với các công ty mẹ được cổ phần
hoá từ công ty Nhà nước, khi xác định giá trị doanh nghiệp, công ty mẹ phải
đánh giá lại giá trị các khoản đầu tư vào công ty con. Khoản chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ và phần sở hữu của công ty mẹ trong
vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có) được trình bày vào chỉ tiêu “Chênh lệch
đánh giá lại tài sản” của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
6. Trường hợp cơ cấu vốn chủ sở hữu của
công ty con tại ngày mua có sự thay đổi (do phân phối lợi nhuận sau thuế tại
ngày mua, sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ tại ngày mua để tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu) thì khi loại trừ giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty con,
kế toán phải xác định lại phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc
vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua để thực hiện bút toán loại trừ một
cách thích hợp.
Điều 15. Nguyên tắc kế
toán loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp
nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn
1. Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh
qua nhiều giai đoạn, trước khi thực hiện việc loại trừ khoản đầu tư của công ty
mẹ và công ty con, kế toán phải thực hiện một số điều chỉnh đối với giá phí khoản
đầu tư của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
a) Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt
được quyền kiểm soát, công ty mẹ không có ảnh hưởng đáng kể với công ty con và khoản
đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi đạt được quyền kiểm soát
đối với công ty con, trên Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ phải đánh giá
lại giá trị khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát công
ty con. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá gốc khoản đầu tư được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
b). Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt
được quyền kiểm soát, công ty con là công ty liên kết của công ty mẹ và đã được
trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi đạt được quyền kiểm soát, trên
Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ phải đánh giá lại giá trị khoản đầu tư
theo giá trị hợp lý. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị khoản đầu
tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất; Phần chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư theo phương pháp
vốn chủ sở hữu và giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận trực tiếp vào các chỉ tiêu
thuộc phân vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
2. Sau khi điều chỉnh giá phí khoản đầu
tư, công ty mẹ thực hiện loại trừ khoản đầu tư vào công ty con theo nguyên tắc
chung quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 16. Phương pháp kế
toán loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con
1. Trước khi loại trừ khoản đầu tư của
công ty mẹ vào công ty con, trên Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con nêu việc kiểm soát
công ty con được thực hiện qua nhiều lần mua (Hợp nhất kinh doanh qua nhiều
giao đoạn).
a) Trường hợp trước ngày kiểm soát, công
ty mẹ không có ảnh hưởng đáng kể với công ty con, khoản đầu tư được trình bày
theo phương pháp giá gốc: Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ đánh
giá lại khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp lý tại ngày đạt được quyền kiểm
soát và ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc khoản đầu tư:
- Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá
gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lãi trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp
nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Doanh thu hoạt động tài chính (lãi) (kỳ
có quyền kiểm soát)
Có LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (kỳ sau).
- Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá
gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lỗ trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất,
ghi:
Nợ Chi phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được
quyền kiểm soát)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
b) Trường hợp trước ngày kiểm soát, công
ty con là công ty liên kết của công ty mẹ, khoản đầu tư được trình bày theo
phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ đánh
giá lại khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp lý tại ngày đạt được quyền kiểm
soát và thực hiện các điều chỉnh sau:
b1) Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư theo
phương pháp vốn chủ sở hữu (chênh lệch giữa giá gốc và giá trị khoản đầu tư
theo phương pháp vốn chủ sở hữu):
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên kết trước đây:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có các chỉ tiêu liên quan thuộc phần vốn
chủ sở hữu
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên kết trước đây:
Nợ các chỉ tiêu liên quan thuộc phần vốn
chủ sở hữu
Có Đầu tư vào công ty con
b2. Ghi phần chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
- Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá
gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lãi trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp
nhất, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Doanh thu hoạt động tài chính (lãi)
(kỳ có quyền kiểm soát)
Có LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (kỳ sau).
- Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá
gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lỗ trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất,
ghi:
Nợ Chi phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được
quyền kiểm soát)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
2. Để loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục "Đầu
tư vào công ty con” trong Báo cáo tài chính của công ty mẹ với phần sở hữu của công
ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần tại ngày mua của các công ty con,
kế toán phải tính toán giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu
thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của công ty con, đồng thời tính toán lợi thế
thương mại phát sinh (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ - nếu có) tại ngày mua, xác
định phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của từng tài sản, nợ
phải trả của công ty con tại ngày mua, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu
(theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường hợp phát
sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản (nếu giá trị
hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL
thấp hơn GTGS)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu trong chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của tài sản thuần nhỏ hơn
giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao
hơn GTGS)
Có các khoản mục tài sản (giá trị hợp lý
thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường hợp phát sinh
lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu trong chênh lệch
giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần cao
hơn giá trị ghi sổ)
- Trường hợp các chỉ tiêu thuộc vốn chủ
sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì khi loại trừ các chỉ tiêu này kế toán ghi
Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán trên. Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho các kỳ sau khi mua tài sản thuần của công ty con, khoản lãi phát
sinh từ việc mua rẻ được điều chỉnh tăng khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước”, không ghi tăng “Thu nhập khác”.
- Khi cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty
con tại ngày mua có biến động, kế toán phải tính toán lại các chỉ tiêu phải
loại trừ một cách thích hợp.
2. Trường hợp công ty mẹ và công ty con
cùng đầu tư vào một công ty con khác mà trong Báo cáo tài chính riêng của công
ty con khoản đầu tư vào công ty con kia trong tập đoàn được phản ánh trong chỉ
tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” hoặc “Đầu tư khác vào công cụ
vốn” thì khi loại trừ giá trị khoản đầu tư được ghi nhận bởi công ty con của tập
đoàn, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu
(theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường hợp phát
sinh LTTM)
Nợ các khoản mục tài sản (nếu giá trị
hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ)
Nợ các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL
thấp hơn GTGS)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu trong chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của tài sản thuần nhỏ hơn
giá trị ghi sổ)
Có các khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL
cao hơn GTGS)
Có các khoản mục tài sản (giá trị hợp lý
thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường hợp phát sinh
lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần cao hơn giá trị
ghi sổ)
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
3. Trường hợp công ty con sử dụng thặng
dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
phát sinh sau ngày mua để phát hành thêm cổ phiếu, công ty mẹ ghi nhận giá trị
phần vốn cổ phần của công ty con tăng thêm tương ứng với phần công ty mẹ được
hưởng vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu.
4. Đối với các công ty mẹ được cổ phần
hoá từ công ty Nhà nước, khi phát sinh khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản
đầu tư của công ty mẹ và phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của
công ty con (nếu có), ghi:
Nợ Các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu
(theo giá trị ghi sổ)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ cao hơn giá trị phần sở hữu
của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con)
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ thấp hơn giá trị phần sở
hữu
của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của
công ty con)
Có Đầu tư vào công ty con.
5. Trường hợp sau ngày kiểm soát công ty
con, công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào công ty con:
Khi đầu thêm vào công ty con, kế toán
phải xác định giá phí khoản đầu tư thêm và phần sở hữu tăng thêm trong giá trị
ghi sổ của tài sản thuần của công ty con (không tính theo giá trị hợp lý như
tại ngày mua). Khoản chênh lệch giữa giá phí đầu tư thêm và giá trị ghi sổ tài
sản thuần được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (như
giao dịch giữa các cổ đông nội bộ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(nếu giá trị khoản đầu tư thêm vào công ty con lớn hơn phần giá trị tài sản
thuần của
cổ đông không kiểm soát chuyển nhượng
cho công ty mẹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(nếu giá trị khoản đầu tư thêm vào công ty con nhỏ hơn phần giá trị tài
sản thuần giá trị tài sản thuần của cổ
đông không kiểm soát chuyển nhượng cho công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty con.
Điều 17. Kế toán giao
dịch công ty con, công ty liên kết mua lại cổ phiếu đã phát hành (cổ phiếu quỹ)
và đầu tư ngược lại công ty mẹ
1. Trường hợp công ty con mua cổ phiếu
quỹ
a) Khi công ty con mua lại cổ phiếu quỹ
từ cổ đông không kiểm soát, tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong tài sản thuần của
công ty con sẽ tăng lên. Tuy nhiên sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, phần
giá trị tài sản thuần của công ty con do công ty mẹ nắm giữ có thể tăng hoặc
giảm so với trước khi công ty con mua cổ phiếu quỹ tùy thuộc vào giá mua cổ phiếu
quỹ.
b) Công ty mẹ phải xác định phần sở hữu
của mình trong giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước và sau
khi công ty con mua cổ phiếu quỹ. Phần chênh lệch trong giá trị tài sản thuần
đó được ghi nhận trực tiếp vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Trường hợp giá trị tài sản thuần do
công ty mẹ nắm giữ tại công ty con tăng lên sau khi công ty con mua cổ phiếu
quỹ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(kỳ công ty con mua cổ phiếu quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước(các
kỳ sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ)
- Trường hợp giá trị tài sản thuần do
công ty mẹ nắm giữ tại công ty con giảm sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ,
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
(kỳ mua cổ phiếu quỹ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
2. Trường hợp công ty liên kết mua cổ phiếu
quỹ
Khi công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ,
tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của công ty liên kết sẽ tăng
lên và nếu đủ để kiểm soát, nhà đầu tư sẽ trở thành công ty mẹ, công ty liên
kết trở thành công ty con. Trường hợp này, nhà đầu tư áp dụng phương pháp kế
toán hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn theo quy định tại Điều
15 và khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
3. Trường hợp công ty con đầu tư ngược
lại công ty mẹ
a) Đối với các công ty con không bị hạn
chế bởi pháp luật khi mua lại cổ phiếu của công ty mẹ, kế toán phải trình bày
giá trị ghi sổ khoản cổ phiếu công ty con mua của công ty mẹ trong chỉ tiêu “Cổ
phiếu quỹ” của Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán
của công ty con, kế toán ghi giảm giá trị số cổ phiếu của công ty mẹ đang được
nắm giữ bởi công ty con (đang phản ánh tại các chỉ tiêu liên quan), ghi:
Nợ Cổ phiếu quỹ
Có Chứng khoán kinh doanh, hoặc
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
b) Các công ty con nếu đầu tư góp vốn
vào công ty mẹ mà công ty mẹ không phải là công ty cổ phần thì cũng thực hiện
theo bút toán quy định tại điểm a nêu trên nhưng phải trình bày rõ trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất là chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” phản ánh giá
trị phần vốn góp của công ty con vào công ty mẹ được thực hiện dưới hình thức
khác với hình thức đầu tư mua cổ phiếu.
Điều 18. Ghi nhận thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh
1. Khi giá trị ghi sổ của tài sản, nợ
phải trả trên báo cáo tài chính riêng của công ty con khác biệt so với giá trị
hợp lý, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại:
a) Trường hợp giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được của công ty con cao hơn giá trị ghi sổ, khi loại trừ
khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại
phải trả, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu
(theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường hợp phát
sinh LTTM)
Nợ Tài sản thuần (nếu giá trị hợp lý cao
hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường hợp phát sinh
lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con.
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần cao hơn giá trị
ghi sổ)
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
b) Trường hợp giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được của công ty con nhỏ hơn giá trị ghi sổ, khi loại trừ
khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, kế toán ghi nhận tài sản thuế hoãn
lại, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu
(theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi thế thương mại (trường hợp phát
sinh LTTM)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần nhỏ hơn giá trị
ghi sổ)
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Tài sản thuần (giá trị hợp lý thấp
hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu nhập khác (trường hợp phát sinh
lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu tư vào công ty con.
2. Công ty mẹ không được ghi nhận thuế
hoãn lại phải trả đối với lợi thế thương mại phát sinh từ giao dịch hợp nhất
kinh doanh.
MỤC 2. XỬ LÝ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHÊNH LỆCH GIỮA GIÁ TRỊ HỢP LÝVÀ GIÁ TRỊ GHI SỔ KHI THU HỒI TÀI SẢN, THANH
TOÁN NỢ PHẢI TRẢ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHÁT SINH TỪ GIAO DỊCH
HỢP NHẤT KINH DOANH
Điều 19. Điều chỉnh ảnh
hưởng của chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ khi thu hồi tài sản
và thanh toán nợ phải trả của công ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Đối với tài sản cố định, bất động sản
đầu tư
a) Khi hợp nhất báo cáo tài chính, tài
sản cố định và bất động sản đầu tư của công ty con được trình bày theo giá trị
hợp lý. Do việc khấu hao và ghi nhận hao mòn lũy kế trên Báo cáo tài chính của
công ty con dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản nhưng việc khấu hao và ghi nhận
hao mòn lũy kế trên Báo cáo tài chính hợp nhất được căn cứ vào giá trị hợp lý
nên kế toán phải thực hiện một số điều chỉnh thích hợp, cụ thể:
- Toàn bộ chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư phải được điều chỉnh phù hợp với
giá trị hợp lý. Việc điều chỉnh này chỉ được chấm dứt khi công ty con đã thanh
lý, nhượng bán các tài sản này.
- Công ty mẹ không thực hiện điều chỉnh
thuế thu nhập hoãn lại đối với chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ
của tài sản cố định và bất động sản đầu tư.
b) Phương pháp kế toán điều chỉnh ảnh
hưởng chênh lệch của chi phí khấu hao theo giá trị hợp lý và chi phí khấu hao
theo giá trị ghi sổ
- Điều chỉnh hao mòn lũy kế và chi phí
khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài sản cố định, bất động sản đầu
tư cao hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (chênh lệch
giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số chênh lệch lũy kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn lũy kế (số chênh lệch
lũy kế đến cuối kỳ)
- Điều chỉnh hao mòn lũy kế và chi phí
khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài sản cố định, bất động sản đầu
tư thấp hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế (số chênh lệch
lũy kế đến cuối kỳ)
Có các khoản mục chi phí (chênh lệch
giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch lũy kế đến đầu kỳ)
- Khi tài sản cố định và bất động sản
đầu tư đã khấu hao hết nhưng chưa thanh lý, nhượng bán, kế toán thực hiện việc điều
chỉnh hao mòn lũy kế và ghi nhận toàn bộ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ, BĐSĐT
thấp hơn giá trị ghi sổ:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế (chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
+ Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ, BĐSĐT cao
hơn giá trị ghi sổ:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Giá trị hao mòn lũy kế (chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và GTGS)
2. Đối với các loại tài sản và nợ phải
trả khác
a) Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả tại ngày mua được thực hiện trong
quá trình loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con theo quy định
tại Mục 1 Chương này.
b) Trường hợp sau ngày mua, công ty con
thanh lý, nhượng bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải trả thì phần
chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ
phải trả tại ngày mua được coi là đã thực hiện và được ghi nhận trực tiếp vào
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” đối với phần do công ty mẹ sở hữu. Việc ghi
nhận này được thực hiện ngay trong bút toán loại trừ khoản đầu tư của công ty
mẹ vào công ty con, ghi:
- Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá
trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
(giá trị tại ngày mua)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải
trả cao hơn giá trị ghi sổ của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty con
- Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá
trị ghi sổ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
(giá trị tại ngày mua)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ tài
sản và nợ phải trả của công ty mẹ)
Có Đầu tư vào công ty con.
- Công ty mẹ không điều chỉnh phần chênh
lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả khi thu
hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả.
3. Kế toán hoàn nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh tại thời điểm nắm giữ quyền kiểm soát công ty con
a) Trường hợp tại ngày mua, giá trị hợp
lý của tài sản thuần của công ty con cao hơn giá trị ghi sổ và kế toán đã ghi
nhận thuế hoãn lại phải trả, khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả,
kế toán hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tổng
số hoàn nhập lũy kế)
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số hoàn
nhập kỳ báo cáo)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến cuối kỳ trước)
b) Trường hợp tại ngày mua, giá trị hợp
lý của tài sản thuần của công ty con nhỏ hơn giá trị ghi sổ và kế toán đã ghi
nhận tài sản thuế hoãn lại, khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế
toán hoàn nhập tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số hoàn
nhập kỳ báo cáo)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tổng
số hoàn nhập lũy kế)
MỤC 3. PHÂN BỔ LỢI THẾ
THƯƠNG MẠI
Điều 20. Phương pháp kế
toán phân bổ lợi thế thương mại
1. Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày
mua được phân bổ dần đều vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương
pháp đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm. Trường hợp số lợi thế thương
mại bị tổn thất trong năm cao hơn số phân bổ hàng năm theo phương pháp đường
thẳng thì thực hiện phân bổ theo số bị tổn thất.
2. Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại
trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương mại phải phân bổ trong kỳ,
ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Lợi thế
thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (Lợi thế thương
mại phát sinh trong kỳ)
3. Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại
từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản ánh số phân bổ trong kỳ này và số lũy
kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và ghi nhận như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước(số LTTM đã phân bổ lũy kế đến cuối kỳ trước)
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số LTTM
phân bổ trong kỳ báo cáo)
Có Lợi thế thương mại (LTTM đã phân bổ lũy
kế đến cuối kỳ báo cáo)
4. Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương
mại, bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Lợi thế thương mại.
MỤC 4. TÁCH LỢI ÍCH CỦA
CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT
Điều 21. Nguyên tắc xác
định giá trị và tách lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ
1. Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất, lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong giá trị hợp lý của tài sản thuần của các Công
ty con được xác định và trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt thuộc phần vốn
chủ sở hữu. Giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát trong giá trị tài sản thuần
của các Công ty con hợp nhất, gồm:
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát tại
ngày mua được xác định theo giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty con tại
ngày mua;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong
sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua đến đầu kỳ báo cáo;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong
sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát sinh trong kỳ báo cáo.
2. Các khoản lỗ phát sinh tại công ty
con phải được phân bổ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, kể
cả trường hợp số lỗ đó lớn hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài
sản thuần của công ty con.
3. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định và trình bày
riêng biệt trong mục "Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát".
Lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi ích cổ đông
không kiểm soát và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty con.
Thu nhập của cổ đông không kiểm soát trong kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty con được phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
- Mã số 62”.
4. Khi xác định giá trị phần lợi ích cổ
đông không kiểm soát cuối kỳ phải loại trừ ảnh hưởng của:
- Cổ tức ưu đãi phải trả;
- Quỹ khen thưởng phúc lợi phải trích
lập trong kỳ.
5. Ngoài những quy định từ khoản 1 đến khoản
4 Điều này, lợi ích cổ đông không kiểm soát còn bị ảnh hưởng bởi các giao dịch
nội bộ khác.
Điều 22. Phương pháp kế
toán tách lợi ích cổ đông không kiểm soát trong giá trị ghi sổ của tài sản
thuần của công ty con tại thời điểm cuối kỳ
1. Phương pháp 1:
Lợi ích cổ đông không
kiểm soát cuối kỳ
|
=
|
Lợi ích cổ đông không
kiểm soát đầu kỳ
|
+
|
Lợi ích cổ đông không
kiểm soát phát sinh trong kỳ
|
a) Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát tại
ngày đầu kỳ báo cáo
- Căn cứ vào lợi ích cổ đông không kiểm soát đã
được xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ
sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục
đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
- Trường hợp tại thời điểm mua giá trị hợp lý
của tài sản thuần tại các công ty con không bằng với giá trị ghi sổ của nó thì
kế toán phải lập bút toán điều chỉnh theo quy định tại mục 1 Chương này để ghi
nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải
trả thuộc sở hữu của cổ đông không kiểm soát.
b) Ghi nhận lợi ích cổ đông không kiểm soát từ
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm có lãi, kế toán xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát trong thu nhập sau
thuế của công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm lỗ, kế toán xác định số lỗ cổ đông không kiểm soát phải gánh chịu trong
tổng số lỗ của công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát.
- Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ
từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán ghi:
Nợ các Quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (chi tiết từng
Quỹ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước.
- Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi
nhuận và trả cổ tức bằng tiền cho các cổ đông, kế toán căn cứ vào số phân chia
cho các cổ đông không kiểm soát ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
(chi tiết lợi nhuận kỳ trước hoặc kỳ này).
2. Phương pháp 2: Áp dụng trong trường hợp trong
kỳ không có các giao dịch theo chiều ngược (công ty con không phải là bên bán)
và công ty con không thu được các khoản cổ tức từ các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
a) Giá trị phần lợi ích cổ đông không kiểm soát
cuối kỳ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con (ngoài phần sở
hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần
tại ngày mua) được xác định theo công thức sau:
Lợi ích cổ đông không
kiểm soát cuối kỳ
|
=
|
Vốn chủ sở hữu của
công ty con tại thời điểm cuối kỳ
|
x
|
Tỷ lệ sở hữu của cổ
đông không kiểm soát tại thời điểm cuối kỳ
|
b) Do lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ
được tách từ vốn chủ của công ty con cuối kỳ nên các bút toán điều chỉnh khi
công ty con trích lập các quỹ và trả cổ tức cho cổ đông không kiểm soát không
được tiếp tục thực hiện.
c) Để tách riêng giá trị khoản mục "Lợi
ích cổ đông không kiểm soát" trong tài sản thuần của công ty con trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ đầu tư phát triển",
"Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối",… và điều chỉnh tăng khoản mục
"Lợi ích cổ đông không kiểm soát" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
d) Căn cứ vào báo cáo tài chính riêng của từng
công ty con cuối kỳ, kế toán tách lợi ích cổ đông không kiểm soát tại thời điểm
cuối kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
….
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ
sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục
đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
MỤC 5. XỬ LÝ CỔ TỨC ƯU
ĐÃI CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Điều 23. Nguyên tắc xử
lý cổ tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc lợi
Trước khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ
và cổ đông không kiểm soát trong công ty con, công ty mẹ phải thực hiện một số điều
chỉnh sau đây:
1. Cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
a) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả: Cổ tức ưu đãi được hạch toán là chi phí tài chính, công ty mẹ không
phải thực hiện điều chỉnh khi hợp nhất báo cáo tài chính.
b) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là
vốn chủ sở hữu: Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông
không kiểm soát theo nguyên tắc:
- Xác định riêng phần cổ tức ưu đãi từ lợi
nhuận sau thuế trong kỳ trước khi phân bổ lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông
nắm giữ cổ phiếu phổ thông. Giá trị của cổ tức ưu đãi phân bổ cho cổ đông không
kiểm soát được căn cứ theo tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
- Phần cổ tức ưu đãi lũy kế của các kỳ trước
chưa trả cho cổ đông không kiểm soát phải được tách ra khỏi lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán của công ty con trước khi tính
phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.
- Việc tách cổ tức ưu đãi phải được thực hiện
trước khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu
phổ thông của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát có thể khác nhau, việc xác
định phần sở hữu của các cổ đông trong tài sản thuần của công ty con và lợi thế
thương mại (nếu có) được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi
giá trị của vốn cổ phần ưu đãi tương ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông;
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ
thông tổng giá trị của vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ phần vốn cổ phần ưu
đãi.
2. Đối với quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con
dùng để hợp nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ chỉ thực hiện điều chỉnh phần Lợi ích cổ đông
không kiểm soát.
- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con
dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ phải ước tính số quỹ khen thưởng phúc lợi
công ty con phải trích trong kỳ và loại trừ ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trước khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm
soát.
Điều 24. Phương pháp kế
toán cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
1. Nếu công ty con có cổ tức ưu đãi lũy kế của
các kỳ trước nhưng chưa trả, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải
tách riêng số cổ tức ưu đãi lũy kế công ty con chưa trả cho cổ đông không kiểm
soát trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông,
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
2. Lợi ích sau thuế của cổ đông không kiểm soát
phát sinh trong kỳ được xác định là tổng của cổ tức ưu đãi cộng với (+) phần sở
hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty con phân bổ cho cổ đông không kiểm soát. Bút toán tách lợi ích cổ đông không
kiểm soát phát sinh trong kỳ được thực hiện như quy định tại Mục 4 Chương này.
Điều 25. Phương pháp điều
chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng
để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, công ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty
con phải trích trong kỳ trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ
đông không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, ghi:
- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương
ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong lợi nhuận sau thuế của công ty con,
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương
ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng
để hợp nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, công ty điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm soát
tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
MỤC 6. LOẠI TRỪ CÁC
GIAO DỊCH NỘI BỘ
Điều 26. Loại trừ ảnh
hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc loại trừ
- Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu
và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ.
Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong
giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
- Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được
loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con không ảnh hưởng đến việc
phân chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm soát của công ty con vì toàn bộ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty mẹ.
- Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ
từ giao dịch bán hàng nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông
không kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của các bên.
- Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các
giao dịch bán hàng nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản
lỗ đó không thể thu hồi được. Trường hợp giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc
của hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh giá khả năng bên mua hàng sẽ bán được
hàng tồn kho này với giá cao hơn giá gốc của tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên
mua hàng không thể bán được hàng với giá cao hơn giá gốc của tập đoàn thì việc
phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù hợp với việc ghi nhận hàng tồn kho theo
giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của tập đoàn
do đó không cần phải thực hiện việc loại trừ.
- Nếu đến cuối kỳ kế toán bên mua hàng vẫn chưa
trả hết tiền thì khoản mục phải thu của khách hàng và khoản mục phải trả cho
người bán trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ
giữa các đơn vị trong tập đoàn.
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo
tài chính hợp nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao
dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được xác định trên cơ
sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng nội bộ.
- Việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo
cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát
sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế
toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này
sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả tập đoàn. Do đó, kế toán
phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
- Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng
giá vốn xét trên phương diện tập đoàn đối với lô hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp đó, việc loại trừ khoản
lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo
cáo tài chính hợp nhất lớn hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của
cả tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
BCĐKT hợp nhất.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính
toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ, ghi:
- Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ
- Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng
tồn kho cuối kỳ).
- Trường hợp lỗ:
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại
bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ
doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).
+ Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn
giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán thực
hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng
tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ
+ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
b) Loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng ở kỳ sau.
Lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ khi bên mua hàng bán
hàng tồn kho được mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn làm tăng chỉ
tiêu giá vốn hàng bán của cả tập đoàn. Do đó trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất kế toán phải loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn
hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm lợi
nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa
thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong
hàng tồn kho đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong
hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ.
- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
d) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho mua
từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ
chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán phải tính toán ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau:
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa
thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước.
- Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực
hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
Khi loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty
con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi
ích cổ đông không kiểm soát và ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát.
Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con,
kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích cổ
đông không kiểm soát và ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Điều 27. Loại trừ ảnh
hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
1. Nguyên tắc điều chỉnh
- Các khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, giá
trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, hao mòn lũy kế) phải được điều chỉnh lại như
thể không phát sinh giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp tài sản cố định được bán có lãi
thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên
mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả tập
đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải điều chỉnh giảm chi
phí khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định
trong nội bộ tập đoàn.
- Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao
dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản
cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên
kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa
thực hiện bị loại trừ khỏi giá trị TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi
giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ
việc loại trừ lãi chưa thực hiện của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao
của tập đoàn.
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị
thuộc tập đoàn làm phát sinh một khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản cố
định xét trên phương diện tập đoàn sẽ lớn hơn cơ sở tính thuế của nó nên Báo
cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được phần thuế thu nhập hoãn lại tương ứng
với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị TSCĐ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải phản ánh được số tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
tương ứng với việc tăng lợi nhuận của tập đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ
được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh tăng chi phí khấu hao của tập
đoàn.
- Trường hợp phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện từ giao dịch công ty con bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn thì khi xác định lợi
ích cổ đông không kiểm soát, kế toán phải xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện cần phân bổ cho các cổ đông không kiểm soát và điều chỉnh lợi ích cổ đông
không kiểm soát.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi
nhuận chưa thực hiện và điều chỉnh lại giá trị ghi sổ của tài sản cố định phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn
trong kỳ.
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có lãi và giá
bán nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên
giá - giá bán )
Nợ Thu nhập khác (phần chênh lệch giữa giá bán cao
hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế
đến ngày bán)
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có lãi và giá
bán lớn hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Thu nhập khác phần chênh lệch giữa giá bán
cao hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa giá
bán - nguyên giá)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế
đến ngày bán)
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ bị lỗ, kế toán
ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên
giá - giá bán )
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế
đến ngày bán)
Có Chi phí khác (chênh lệch giữa giá bán nhỏ
hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ)
b) Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát
sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn
trong kỳ trước.
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát
sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định lớn hơn giá bán, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( phần chênh lệch giữa nguyên
giá - giá bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ )
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát
sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định nhỏ hơn giá bán kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (lãi từ giao dịch bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa giá
bán - nguyên giá)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (hao mòn lũy kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát
sinh lỗ, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên
giá - giá bán)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (lỗ từ giao dịch bán TSCĐ trong nội bộ)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (Hao mòn lũy kế).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa
thực hiện phản ánh trong giá trị TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn lũy
kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí
khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ
các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn
nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh
lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn
lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt
động quản lý, hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy
kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh
phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản
xuất sản phẩm, hoặc kinh doanh dịch vụ, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi
phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy
kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh
hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ chi phí khấu
hao phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho để loại trừ cho phù hợp.
Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy
kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước).
d) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế do ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lỗ chưa
thực hiện phản ánh trong giá trị còn lại của TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ
và hao mòn lũy kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ bổ
sung chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính
được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong
tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều
chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của
hao mòn lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được dùng trong quản lý
hoặc cho bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh
phát sinh trong kỳ)
Nợ Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ(số điều chỉnh
lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản được dùng sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ(số điều chỉnh
lũy kế đến cuối kỳ).
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh
hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ ảnh hưởng
của chi phí khấu hao được loại trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn hàng bán và hàng
tồn kho cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số hao mòn lũy kế đến cuối kỳ trước)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ(số điều chỉnh
lũy kế đến cuối kỳ).
đ) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn khi
tài sản vẫn đang sử dụng.
- Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo
tài chính. Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán
tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của
thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản
cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước.
- Đồng thời với việc loại trừ lỗ chưa thực hiện
trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế
toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của
thuế phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản
cố định kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
e) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi tài sản cố định
vẫn đang sử dụng: Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu
hao thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố
định và hao mòn lũy kế tài sản cố định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về
thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên.
- Trường hợp loại trừ lãi từ giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao
mòn lũy kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao lũy
kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của
thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp loại trừ lỗ từ giao dịch bán tài sản
cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh tăng chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng
của thuế thu nhập lũy kế đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao lũy
kế đến đầu kỳ)
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của
thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong kỳ).
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng
nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh
từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực
của tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này
không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa
thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn có thể ảnh hưởng đến lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Nếu công ty con là bên bán thì việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty con
và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát
sinh trong kỳ.
- Nếu công ty con là bên mua thì việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định
của công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không
kiểm soát phát sinh trong kỳ.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
h) Ảnh hưởng của giao dịch bán TSCĐ giữa các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong các năm trước đối với các TSCĐ đã được bên
mua khấu hao hết theo nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
- Trường hợp giá bán nội bộ lớn hơn nguyên giá
kế toán phải điều chỉnh bằng cách ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên
giá – giá bán)
Có Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (nguyên giá – giá
bán).
- Trường hợp giá bán nội bộ trước đây nhỏ hơn
nguyên giá, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (giữa giá bán – nguyên
giá)
Có Nguyên giá TSCĐ (giá bán – nguyên giá).
Các trường hợp này không phát sinh chênh lệch
tạm thời và không ảnh hưởng đến thuế thu nhập hoãn lại.
i) Trường hợp TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội
bộ tập đoàn được bán khi chưa khấu hao hết.
Khi TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn
được bán khi chưa khấu hao hết thì kế toán phải phản ánh việc hoàn nhập giá trị
còn lại của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại
trừ lãi chưa thực hiện còn nằm trong giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 28. Điều chỉnh và
loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định
trong nội bộ tập đoàn
1. Nguyên tắc điều chỉnh
- Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn bán hàng
hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong tập đoàn sử dụng làm tài sản cố định thì
toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện
trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ hoàn toàn.
- Nếu giao dịch bán hàng nội bộ có lãi thì chi
phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài
sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên phương diện của cả tập đoàn,
do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải điều chỉnh chi phí khấu hao
và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản
cố định trong nội bộ tập đoàn.
- Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên
giá tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố
định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế
toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lãi chưa
thực hiện nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi
giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ
việc giảm lợi nhuận của tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do
việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định của bên mua
hàng sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao
của tập đoàn.
- Trường hợp hàng tồn kho được bán lỗ thường
thể hiện lợi ích kinh tế mang lại trong tương lai của tài sản nhỏ hơn giá gốc
của nó. Trường hợp này kế toán sẽ không loại trừ lỗ từ giao dịch bán hàng trong
nội bộ tập đoàn trừ khi chắc chắn rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
- Khi loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện phát
sinh từ lợi nhuận trong giao dịch công ty con bán hàng hoá, thành phẩm thì kế
toán phải xác định phần lãi, lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông
không kiểm soát khi xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát.
2. Bút toán điều chỉnh
a) Bút toán loại trừ doanh thu, giá vốn hàng
bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định phát sinh từ
giao dịch bán hàng nội bộ mà hàng hoá, thành phẩm của bên bán được sử dụng là
tài sản cố định của bên mua.
Trường hợp giao dịch nội bộ làm phát sinh lãi
chưa thực hiện, kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ (doanh thu
bán hàng nội bộ)
Có Giá vốn hàng bán (giá vốn hàng tiêu thụ nội
bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
b) Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện phát
sinh từ giao dịch nội bộ trong đó hàng hoá, thành phẩm tại bên bán được sử dụng
là tài sản cố định tại bên mua phát sinh trong kỳ trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện từ kỳ trước)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy
kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa
thực hiện phản ánh trong nguyên giá TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao
mòn lũy kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại
trừ chi phí khấu hao vào các chỉ tiêu chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính
được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con trong
tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều
chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của
hao mòn lũy kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt
động quản lý hoặc bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy
kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh
phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản
xuất sản phẩm, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn
hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy
kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ).
- Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh
hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ số phải loại
trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút
toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy
kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh
trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (số điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản cố định đã hết khấu hao
theo nguyên giá nhưng vẫn đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ (lãi gộp trong
giao dịch nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước.
d) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi từ giao dịch bán hàng hoá khi tài sản
cố định tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao.
- Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo
tài chính. Đồng thời với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán
tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của
thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản
cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước.
đ) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi tài sản cố định
vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao.
Khi tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang
được trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí
khấu hao tài sản cố định và hao mòn lũy kế tài sản cố định, kế toán phải điều
chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh trên, kế toán
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao lũy
kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của
thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong kỳ)
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng
của thuế thu nhập lũy đến cuối kỳ).
e) Ảnh hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa
thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Nếu công ty con là bên bán thì việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty con
và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát
sinh trong kỳ.
- Nếu công ty con là bên mua thì việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu hao tài sản cố định
của công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích cổ đông không
kiểm soát phát sinh trong kỳ.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát.
- Sau khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ
lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không kiểm soát tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm
soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
g) Ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp khi
tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá.
Khi tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng
nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh
từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực
của tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này
không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 29. Điều chỉnh và
loại trừ ảnh hưởng của giao dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ vào công ty
con
1. Nguyên tắc điều chỉnh:
- Khi góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ vào công
ty con, công ty mẹ phải ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con và thực hiện loại
trừ giá trị khoản đầu tư vào công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi
từ giao dịch mua rẻ nếu có).
- Trường hợp có chênh lệch giữa giá đánh giá
lại với giá trị còn lại của tài sản mang đi góp vốn thì sẽ phát sinh lãi hoặc
lỗ trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Tuy nhiên, khoản lãi, lỗ này
được coi là chưa thực hiện nên phải bị loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất.
- Do lãi, lỗ phát sinh từ giao dịch này được
coi là chưa thực hiện nên giá trị ghi sổ của tài sản trên Báo cáo tài chính hợp
nhất sẽ khác cơ sở tính thuế của nó. Vì vậy, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế
hoãn lại hoặc thuế hoãn lại phải trả đối với các khoản chênh lệch tạm thời phát
sinh từ giao dịch này.
- Do giá trị ghi sổ mới của tài sản trên báo
cáo tài chính của bên mua khác so với giá trị ghi sổ ban đầu trên báo cáo tài
chính của bên bán nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải điều
chỉnh giá trị ghi sổ mới của tài sản về giá trị ghi sổ ban đầu, loại trừ ảnh
hưởng của sự thay đổi trong hao mòn lũy kế và chi phí khấu hao.
2. Phương pháp kế toán
- Việc loại trừ giá trị khoản đầu tư vào công
ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ nếu có) trong
giao dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ được thực hiện phù hợp với quy định
tại mục I Chương này.
- Việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện, điều
chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, hao mòn lũy kế, chi phí khấu hao, ghi nhận và
hoàn nhập thuế hoãn lại được thực hiện tương tự như giao dịch bán tài sản cố
định trong nội bộ tập đoàn.
Điều 30. Loại trừ cổ
tức công ty mẹ được chia từ lợi nhuận sau ngày mua của công ty con
1. Toàn bộ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau
ngày mua từ các công ty con trong tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo
cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty mẹ chưa nhận được số cổ tức hoặc lợi nhuận
được chia này do công ty con chưa chuyển tiền thì khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất phải loại trừ số phải thu, phải trả về số cổ tức lợi nhuận được chia đang
phản ánh trong khoản mục phải thu khác trong Báo cáo tài chính riêng của công
ty mẹ và khoản mục phải trả khác trong Báo cáo tài chính riêng của công ty con
chia lợi nhuận.
2. Trường hợp công ty con trả cổ tức bằng cổ phiếu:
a) Các công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước nếu đã
ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và giá trị khoản đầu tư trên báo cáo tài
chính riêng thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải ghi giảm toàn bộ số
doanh thu hoạt động tài chính (trong kỳ phát sinh) hoặc ghi giảm lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (trong các kỳ sau) và ghi giảm giá trị khoản đầu tư đã ghi
nhận trên báo cáo tài chính riêng.
b) Các công ty mẹ không thuộc đối tượng tại điểm
a nêu trên không được ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo tài
chính riêng.
c) Giá trị cổ phiếu công ty con phát hành thêm
do trả cổ tức đang được trình bày tại chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”
thuộc Bảng cân đối kế toán của công ty con được chuyển sang trình bày tại chỉ
tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
3. Bút toán điều chỉnh
a) Khi công ty con trả cổ tức sau ngày mua cho
công ty mẹ bằng tiền, kế toán phải loại trừ cổ tức, lợi nhuận công ty mẹ được
chia từ các công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
b) Trường hợp công ty con trả cổ tức sau ngày
mua cho công ty mẹ bằng cổ phiếu:
- Trường hợp công ty mẹ không phải là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty mẹ phản ánh giá trị số cổ phiếu
nhận được là vốn khác của chủ sở hữu, ghi:
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu
Có Vốn khác của chủ sở hữu
- Trường hợp công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu công ty mẹ đã hạch toán tăng doanh thu hoạt
động tài chính và tăng giá trị khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tương ứng với
số tiền cổ tức được chia trên báo cáo tài chính riêng thì khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính
và giá trị khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Đầu tư vào công ty con.
Điều 31. Các khoản vay
trong nội bộ
1. Các khoản vay trong nội bộ tập đoàn chưa trả
phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Theo đó, các khoản
thu nhập từ cho vay và chi phí đi vay cũng phải loại trừ toàn bộ trong Báo cáo
tài chính hợp nhất.
2. Nếu các đơn vị trong một tập đoàn có quan hệ
vay mượn lẫn nhau thì số dư tiền vay trong nội bộ tập đoàn đang phản ánh trong
các khoản mục “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài
hạn”, khoản mục “Phải thu về cho vay ngắn hạn”, “Phải thu về cho vay dài hạn
khác” phải được loại trừ toàn bộ.
3. Trường hợp vay nội bộ để đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang:
- Các khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được
vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang phải được loại trừ hoàn toàn.
- Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn đi vay bên
thứ ba (ngoài tập đoàn) để cho đơn vị khác cũng trong nội bộ tập đoàn vay lại
thì số tiền trả lãi cho bên thứ ba được ghi nhận là chi phí tài chính trên báo
cáo tài chính riêng của bên đi vay nhưng phải được vốn hoá trên Báo cáo tài
chính hợp nhất. Vì vậy, phải thực hiện bút toán điều chỉnh đối với khoản chi
phí lãi vay đã ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính”
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên cho vay phải được loại trừ. Trường
hợp này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài
sản dở dang trên Báo cáo tài chính hợp nhất thấp hơn cơ sở tính thuế của nó.
Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng tài sản, số lợi nhuận chưa thực hiện này
thông qua chi phí khấu hao sẽ chuyển thành lợi nhuận thực hiện. Thời gian khấu
hao của TSCĐ là thời kỳ hoàn nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4. Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và
đang phản ánh trong các khoản mục phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục
chứa đựng số phải thu, phải trả này cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
5. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ số dư tiền vay giữa các đơn vị
trong tập đoàn, ghi:
Nợ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Nợ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
Có Phải thu về cho vay ngắn hạn
Có Phải thu về cho vay dài hạn.
Nếu các khoản vay được thể hiện trong khoản mục
khác thì kế toán phải điều chỉnh bút toán loại trừ cho phù hợp nhằm đảm bảo
rằng trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất không còn số dư các khoản vay trong
nội bộ tập đoàn.
b) Loại trừ doanh thu tài chính và chi phí tài
chính phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường:
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán
phải loại trừ doanh thu hoạt động tài chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí
tài chính ghi nhận tại bên đi vay, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
c) Loại trừ doanh thu tài chính và lãi
vay được vốn hoá phát sinh từ khoản vay trong nội bộ sử dụng cho hoạt động đầu
tư, xây dựng, sản xuất tài sản dở dang:
c1) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn
tự có để cho vay
- Trường hợp chi phí đi vay phát sinh từ
các khoản vay nội bộ được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, kế toán loại trừ
thu nhập từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng lũy kế của việc
loại trừ chi phí đi vay trong giá trị tài sản dở dang lũy kế đến thời điểm đầu
kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (Chi phí đi vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu
tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ báo cáo)
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi
tiền vay phát sinh trong kỳ) Có Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (lũy kế lãi
tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
Có Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(lãi vay phát sinh trong kỳ được vốn hoá vào hàng tồn kho).
- Trên Báo cáo tài chính hợp nhất, kế
toán phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi vay
trong nội bộ tập đoàn, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số điều
chỉnh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số điều chỉnh lũy kế đến đầu kỳ)
- Khi tài sản hoàn thành, bàn giao đi
vào hoạt động, chi phí lãi vay không tiếp tục được vốn hoá, khi loại trừ lãi
vay nội bộ thực hiện theo quy định tại điểm b điều này.
- Trong các kỳ sau, khi tài sản đi vào
hoạt động, kế toán phải loại trừ và thực hiện điều chỉnh giảm nguyên giá tài
sản để loại trừ phần lãi vay nội bộ được vốn hoá, điều chỉnh giảm chi phí khấu
hao và hao mòn lũy kế, hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các điều
chỉnh khác… tương tự như hướng dẫn trong phần loại trừ giao dịch mua, bán tài
sản trong nội bộ tập đoàn của Thông tư này.
c2) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn
vay riêng biệt từ bên thứ ba (ngoài tập đoàn) để cho một đơn vị khác trong nội
bộ tập đoàn vay lại:
- Bên cho vay phải hạch toán lãi vay trả
cho bên thứ ba là chi phí tài chính; Bên đi vay vốn hoá khoản lãi vay phải trả nội
bộ. Tuy nhiên, luồng tiền trả lãi nội bộ vẫn cần được phản ánh là được vốn hoá
trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Vì vậy việc loại trừ lãi vay phát sinh trong
nội bộ phải được thực hiện bằng cách ghi giảm chi phí tài chính, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
- Kế toán không phải loại trừ các khoản
lãi nội bộ, việc điều chỉnh đối với nguyên giá tài sản, khấu hao và hao mòn lũy
kế, tài sản thuế hoãn lại được thực hiện như quy định tại mục c1, do bản chất khoản
lãi vay được vốn hoá trên Báo cáo tài chính hợp nhất phát sinh từ khoản vay bên
ngoài tập đoàn.
Điều 32. Điều chỉnh các
khoản mục nội bộ khác
1. Số dư các khoản mục
phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, như phải thu,
phải trả, doanh thu chưa thực hiện, chi phí trả trước…phải được loại trừ hoàn
toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối
chiếu số dư các khoản mục phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn sau đó thực hiện việc loại trừ.
3. Các khoản doanh thu, thu nhập, giá
vốn, chi phí phát sinh từ các giao dịch khác trong nội bộ tập đoàn, như các khoản
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính phát sinh do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, doanh thu cho thuê, cung cấp dịch vụ...
trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
4. Bút toán điều chỉnh
Nợ Phải trả người bán
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
Nợ Chi phí phải trả
Nợ Doanh thu chưa thực hiện
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
…
Có Phải thu khách hàng
Có Các khoản phải thu khác
Có Chi phí trả trước dài hạn
Có Giá vốn hàng bán
Có Chi phí tài chính
…
Điều 33. Bút toán kết
chuyển
1. Nguyên tắc: Bút toán kết chuyển được
lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng của các bút toán điều chỉnh đến Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh sang chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng
Cân đối kế toán.
2. Sau khi thực hiện các bút toán điều
chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
3. Ngược lại, nếu tổng giá
trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm
giảm kết quả hoạt động kinh doanh kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chương III
PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHÁT SINH TỪ CÁC GIAO DỊCH TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN
KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
MỤC 1. PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI PHÁT SINH TỪ CÁC GIAO DỊCH TRONG NỘI BỘ TẬP
ĐOÀN KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 34. Nguyên tắc xử
lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ số
dư khoản dự phòng phải thu khó đòi được trích lập trên Báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ và trên Báo cáo tài chính của các công ty con (kể cả công ty con
sở hữu gián tiếp) nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các giao
dịch trong nội bộ tập đoàn (giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công
ty con với nhau).
Riêng các khoản dự phòng phải thu khó
đòi giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và các công ty liên doanh, liên kết
của tập đoàn vẫn được giữ nguyên và trình bày trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Công ty mẹ có trách nhiệm loại trừ
toàn bộ số chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến số dự phòng phải thu khó
đòi bị loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi phát sinh trong kỳ liên quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn
phải được loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng từ
việc loại trừ các khoản dự phòng phải thu khó đòi tới Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả phù hợp với từng
trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các công ty con phải
lập báo cáo tổng hợp về các khoản dự phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các
giao dịch trong nội bộ tập đoàn với các nội dung sau:
- Số dư đầu kỳ;
- Số dự phòng trích lập bổ sung hoặc
hoàn nhập trong kỳ;
- Số dư cuối kỳ;
- Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng.
Điều 35. Phương pháp kế
toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội
bộ tập đoàn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Xử lý khoản dự phòng phải thu khó đòi
được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự phòng phải thu khó
đòi được trích lập trong kỳ liên quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập
đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh
để loại trừ số dự phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu khó đòi
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự
phòng phải thu khó đòi trích lập trong kỳ nếu số dự phòng trích lập được tính
là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá
trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận bằng số dự phòng trích
lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2. Xử lý khoản dự phòng phải thu khó đòi
đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự phòng phải thu khó
đòi đã trích lập từ kỳ trước liên quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập
đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh
để loại trừ số dự phòng, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu khó đòi
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự
phòng phải thu khó đòi đã trích lập từ kỳ trước nếu số dự phòng trích lập đã
được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước
của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi
nhận bằng số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc hoàn nhập
dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập
đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh
để loại trừ khoản hoàn nhập dự phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập từ kỳ
trước chưa được hoàn nhập hết, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải
loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả
khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi:
- Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế
toán phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bằng toàn bộ số dư khoản dự phòng tại
thời điểm đầu kỳ (chưa tính đến số được hoàn nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi, kế toán phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả bằng số dự phòng được hoàn
nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN, ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 36. Nguyên tắc xử
lý các khoản dự phòng liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết
1. Đối với khoản đầu tư vào công ty con:
a) Do cấu trúc của tập đoàn là phức tạp,
công ty con có thể được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nên khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải xác định tất cả các khoản dự phòng đã trích lập
liên quan đến công ty con, như:
- Đối với công ty con sở hữu trực tiếp, khoản
dự phòng đã trích lập là khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Đối với công ty con sở hữu gián tiếp, khoản
dự phòng có thể được trích lập dưới hình thức dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác hoặc dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
b) Tất cả các khoản dự phòng có liên
quan đến công ty con đã được trích lập trên báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ hoặc báo cáo tài chính của các công ty con khác đều được loại trừ khỏi Báo
cáo tài chính hợp nhất.
2. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết (kể cả sở hữu trực tiếp và gián tiếp): Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ số dự phòng tổn thất đầu tư do
các công ty liên doanh, liên kết bị lỗ đã được trích lập trên báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính của các công ty con khác trong nội bộ
tập đoàn.
3. Các khoản chi phí tài chính hoặc ghi
giảm chi phí tài chính (do hoàn nhập dự phòng) phát sinh tương ứng với số dự
phòng được điều chỉnh trong kỳ cũng phải được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính
hợp nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng từ
việc loại trừ các khoản dự phòng đầu tư tài chính tới báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả phù hợp với từng
trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các công ty con phải
lập báo cáo tổng hợp về các khoản dự phòng đầu tư tài chính liên quan đến các khoản
đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết với các nội dung sau:
- Số dư đầu kỳ; Số dự phòng trích lập bổ
sung hoặc hoàn nhập trong kỳ;
- Số dư cuối kỳ;
- Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng.
Điều 37. Phương pháp kế
toán các khoản dự phòng liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết
1. Phương pháp xử lý dự phòng quy định
tại điều này áp dụng cho cả dự phòng đầu tư tài chính dài hạn và dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh (gọi chung là dự phòng đầu tư tài chính) liên quan
đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết.
2. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính
được trích lập trong kỳ
a) Đối với khoản dự phòng đầu tư tài
chính được trích lập trong kỳ liên quan đến khoản đầu tư vào công ty con, liên
doanh, liên kết của tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực
hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Chi phí tài chính
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự
phòng đầu tư tài chính trích lập trong kỳ nếu số dự phòng trích lập được tính
là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá
trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận bằng số dự phòng trích
lập trong kỳ nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính
đã trích lập từ kỳ trước
a) Đối với khoản dự phòng đầu tư tài
chính đã trích lập từ kỳ trước liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con,
liên doanh, liên kết của tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán
thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng đã trích lập từ các kỳ
trước, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự
phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước nếu số dự phòng trích lập đã
được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước
của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi
nhận bằng số dự phòng đã trích lập từ kỳ trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
4. Xử lý khoản hoàn nhập dự phòng đầu tư
tài chính trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc hoàn nhập
dự phòng đầu tư tài chính liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên
doanh, liên kết của tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực
hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản hoàn nhập dự phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập từ kỳ
trước chưa được hoàn nhập hết, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải
loại trừ số dư còn lại của khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả
khi hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính:
- Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế
toán phải ghi nhận thuế hoãn lại phải trả bằng toàn bộ số dư khoản dự phòng tại
thời điểm đầu kỳ (chưa tính đến số được hoàn nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Khi hoàn nhập dự phòng đầu tư tài
chính, kế toán phải ghi giảm số thuế hoãn lại phải trả bằng số dự phòng được
hoàn nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
MỤC 3. PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT
Điều 38. Nguyên tắc xử
lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
công ty mẹ phải điều chỉnh số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (được lập
trên Báo cáo tài chính riêng của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn) đối với số
hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn nhưng chưa bán ra bên
ngoài tập đoàn tại thời điểm cuối kỳ.
2. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, chỉ xem xét các khoản dự phòng đã trích lập cho số hàng tồn kho được mua
trong nội bộ tập đoàn có dấu hiệu bị giảm giá so với giá trị ghi sổ của bên mua.
Số dự phòng được chấp nhận trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất phải đảm
bảo điều kiện khi cộng với giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
trên báo cáo tài chính của bên mua không lớn hơn giá gốc của hàng tồn kho đó
tại bên bán.
3. Trường hợp bán hàng tồn kho lỗ
Trường hợp khi bán hàng tồn kho, bên bán
xét thấy giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị
ghi sổ nên chấp nhận bán hàng tồn kho với mức giá trị thuần có thể thực hiện
được thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất không phải điều chỉnh khoản lỗ do
bán hàng tồn kho vì đây là lỗ đã thực hiện. Nếu cuối kỳ, giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho tại bên mua lại tiếp tục giảm so với giá trị
ghi sổ (giá mua) thì bên mua phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trường hợp này, không phải điều chỉnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên Báo
cáo tài chính hợp nhất.
4. Trường hợp bán hàng tồn kho lãi
Trường hợp bán hàng tồn kho có lãi, khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ khoản lãi chưa thực hiện.
Nếu cuối kỳ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
trị ghi sổ của bên mua hàng, bên mua sẽ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, việc điều chỉnh khoản dự phòng này trên Báo cáo tài chính hợp nhất được xử
lý như sau:
- Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua nhưng lớn hơn giá
gốc của bên bán, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ toàn
bộ giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cáo tài chính riêng của bên mua
do giá trị hàng tồn kho được phản ánh trên Báo cáo tài chính hợp nhất là giá
gốc tại bên bán.
- Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua và nhỏ hơn giá
gốc của bên bán, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại bỏ phần giá trị khoản
dự phòng đã trích lập trên báo cáo tài chính riêng của bên mua tương ứng với khoản
lãi chưa thực hiện. Chỉ phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho cuối kỳ nhỏ hơn giá gốc tại bên bán mới được trình bày
trên chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Báo cáo tài chính hợp nhất.
5. Việc ghi nhận và hoàn nhập thuế thu
nhập hoãn lại phải trả liên quan đến khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
thực hiện tương tự như đối với dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng đầu tư tài
chính.
Điều 39. Phương pháp kế
toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua nhưng lớn hơn giá
gốc của bên bán, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ toàn
bộ giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên báo cáo tài chính riêng của bên
mua, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Giá vốn hàng bán
2. Đối với số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trích lập từ các kỳ trước, nếu lượng hàng tồn kho này đến kỳ sau vẫn chưa
được bán cho một bên thứ ba bên ngoài tập đoàn và khoản dự phòng chưa được hoàn
nhập, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước.
3. Khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
- Điều chỉnh số hoàn nhập dự phòng trong
kỳ
Nợ Giá vốn hàng bán
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
- Điều chỉnh số dư dự phòng chưa hoàn
nhập hết
Nợ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
4. Các bút toán ghi nhận và hoàn nhập
thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan đến khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được thực hiện tương tự như đối với dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng
đầu tư tài chính.
MỤC 4. PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG BẢO HÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Điều 40. Nguyên tắc xử
lý khoản dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá và bảo hành công trình xây dựng
1. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc
công trình xây dựng, doanh nghiệp phải trích dự phòng bảo hành nếu hàng hoá
hoặc công trình xây dựng có hỏng hóc, sai sót. Việc bảo hành có thể được thực
hiện bởi bản thân doanh nghiệp, thuê một đơn vị trong nội bộ tập đoàn hoặc thuê
ngoài. Khi trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng
có thể doanh nghiệp chưa xác định được nghĩa vụ bảo hành có thực tế xảy ra hay
không và đơn vị thực hiện việc bảo hành. Vì vậy, khi trích lập dự phòng bảo
hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng không cần phải điều chỉnh trên BCTC
hợp nhất.
2. Khi việc bảo hành sản phẩm hàng hoá,
công trình xây dựng xảy ra, nếu doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành hoặc
thuê một bên thứ ba bên ngoài tập đoàn thực hiện việc bảo hành thì toàn bộ
doanh thu và chi phí phát sinh đều không phải là các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn nên không thực hiện điều chỉnh trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Trường hợp doanh nghiệp thuê một đơn
vị trong tập đoàn thực hiện việc bảo hành thì sẽ phát sinh giao dịch nội bộ do
bên thực hiện bảo hành ghi nhận doanh thu, bên thuê bảo hành phát sinh chi phí.
Trường hợp này cần phải loại trừ các khoản mục doanh thu, chi phí trong nội bộ
tập đoàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Doanh nghiệp không ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh liên quan đến các khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm hàng hoá, bảo hành công trình xây dựng.
Điều 41. Phương pháp kế
toán khoản dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá và bảo hành công trình xây dựng
1. Đối với bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Có Chi phí bán hàng (nếu bảo hành phát
sinh trong kỳ lập dự phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
2. Đối với bảo hành công trình xây dựng,
nếu các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Có Giá vốn hàng bán (nếu bảo hành phát
sinh trong kỳ lập dự phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (nếu phát sinh trong kỳ sau)
Chương IV
HỢP
NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐA CẤP VÀ SỞ HỮU CHÉO
Điều 42. Xác định quyền
biểu quyết, giá phí khoản đầu tư, lợi ích của công ty mẹ và lợi ích cổ đông
không kiểm soát trong tập đoàn đa cấp
1. Khi xác định quyền biểu quyết của
công ty mẹ trong công ty con cấp 2, kế toán phải xem xét tổng hợp quyền biểu
quyết của cả công ty mẹ và các công ty khác do trên báo cáo tài chính riêng của
các đơn vị trong tập đoàn có thể khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 đang được
trình bày như khoản đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc khoản
đầu tư thông thường.
2. Trường hợp công ty mẹ không nắm giữ
100% vốn tại công ty con cấp 1, việc xác định giá phí khoản đầu tư và lợi ích
của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được thực hiện như sau:
- Giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ
vào công ty con cấp 2 bao gồm giá phí khoản đầu tư trực tiếp và giá phí khoản
đầu tư gián tiếp của công ty mẹ (thông qua các công ty con cấp 1 khác). Giá phí
khoản đầu tư gián tiếp vào công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ nắm giữ
của công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con cấp 1.
Lợi ích của công ty mẹ trong công ty con
cấp 2 bao gồm lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp. Khoản lợi ích gián tiếp
của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài sản
thuần của công ty mẹ trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản
thuần của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ khi có thỏa thuận khác
giữa các cổ đông).
3. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong
công ty con cấp 2 gồm lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp (trong trường hợp
công ty mẹ không kiểm soát 100% công ty con cấp 1) và phần lợi ích này có thể
cao hơn phần lợi ích thuộc sở hữu của công ty mẹ. Lợi ích gián tiếp của cổ đông
không kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài
sản thuần của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ
lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ khi
có thỏa thuận khác giữa các cổ đông).
1. Quy trình, nguyên tắc, phương pháp và
kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính đối với các công ty con cấp 2 được thực
hiện tương tự như đối với công ty con cấp 1. Ngoài ra, khi hợp nhất các công ty
con cấp 2, công ty mẹ thực hiện thêm một số điều chỉnh theo quy định tại chương
này.
2. Công ty mẹ được lựa chọn một trong 2
phương pháp sau để hợp nhất các công ty con cấp 2
a) Phương pháp trực tiếp: Công ty mẹ hợp
nhất trực tiếp với báo cáo tài chính của công ty con cấp 2. Phương pháp này thường
được sử dụng khi:
- Công ty con cấp 2 là công ty liên
doanh, liên kết của công ty con cấp 1 nhưng công ty con đó chịu sự kiểm soát gián
tiếp của công ty mẹ ;
- Công ty con cấp 2 là công ty con của
công ty con cấp 1 nhưng công ty con cấp 1 không thuộc đối tượng bắt buộc phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật.
b) Phương pháp gián tiếp: Công ty con
cấp 2 được hợp nhất với công ty con cấp 1 để tạo ra một Báo cáo tài chính hợp
nhất, sau đó báo cáo này lại được hợp nhất với báo cáo của công ty mẹ để có
được Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn.
MỤC 2. HỢP NHẤT BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON CẤP 2 KHÔNG ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ KHÁC
TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN
Điều 44. Hợp nhất báo
cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp
1. Khi hợp nhất Báo cáo tài chính của
công ty con cấp 2 theo phương pháp gián tiếp, công ty mẹ sử dụng Báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty con cấp 1. Nếu công ty mẹ không nắm giữ 100% công ty
con cấp 1 thì khi công ty mẹ cần điều chỉnh lại lợi thế thương mại và lợi ích
cổ đông không kiểm soát với nguyên tắc như sau:
- Nếu công ty mẹ không nắm giữ 100% công
ty con cấp 1 thì giá phí khoản đầu tư của cổ đông mẹ vào công ty con cấp 2 chỉ
tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong công ty con cấp 1, phần giá phí
còn lại của khoản đầu tư thuộc về cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp
1.
Ví dụ: Công ty mẹ nắm giữ 80% tài sản
thuần của công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 đầu tư 10 tỷ đồng vào con cấp 2.
Trong trường hợp này, thực chất cổ đông mẹ chỉ đầu tư 8 tỷ đồng vào con cấp 2,
giá trị khoản đầu tư còn lại 2tỉ đồng là phần của cổ đông không kiểm soát trong
công ty con cấp 1 đầu tư vào công ty con cấp 2.
- Khoản lợi thế thương mại phát sinh
liên quan đến công ty con cấp 2 trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con
cấp 1 được xác định là tổng giá phí của khoản đầu tư của công ty con cấp 1 trừ
đi (–) giá trị hợp lý tài sản thuần của công ty con cấp 2 do công ty con cấp 1
nắm giữ, dẫn đến lợi thế thương mại trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công
ty con cấp 1 sẽ bao gồm cả phần của cổ đông không kiểm soát.
Tuy nhiên, lợi thế thương mại được trình
bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ chỉ tương ứng với phần sở
hữu của cổ đông mẹ, vì vậy phần lợi thế thương mại tương ứng với phần của cổ
đông không kiểm soát trong con cấp 1 phải được ghi giảm kèm theo đó phần lợi
ích cổ đông không kiểm soát cũng bị ghi giảm.
2. Bút toán điều chỉnh:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi thế thương mại
Điều 45. Hợp nhất báo
cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, công ty mẹ
sẽ hợp nhất trực tiếp báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 mà không thông
qua báo cáo tài chính của công ty con cấp 1. Trường hợp này ngoài quy trình hợp
nhất thông thường theo quy định, công ty mẹ cần thực hiện một số điều chỉnh bổ
sung như sau:
1. Xác định lợi thế thương mại trong
công ty con cấp 2
a) Giá phí của khoản đầu tư của công ty
mẹ trong công ty con cấp 2 được xác định là phần sở hữu của công ty mẹ trong
giá phí khoản đầu tư của công ty con cấp 1 khi mua công ty con cấp 2.
b) Tài sản thuần công ty mẹ nắm giữ
trong công ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong
công ty con cấp 1 nhân với (x) tỷ lệ sở hữu của công ty con cấp 1 trong công ty
con cấp 2
2. Xác định lợi ích cổ đông không kiểm
soát trong công ty con cấp 2
Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong
công ty con cấp 2 được xác định là tổng lợi ích cổ đông không kiểm soát trực
tiếp và gián tiếp.
3. Loại trừ giá phí khoản đầu tư vào
công ty con cấp 2 của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ, giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 phải được phân bổ và
loại trừ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ và các cổ đông không kiểm
soát trong công ty con cấp 1. Việc loại trừ giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ
trong công ty con cấp 2 được thực hiện bình thường, việc loại trừ giá phí của cổ
đông không kiểm soát được thực hiện như sau:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Đầu tư vào công ty con (phần sở hữu
của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 nắm giữ tại công ty con cấp
2)
4. Xử lý giao dịch nội bộ và số dư trong công ty con
cấp 2.
Về nguyên tắc, các bút toán điều chỉnh
cho các giao dịch nội bộ với công ty con cấp 2 cũng tương tự như với công ty
con cấp 1. Tuy nhiên công ty mẹ cần xem xét việc điều chỉnh lại lợi ích cổ đông
không kiểm soát do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi, lỗ từ các giao dịch nội bộ
như sau:
a) Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Khi công ty con cấp 2 bán hàng hoá,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận nằm
trong hàng tồn kho được xem là chưa thực hiện nếu bên mua chưa bán ra ngoài tập
đoàn. Trường hợp này, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phải được điều chỉnh cho lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2.
- Trường hợp lợi ích cổ đông không kiểm
soát phải điều chỉnh giảm do loại trừ lãi chưa thực hiện, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát
- Trường hợp lợi ích cổ đông không kiểm
soát được điều chỉnh tăng do loại trừ lỗ chưa thực hiện, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
b) Cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2
- Khi công ty con cấp 2 trả cổ tức cho
công ty con cấp 1, công ty mẹ phải thực hiện bút toán loại trừ cổ tức đã trả
bởi công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Doanh thu tài chính
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Do đã ghi giảm báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty con cấp 1 đối với phần cổ tức nhận từ công ty con cấp 2 nên lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 cũng phải được ghi giảm
tương ứng theo tỷ lệ, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát
5. Giao dịch trước ngày mua là giao dịch
công ty con cấp 1 mua và nắm giữ quyền kiểm soát trong công ty con cấp 2
trước khi công ty mẹ mua và kiểm soát công ty con cấp 1. Trong trường hợp này,
công ty con cấp 2 không bị kiểm soát bởi công ty mẹ cho đến khi công ty mẹ mua
công ty con cấp 1 và vì vậy lợi nhuận thu được bởi công ty con cấp 2 trước khi
công ty mẹ mua công ty con cấp 1 được coi là lợi nhuận trước ngày mua xét trên
phương diện cả tập đoàn. Vì vậy, khi xác định lợi thế thương mại, công ty mẹ
phải căn cứ vào giá trị tài sản thuần của công ty con cấp 2 tại ngày mua công
ty con cấp 1.
MỤC 3. HỢP NHẤT BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN
Điều 46. Hợp nhất báo
cáo tài chính của công ty con cấp 1 đồng thời là công ty liên doanh, liên kết
hoặc có vốn góp của các đơn vị khác trong tập đoàn
1. Nguyên tắc hợp nhất báo cáo tài
chính: Công ty mẹ phải tuân thủ đầy đủ quy trình hợp nhất báo cáo tài chính như
đối với các công ty con khác, ngoài ra thực hiện thêm một số nguyên tắc sau:
a) Xác định lợi ích của cổ đông mẹ và cổ
đông không kiểm soát:
- Công ty mẹ phải xác định tỷ lệ phần sở
hữu trong công ty con bằng tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong
công ty con bằng tổng phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp.
b) Khi loại trừ khoản đầu tư, xác định
lợi thế thương mại và những vấn đề khác có liên quan, công ty mẹ phải áp dụng
các nguyên tắc được quy định tại Điều 53 Thông tư này.
c) Trường hợp Báo cáo tài chính của các
đơn vị khác trong tập đoàn trình bày khoản đầu tư vào công ty con là đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh toàn bộ ảnh hưởng của việc áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Phương pháp hợp nhất
a) Loại trừ khoản đầu tư của tập đoàn trong
công ty con
- Loại trừ khoản đầu tư của mẹ vào con
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu
của tập đoàn trong công ty con)
Nợ Lợi thế thương mại
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần
sở hữu gián tiếp của cổ đông không kiểm soát trong công ty con)
Có Đầu tư vào công ty con (BCTC mẹ)
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết (trên Báo cáo tài chính của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn)
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Có Lãi từ giao dịch mua rẻ
- Ngoài ra, nếu có chênh lệch giữa giá
trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả của công ty con tại
ngày mua thì công ty mẹ phải điều chỉnh giá trị tài sản và nợ phải trả theo giá
trị ghi sổ và ghi nhận phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong khoản
chênh lệch này như quy định tại Điều 15 Thông tư này.
- Sau khi ghi nhận tài sản và nợ phải
trả theo giá trị hợp lý, công ty mẹ tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh chi phí
khấu hao của TSCĐ, bất động sản đầu tư và ghi nhận thuế hoãn lại (nếu có) theo
quy định tại Điều 18 và 19 Thông tư này.
b) Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát đầu
kỳ trong Công ty con
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (tỷ
lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có lợi ích cổ đông không kiểm soát
c) Xác định lợi ích cổ đông không kiểm
soát phát sinh từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ:
- Trường hợp công ty con có lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
- Trường hợp công ty con bị lỗ
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát (theo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp)
d) Nếu báo cáo tài chính của các đơn vị
khác trong tập đoàn phản ánh khoản đầu tư vào công ty con dưới dạng đầu tư vào
liên doanh, liên kết, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải thực
hiện loại trừ toàn bộ ảnh hưởng của sự thay đổi trong giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Nếu báo cáo tài chính dùng để hợp nhất
của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết, công ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh tăng,
ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
doanh, liên kết (số điều chỉnh trong kỳ tính vào báo cáo kết quả kinh doanh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số điều chỉnh vào báo cáo kết quả kinh doanh lũy kế đến
đầu kỳ)
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Số lũy kế
đến cuối kỳ - nếu có)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số lũy
kế đến cuối kỳ - nếu có)
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
- Nếu báo cáo tài chính dùng để hợp nhất
của các đơn vị trong tập đoàn đã điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết, công ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh giảm bằng
bút toán ngược lại với bút toán trên.
đ) Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm
soát do ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm
soát đầu kỳ do điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết:
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
liên quan
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi ngược lại bút
toán trên.
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm
soát phát sinh trong kỳ do điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
+ Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu
số (Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần lãi, hoặc lỗ trong
kỳ của công ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu có
liên quan (Phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần được ghi
nhận vào vốn chủ sở hữu của công ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi ngược lại bút
toán trên.
Chương V
TÁI
CẤU TRÚC TẬP ĐOÀN
Điều 47. Các hình thức
tái cấu trúc tập đoàn
1. Việc tái cấu trúc tập đoàn dẫn đến sự
thay đổi trong tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong các công ty con hoặc thay đổi
trong cơ cấu sở hữu của tập đoàn.
2. Việc tái cấu trúc tập đoàn có thể
thực hiện dưới các hình thức:
a) Công ty mẹ thoái một phần hoặc toàn
bộ vốn đầu tư vào công ty con (Thoái đầu tư);
b) Công ty con huy động thêm vốn góp từ
các chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát
trong tài sản thuần của công ty con thay đổi;
c) Chuyển giao toàn bộ hoặc một phần vốn
của một công ty con cho một (hoặc nhiều) đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, như
việc công ty con cấp 1 bán một công ty con cấp 2 cho công ty mẹ hoặc công ty mẹ
bán một công ty con cho một công ty con khác (giao dịch hợp nhất kinh doanh
dưới sự kiểm soát chung).
MỤC 1. THOÁI ĐẦU TƯ
Điều 48. Nguyên tắc
trình bày khoản đầu tư vào công ty con sau khi thoái vốn và ghi nhận kết quả từ
việc thoái vốn tại công ty con
1. Công ty mẹ được coi là thoái đầu tư
khi bán toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư tại công ty con cho một (hoặc nhiều)
bên thứ ba độc lập bên ngoài tập đoàn. Các trường hợp thoái vốn cho các đơn vị
khác trong nội bộ tập đoàn không được coi là thoái đầu tư.
2. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần
vốn tại công ty con nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát, công ty mẹ phải hợp nhất Báo
cáo tài chính của công ty con và ghi nhận kết quả của việc thoái vốn vào lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
3. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần
vốn nắm giữ tại công ty con, sau khi thoái vốn công ty mẹ mất quyền kiểm soát
và công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết của tập đoàn thì công ty
mẹ phải trình bày khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết đó theo phương
pháp vốn chủ sở hữu. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
4. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần
vốn nắm giữ tại công ty con, sau khi thoái vốn công ty mẹ mất quyền kiểm soát
và công ty con trở thành khoản đầu tư thông thường của tập đoàn thì công ty mẹ
phải trình bày khoản đầu tư đó theo quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán doanh nghiệp. Kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất.
5. Trường hợp công ty mẹ thoái toàn bộ
vốn tại công ty con thì kết quả của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất nếu công ty mẹ vẫn còn các công ty con
khác và phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty mẹ có duy nhất một
công ty con và thoái toàn bộ vốn tại công ty con đó thì sau khi thoái vốn, công
ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Kết quả từ việc thoái vốn
chính là số được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Điều 49. Nguyên tắc xác
định kết quả của việc thoái vốn trên Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, khoản
lãi, lỗ khi thoái vốn tại công ty con được xác định là chênh lệch giữa khoản
công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn trừ đi (-) phần tài sản thuần của công ty
con được công ty mẹ chuyển giao cho các bên khác và phần lợi thế thương mại
chưa được phân bổ đến thời điểm công ty mẹ thoái vốn.
2. Tài sản phi tiền tệ, công cụ vốn hoặc
công cụ nợ công ty mẹ thu được từ việc thoái vốn tại công ty con phải được ghi
nhận theo giá trị hợp lý tại ngày giao dịch.
Điều 50. Thủ tục kế
toán khi thoái vốn đầu tư vào công ty con
1. Khi thoái vốn đầu tư vào công ty con,
công ty mẹ phải căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty con tại thời điểm
thoái vốn, nếu công ty con là công ty mẹ thì căn cứ vào Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty con. Trường hợp công ty con không thể lập được Báo cáo tài
chính tại thời điểm bị công ty mẹ thoái vốn thì công ty mẹ căn cứ vào Báo cáo
tài chính quý gần nhất của công ty con sau đó điều chỉnh cho các giao dịch
trọng yếu phát sinh kể từ thời điểm cuối quý gần nhất đến thời điểm thoái vốn.
2. Trường hợp sau khi thoái một phần vốn
công ty mẹ vẫn nắm giữ quyền kiểm soát đối với công ty con
a) Công ty mẹ phải xác định giá trị ghi
sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng cho cổ đông không kiểm soát
bằng cách lấy giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn
nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) Công ty mẹ xác định số lợi thế thương
mại được ghi giảm bằng cách lấy số lợi thế thương mại còn chưa được phân bổ tại
thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị thoái trên tổng số vốn nắm giữ
tại công ty con.
c) Loại bỏ kết quả từ việc thoái vốn
được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Khoản lãi, lỗ ghi
nhận trên Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ
việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cho cổ đông không kiểm
soát cộng với số lợi thế thương mại được ghi giảm;
d) Công ty mẹ lập bút toán thoái vốn để:
- Ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn
tính trên cơ sở hợp nhất vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này”;
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm
soát nắm giữ tại công ty con;
- Ghi giảm số lợi thế thương mại tương
ứng với tỷ lệ vốn bị thoái;
e) Sau khi thoái vốn, định kỳ công ty mẹ
vẫn phải hợp nhất toàn bộ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và kết quả kinh
doanh của công ty con. Lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được
xác định gồm 2 phần:
- Phần lợi ích cổ đông không kiểm soát
từ thời điểm đầu kỳ báo cáo đến thời điểm thoái vốn: Được xác định trên cơ sở
lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát trước thời điểm thoái vốn nhân với
kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ báo cáo đến thời điểm thoái vốn;
- Phần Phần lợi ích cổ đông không kiểm
soát từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ báo cáo: Được xác định trên
cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát sau thời điểm thoái vốn nhân
với kết quả kinh doanh của công ty con từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ báo
cáo.
3. Trường hợp sau khi thoái một phần vốn
công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty con, công ty con trở thành công
ty liên kết của công ty mẹ
a) Công ty mẹ phải xác định giá trị ghi
sổ tài sản thuần của công ty con được chuyển nhượng bằng cách lấy giá trị tài
sản thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị
chuyển nhượng.
b) Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên Báo cáo
tài chính hợp nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và
giá trị tài sản thuần chuyển nhượng cộng với số lợi thế thương mại được ghi
giảm (là toàn bộ số lợi thế thương mại còn chưa phân bổ);
c) Xác định giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Là giá trị ghi sổ còn lại của
khoản đầu tư trên Báo tài chính riêng của công ty mẹ sau đó điều chỉnh theo tỷ
lệ tương ứng cho những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết kể từ
ngày đầu tư (ngày kiểm soát công ty con trước đây) đến ngày báo cáo.
d) Loại bỏ kết quả từ việc thoái vốn
được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và ghi nhận kết quả
từ việc thoái vốn trên cơ sở hợp nhất vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất. Kế toán có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau để thực hiện
tùy thuộc vào thời điểm thoái vốn:
- Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa
thời điểm lập báo cáo: Do công ty con đã trở thành công ty liên kết nên trên
Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ không tiếp tục hợp nhất toàn bộ công ty
con mà chỉ hợp nhất kết quả của công ty con kể từ đầu kỳ đến thời điểm thoái
vốn. Báo cáo tài chính của công ty mẹ được sử dụng để hợp nhất là Báo cáo tài
chính đã ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn tại công ty con. Khi áp dụng phương
pháp này, công ty mẹ phải:
+ Lập bút toán để điều chỉnh khoản đầu
tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu (điều chỉnh lũy kế đến thời
điểm thoái vốn và điều chỉnh cho những thay đổi phát sinh sau thời điểm thoái
vốn);
+ Lập bút toán điều chỉnh kết quả thoái
vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ về mức được ghi
nhận trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Hợp nhất kết quả kinh doanh của công
ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mất quyền kiểm soát.
- Trường hợp thời điểm thoái vốn gần với
thời điểm lập báo cáo: Do công ty mẹ phải hợp nhất hầu như toàn bộ kết quả kinh
doanh của công ty con nên có thể áp dụng phương pháp hợp nhất toàn bộ (cả bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh), sau đó sử dụng bút toán thoái
vốn để loại công ty con ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính
của công ty mẹ được sử dụng để hợp nhất là Báo cáo tài chính riêng trên cơ sở
đã loại trừ toàn bộ ảnh hưởng của việc thoái vốn tại công ty con, Khi áp dụng
phương pháp này, công ty mẹ phải:
+ Khôi phục lại trên Bảng cân đối kế
toán riêng giá trị khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm trước khi thoái
vốn và loại bỏ toàn bộ kết quả từ việc thoái vốn được xác định trên Báo cáo tài
chính riêng;
+ Công ty mẹ hợp nhất công ty con như
vẫn còn quyền kiểm soát;
+ Công ty mẹ sử dụng bút toán thoái vốn
để: Loại bỏ toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con; Xóa sổ lợi thế thương
mại và lợi ích cổ đông không kiểm soát; Ghi nhận giá trị khoản đầu tư vào công
ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu và ghi nhận kết quả thoái vốn trên
cơ sở hợp nhất.
e) Trường hợp trước đây công ty mẹ đã
thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái phần
vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm
soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
Điều 51. Phương pháp
lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp công ty mẹ thoái
một phần vốn đầu tư tại công ty con nhưng vẫn nắm giữ quyền kiểm soát
1. Loại bỏ lãi, lỗ thoái vốn trên Báo
cáo tài chính riêng của công ty mẹ:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (để
loại bỏ lãi)
Nợ Đầu tư vào công ty con (để khôi phục
lại khoản đầu tư ban đầu)
Có Chi phí tài chính (để loại bỏ lỗ)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (số
tiền cổ đông không kiểm soát đã chi ra để mua lại phần vốn của công ty con)
2. Ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn
trên cơ sở hợp nhất, ghi giảm lợi thế thương mại và điều chỉnh lợi ích cổ đông
không kiểm soát:
- Nếu kết quả từ việc thoái vốn là lãi,
ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (chênh
lệch giữa số tiền cổ đông không kiểm soát bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số
lãi)
Có Lợi thế thương mại (số ghi giảm)
- Nếu kết quả từ việc thoái vốn là lỗ,
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số
lỗ)
Có Lợi thế thương mại (số ghi giảm)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (chênh
lệch giữa số tiền cổ đông không kiểm soát bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con tăng thêm)
3. Công ty mẹ phải hợp nhất Báo cáo tài
chính của công ty con bị thoái vốn theo quy định do vẫn nắm giữ quyền kiểm soát
đối với công ty con, các bút toán hợp nhất khác được thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 52. Phương pháp kế
toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp công ty mẹ
thoái một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát
1. Trường hợp công ty con trở thành công
ty liên doanh, liên kết
1.1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách
xa thời điểm lập báo cáo, kế toán chỉ hợp nhất kết quả kinh doanh từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn mà không hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con,
công ty mẹ thực hiện các bút toán điều chỉnh như sau:
a) Căn cứ vào thay đổi lũy kế trong vốn
chủ sở hữu của công ty con kể từ ngày kiểm soát đến thời điểm đầu kỳ, kế toán điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại
công ty liên kết, ghi:
- Trường hợp điều chỉnh tăng khoản đầu
tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến
cuối kỳ trước
Có các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở
hữu
- Trường hợp điều chỉnh giảm khoản đầu
tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến
cuối kỳ trước
Nợ các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở
hữu
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
b) Căn cứ vào kết quả kinh doanh của
công ty liên kết từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm cuối kỳ, kế toán điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết phát sinh trong kỳ theo tỷ lệ
nắm giữ còn lại tại công ty liên kết, ghi:
- Trường hợp công ty liên kết có lãi, kế
toán điều chỉnh tăng khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
Có Phần lãi, lỗ trong công ty liên
doanh, liên kết
- Trường hợp công ty liên kết lỗ, kế
toán điều chỉnh giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Phần lãi, lỗ trong công ty liên
doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
c) Hợp nhất kết quả kinh doanh từ thời điểm
đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính riêng để
ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính hợp nhất
c1) Trường hợp kết quả kinh doanh của
công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
- Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài
chính riêng cao hơn mức lãi xác định trên cơ sở hợp nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết (số điều
chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm
thoái vốn)
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết
phần lãi từ việc thoái vốn)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập
khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh tăng lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTC hợp nhất)
- Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài
chính riêng thấp hơn mức lãi xác định trên cơ sở hợp nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết (số điều
chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm
thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (số lãi thoái vốn phải được điều chỉnh giảm lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối của kỳ trước trên BCTCHN)
Có Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết
lãi thoái vốn trong kỳ)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập
khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
c2) Trường hợp kết quả kinh doanh của
công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ: Kế toán thực hiện các bút
toán tương tự như trường hợp trên nhưng ghi Có chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết”
1.2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần
thời điểm lập báo cáo, kế toán hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con
và thực hiện các bút toán hợp nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của công
ty mẹ và công ty con bị thoái vốn;
c) Thực hiện các bút toán hợp nhất thông
thường theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản đầu tư của công ty
mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích cổ đông không kiểm
soát, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện và số dư các khoản mục nội bộ...
d) Thực hiện bút toán thoái vốn để ghi
nhận kết quả thoái vốn trên Báo cáo tài chính hợp nhất, ghi nhận giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích
cổ đông không kiểm soát; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con
bị thoái vốn khỏi BCTC hợp nhất.
- Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ
hết)
Có Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết
lãi thoái vốn)
- Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết (theo phương pháp vốn chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ
hết)
e) Loại trừ phần doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh kể từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm báo cáo:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ
thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm
lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời điểm
thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm
lỗ)
2. Trường hợp công ty con trở thành khoản
đầu tư thông thường (nhà đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể hoặc quyền đồng kiểm
soát):
Việc thoái vốn thực hiện tương tự như
nguyên tắc tại khoản 1 Điều này. Tuy nhiên do khoản đầu tư thông thường được
ghi nhận theo phương pháp giá gốc, kế toán không điều chỉnh giá trị khoản đầu
tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu, vì vậy các bút toán điều chỉnh như tại tiết
a,b điểm 1.1 khoản 1 Điều này không phải thực hiện.
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái
một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái phần vốn đó
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp nhất, nay
thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát thì
công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất,
ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Điều 53. Phương pháp kế
toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp công ty mẹ
thoái toàn bộ 100% vốn đầu tư vào công ty con (trường hợp này sau đây gọi là
thanh lý công ty con)
1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách
xa thời điểm lập báo cáo, kế toán chỉ hợp nhất kết quả kinh doanh từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn mà không hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con:
Công ty mẹ thực hiện các bút toán hợp nhất kết quả kinh doanh từ thời điểm đầu
kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính riêng để
ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính hợp nhất
a) Trường hợp kết quả kinh doanh của
công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lãi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập
khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
a) Trường hợp kết quả kinh doanh của
công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn là lỗ:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến
thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không
kiểm soát (BCKQKD)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập
khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
b) Điều chỉnh kết quả của việc thoái vốn
theo cơ sở hợp nhất
- Trường hợp mức lãi thoái vốn trên Báo
cáo tài chính riêng lớn hơn trên Báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh
giảm lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết
phần lãi từ việc thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
đến cuối kỳ trước
Trường hợp mức lãi thoái vốn trên BCTC
riêng nhỏ hơn trên BCTC hợp nhất phải điều chỉnh tăng lãi thì ghi ngược lại bút
toán trên.
- Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên Báo
cáo tài chính riêng lớn hơn trên Báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh
giảm lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Chi phí tài chính (chi tiết phần lỗ
từ việc thoái vốn)
Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên BCTC
riêng nhỏ hơn trên BCTC hợp nhất phải điều chỉnh tăng lỗ thì ghi ngược lại bút
toán trên.
2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần
thời điểm lập báo cáo, kế toán hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con
và thực hiện các bút toán hợp nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ như chưa thoái vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của công
ty mẹ và công ty con bị thoái vốn;
c) Thực hiện các bút toán hợp nhất thông
thường theo quy định tại Thông tư này, như: Loại trừ khoản đầu tư của công ty
mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi thế thương mại, tách lợi ích cổ đông không kiểm
soát, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện và số dư các khoản mục nội bộ...
d) Thực hiện bút toán thoái vốn để ghi
nhận kết quả thoái vốn trên Báo cáo tài chính hợp nhất, ghi nhận giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích
cổ đông không kiểm soát; loại bỏ toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con
bị thoái vốn khỏi BCTC hợp nhất.
- Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ
hết)
Có Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết
lãi thoái vốn)
- Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ
hết)
Có các khoản mục tài sản
e) Loại trừ phần doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh kể từ thời điểm thoái vốn đến thời điểm báo cáo:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ
thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm
lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời điểm
thoái vốn đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm
lỗ)
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã
thoái một phần vốn tại công ty con và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái phần
vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm
soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
MỤC 2. THAY ĐỔI CƠ CẤU VÀ
LỢI ÍCH DO CÔNG TY CON HUY ĐỘNG THÊM VỐN GÓP TỪ CÁC CHỦ SỞ HỮU
Điều 54. Hợp nhất báo
cáo tài chính trong trường hợp công ty con huy động thêm vốn góp từ chủ sở hữu
1. Khi công ty con huy động thêm vốn góp
từ các chủ sở hữu, nếu tỷ lệ vốn góp thêm của các bên không tương ứng với tỷ lệ
hiện hành thì sẽ có sự thay đổi về tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài
sản thuần của công ty con.
2. Trình tự xác định và ghi nhận sự biến
động trong tài sản thuần của công ty con và tỷ lệ sở hữu của các bên thực hiện
như sau:
- Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các
bên trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước khi huy động thêm
vốn góp;
- Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các
bên trong tài sản thuần của công ty con sau khi huy động thêm vốn góp;
- Xác định phần vốn góp thêm của các bên
vào công ty con;
- Xác định phần sở hữu tăng thêm của các
bên trong tài sản thuần của công ty con sau khi huy động thêm vốn;
- Ghi nhận phần chênh lệch giữa số vốn
góp thêm của các bên và phần sở hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần
của công ty con vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
công ty mẹ phải xác định và ghi nhận sự biến động đối với phần sở hữu của mình
và của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm
trước và sau khi huy động thêm vốn, cụ thể:
a) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của
công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con cao hơn số vốn công ty mẹ góp
thêm (trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông không kiểm soát trong tài sản
thuần của công ty con sẽ nhỏ hơn số vốn cổ đông không kiểm soát góp thêm):
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
b) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của
công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con nhỏ hơn số vốn công ty mẹ góp
thêm (trường hợp này phần tăng thêm của cổ đông không kiểm soát trong tài sản
thuần của công ty con sẽ cao hơn số vốn cổ đông không kiểm soát góp thêm):
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
MỤC 3. HỢP NHẤT KINH
DOANH DƯỚI SỰ KIỂM SOÁT CHUNG
Điều 55. Hợp nhất báo
cáo tài chính trong trường hợp chuyển công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con
cấp 2) thành công ty con sở hữu trực tiếp (công ty con cấp 1)
1. Trường hợp công ty mẹ mua lại công ty
con cấp 2 từ công ty con cấp 1 (chuyển công ty con sở hữu gián tiếp thành sở
hữu trực tiếp), mặc dù cấu trúc của tập đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất,
các thông tin tài chính trên Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn
không thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập
đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực hiện thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi
nhận bởi công ty con cấp 1 do bán công ty con cấp 2:
- Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản
lãi từ việc bán công ty con cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (kỳ
phát sinh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau)
Có Đầu tư vào công ty con
- Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản
lỗ từ việc bán công ty con cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Chi phí tài chính (kỳ báo cáo)
Có LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước (Các kỳ sau)
b) Xác định và ghi nhận sự thay đổi
trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát do thay đổi cơ cấu
sở hữu trong công ty con
- Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu
của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản thuần của các công ty con tăng sau khi
công ty con cấp 1 bán công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu
của công ty mẹ nắm giữ trong tài sản thuần của các công ty con tăng giảm khi
công ty con cấp 1 bán công ty con cấp 2, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Điều 56. Hợp nhất báo
cáo tài chính trong trường hợp chuyển công ty con sở hữu trực tiếp (công ty con
cấp 1) thành công ty con sở hữu gián tiếp (công ty con cấp 2)
1. Trường hợp công ty mẹ bán công ty con
cấp 1 cho công ty con khác (chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành sở hữu gián
tiếp), mặc dù cấu trúc của tập đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất, các thông
tin tài chính trên Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn không thay
đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
của toàn tập đoàn, ngoài các điều chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập
đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực hiện thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi
nhận bởi công ty mẹ do bán công ty con:
- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất trực
tiếp với công ty con cấp 2, việc loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện
trong bút toán loại trừ khoản đầu tư vào công ty con cấp 2.
- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất gián
tiếp với công ty con cấp 2 bằng cách sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty con cấp 1, khi loại trừ khoản lãi hoặc lỗ do bán công ty con, ghi:
+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Chi phí tài chính
b) Khoản lợi thế thương mại phát sinh
ban đầu khi mua công ty con sẽ không thay đổi trước và sau khi tái cấu trúc
trên Báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn. Công ty mẹ phải điều chỉnh chênh
lệch giữa khoản lợi thế thương mại (nếu có) phát sinh trên Báo cáo tài chính
hợp nhất của công ty con cấp 1 về mức ban đầu nếu sử dụng Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty con cấp 1 để hợp nhất với toàn tập đoàn.
c) Xác định và ghi nhận sự thay đổi
trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát sau khi tái cấu
trúc do thay đổi cơ cấu sở hữu trong tài sản thuần của công ty con được bán:
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát trong giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán của bên mua) nhỏ hơn phần sở hữu của cổ đông không
kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con:
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát trong giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán của bên mua) lớn hơn phần sở hữu của cổ đông không
kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Chương VI
CHUYỂN
ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON SANG ĐỒNG TIỀN BÁO CÁO CỦA CÔNG TY MẸ
Điều 57. Quy định chung
đối với việc chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con sang đồng tiền báo
cáo của công ty mẹ
1. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, nếu
báo cáo tài chính của công ty con được lập bằng đồng tiền khác với đồng tiền
trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty mẹ phải chuyển đổi báo cáo tài
chính của công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ.
2. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty
con, công ty mẹ phải:
- Xác định tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi báo cáo của công ty con bằng cách lựa chọn một ngân hàng thương
mại nơi thường xuyên có giao dịch làm căn cứ xác định tỷ giá chuyển đổi báo cáo
tài chính;
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
(lãi hoặc lỗ) khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con được lập bằng
đồng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán của công ty mẹ.
3. Tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng khi chuyển
đổi báo cáo tài chính của công ty con được xác định như sau:
- Đối với tài sản, tỷ giá giao dịch thực tế sử
dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm báo
cáo;
- Đối với nợ phải trả, tỷ giá giao dịch thực tế
sử dụng để chuyển đổi báo tài chính là tỷ giá bán của ngân hàng tại thời điểm
báo cáo;
- Trường hợp tỷ giá bán và tỷ giá mua của ngân
hàng tại thời điểm báo cáo chênh lệch không quá 0,2% thì được áp dụng tỷ giá
mua – bán bình quân.
Điều 58. Tỷ giá hối
đoái áp dụng để chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con lập bằng đồng
ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán của công ty mẹ
Khi chuyển đổi Báo cáo tài
chính của công ty con được lập bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ,
kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo các loại tỷ giá
như sau:
- Tài sản, nợ phải trả và lợi thế thương
mại phát sinh khi mua công ty con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá giao
dịch thực tế cuối kỳ;
- Giá trị tài sản thuần của công ty con
do công ty mẹ nắm giữ tại ngày mua được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ tại ngày
mua;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát
sinh sau ngày mua công ty con được quy đổi bằng cách tính toán theo các khoản mục
doanh thu, chi phí của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Cổ tức đã trả được quy đổi theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại ngày trả cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình
quân kỳ báo cáo xấp xỉ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch
(chênh lệch không quá 2%) thì được áp dụng tỷ giá bình quân. Trường hợp biên độ
giao động của tỷ giá giữa thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ trên 20% thì áp dụng theo
tỷ giá cuối kỳ.
Điều 59. Phương pháp kế
toán chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con sang đồng tiền báo
cáo của công ty mẹ
1. Khi chuyển đổi báo cáo
tài chính của công ty con, công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng của chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng lũy kế của chênh lệch tỷ giá kể từ ngày mua
đến thời điểm đầu kỳ.
2. Công ty mẹ phải xác định
ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá liên quan đến từng khoản mục trong vốn chủ sở
hữu của công ty con, như vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối… để thực hiện các điều chỉnh thích hợp.
3. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con được phản ánh lũy
kế trong phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo nguyên tắc:
- Phần chênh lệch tỷ giá hối
đoái phân bổ cho công ty mẹ được trình bày tại chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Phần chênh lệch tỷ giá hối
đoái phân bổ cho cổ đông không kiểm soát được trình bày tại chỉ tiêu “Lợi ích
cổ đông không kiểm soát”.
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
liên quan đến việc quy đổi khoản lợi thế thương mại chưa
phân bổ hết cuối kỳ được tính toàn bộ cho công ty mẹ
và được ghi nhận vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ
sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
5. Khi thanh lý công ty con, toàn bộ số
chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế trên phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế
toán hợp nhất do chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con đó sẽ được ghi
nhận vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính cùng kỳ thanh lý công ty
con.
6. Khi lập và trình bày Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ phải thực hiện các bút toán điều chỉnh để ghi nhận
chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con như sau:
a) Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
- Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ
đông là công ty mẹ, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ
đông không kiểm soát, ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
b) Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
- Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ
đông là công ty mẹ, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
- Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ
đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu.
c) Khi thanh lý công ty con, công ty mẹ
kết chuyển số chênh lệch tỷ giá lũy kế đang ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán
sang báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
- Nếu kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá,
ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu hoạt động tài chính
- Nếu kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá,
ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu hoạt động tài chính
Công ty mẹ không phải thực hiện bút toán
để xử lý phần chênh lệch tỷ giá lũy kế phân bổ cho các cổ đông không kiểm soát
do toàn bộ lợi ích cổ đông không kiểm soát đã được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài
chính hợp nhất theo của Chương IV - Thông tư này quy định phương pháp kế toán
công ty mẹ thoái đầu tư tại công ty con.
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG KHI
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 60. Phạm vi áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu để trình bày khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Trường hợp báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ và các công ty con đã trình bày khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
công ty mẹ không phải điều chỉnh đối với phần đã được xử lý trên báo cáo tài
chính riêng.
- Trường hợp báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ và các công ty con chưa trình bày khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
2. Nhà đầu tư không phải áp dụng phương
pháp vốn chủ sở hữu đối với các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
nếu doanh nghiệp là công ty mẹ được miễn lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo
quy định của pháp luật hoặc nếu thoả mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
- Là công ty
con bị sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi một doanh nghiệp khác và các cổ đông
của doanh nghiệp (kể cả các cổ đông không có quyền biểu quyết) chấp thuận;
- Công cụ vốn
và công cụ nợ của doanh nghiệp không được giao dịch trên thị trường (không được
giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài, thi trường
OTC địa phương và khu vực);
- Không trong
quá trình nộp hồ sơ và báo cáo tài chính lên cơ quan có thẩm quyền để phát hành
các công cụ tài chính ra thị trường;
- Công ty mẹ
của doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích phát hành ra công
chúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán.
3. Các tổ chức
đầu tư mạo hiểm, các quỹ tương hỗ, công ty tín thác và các đơn vị tương tự kể
cả các quỹ bảo hiểm gắn với đầu tư có các khoản đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
vào công ty liên doanh, liên kết thì được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu.
4. Khi doanh
nghiệp có khoản đầu tư vào công ty liên kết trong đó một phần khoản đầu tư được
nắm giữ gián tiếp thông qua tổ chức đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty tín
thác và các đơn vị tương tự thì doanh nghiệp có thể xác định giá trị đối phần
đầu tư đó theo giá trị hợp lý. Giá trị phần đầu tư còn lại trong công ty liên
kết phải được xác định theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
5. Khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết được miễn áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
nếu được phân loại là tài sản nắm giữ để bán theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán
“Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục”, cụ thể:
- Nếu toàn bộ
hoặc một phần khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết đáp ứng được tiêu
chuẩn để phân loại là tản sản nắm giữ để bán, doanh nghiệp phải áp dụng Chuẩn
mực kế toán “Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục” đối
với toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư đó. Giá trị khoản đầu tư còn lại trong
công ty liên doanh, liên kết không được phân loại là nắm giữ để bán vẫn tiếp
tục được sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi doanh nghiệp thanh lý
phần khoản đầu tư được phân loại là nắm giữ để bán và không còn quyền đồng kiểm
soát hoặc ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.
- Khi một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết trước đây được phân loại là tài sản nắm giữ để
bán nay không còn đủ tiêu chuẩn để phân loại như vậy nữa, doanh nghiệp sẽ phải
áp dụng hồi tố phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư kể từ thời điểm
được phân loại là nắm giữ để bán. Báo cáo tài chính của các kỳ có kể từ khi
phân loại khoản đầu tư là nắm giữ để bán cũng phải được điều chỉnh hồi tố.
Điều 61. Căn cứ xác
định nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
1. Khi xác định
sự ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với công ty liên kết, ngoài các quy
định trong Chuẩn mực kế toán “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết”, doanh nghiệp phải xem xét thêm yếu tố quyền biểu quyết tiềm năng phát
sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên không được
phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại, ví dụ không
thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến khi một
sự kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử dụng để xác định sự ảnh hưởng
đáng kể của nhà đầu tư.
2. Khi tồn tại
quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác có quyền biểu
quyết tiềm năng, lợi ích của nhà đầu tư trong công ty liên doanh, liên kết chỉ
được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ trong công ty liên doanh, liên
kết tại thời điểm hiện tại, không tính đến việc thực hiện hoặc chuyển đổi quyền
biểu quyết tiềm năng, ngoại trừ có thoả thuận khác với công ty liên doanh, liên
kết.
3. Phần sở hữu của tập đoàn trong công
ty liên doanh, liên kết được xác định trên cơ sở tổng hợp phần sở hữu của công
ty mẹ và các công ty con trong công ty liên doanh, liên kết.
Điều 62. Nguyên tắc kế
toán và quy trình áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết
1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau
đó, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng
với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên được đầu tư sau ngày
đầu tư. Phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên được đầu tư
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Các khoản
được chia từ bên được đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải thực hiện khi lợi ích của nhà đầu
tư thay đổi phát sinh từ các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ
sở hữu của bên được đầu tư, như việc đánh giá lại TSCĐ, chênh lệch tỷ giá do
chuyển đổi báo cáo tài chính.
2. Lãi hoặc lỗ từ các giao dịch giữa tập
đoàn với các công ty liên doanh, liên kết chỉ được ghi nhận trong Báo cáo tài
chính hợp nhất tương ứng với phần sở hữu của các bên khác theo nguyên tắc:
a) Đối với giao dịch theo chiều xuôi
- Nếu phát sinh khoản lỗ khi góp vốn bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư
phải ghi nhận ngay toàn bộ khoản lỗ đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.
- Nếu phát sinh lãi khi góp vốn bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc bán tài sản cho công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ
ghi nhận khoản lãi tương ứng với phần sở hữu của các bên khác trong công ty
liên doanh, liên kết. Khoản lãi chưa thực hiện tương ứng với phần sở hữu của
tập đoàn được phân bổ dần vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể:
- Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư:
Việc phân bổ dần khoản lãi chưa thực hiện được căn cứ vào thời gian khấu hao
của công ty liên doanh, liên kết;
- Đối với tài sản và nợ phải trả khác: Việc
phân bổ khoản lãi chưa thực hiện được căn cứ vào thời gian thu hồi tài sản hoặc
thanh toán nợ phải trả.
b) Đối với giao dịch theo chiều ngược:
- Khi công ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản
lỗ từ việc bán tài sản cho tập đoàn, nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng
với phần sở hữu của tập đoàn trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
- Nếu phát sinh lãi, nhà đầu tư không được ghi
nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình từ giao dịch đó.
3. Khoản đầu tư được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu kể từ ngày bên được đầu tư trở thành công ty liên doanh hoặc
liên kết. Khi mua khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và
phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác
định được của bên được đầu tư được kế toán như sau:
a) Lợi thế thương mại phát sinh khi mua khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được trình bày gộp vào giá trị ghi sổ
của khoản đầu tư. Doanh nghiệp không được phân bổ dần khoản lợi thế thương mại này.
b) Phần chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu
tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của bên được đầu
tư lớn hơn giá phí khoản đầu tư được ghi nhận ngay là thu nhập khi xác định
phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của công ty liên doanh,
liên kết phù hợp với kỳ mua khoản đầu tư.
c) Các điều chỉnh đối với phần sở hữu của nhà
đầu tư trong kết quả kinh doanh của công ty liên doanh, liên kết sau ngày mua
phải được thực hiện, ví dụ như sự suy giảm giá trị TSCĐ hoặc khấu hao TSCĐ dựa
vào giá trị hợp lý của TSCĐ tại ngày mua.
4. Khi tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty
liên doanh, liên kết giảm xuống, Nhà đầu tư phải tái phân loại các khoản trước
đây được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
5. Nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu phải sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên doanh, liên kết được lập
cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi báo cáo tài chính hiện hành
của công ty liên doanh, liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính của
nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự
kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết
phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo
tài chính của công ty liên doanh, liên kết. Trong mọi trường hợp, sự khác biệt
về ngày lập Báo cáo tài chính giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết
không được quá 3 tháng và độ dài của kỳ kế toán của các Báo cáo tài chính phải
như nhau.
6. Báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty
liên doanh, liên kết phải áp dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các
giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự. Trường
hợp công ty liên doanh, liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư
cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương
tự, khi sử dụng báo cáo tài chính của công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư
phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp để kế toán theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
7. Nếu công ty liên doanh, liên kết có cổ phiếu
ưu đãi cổ tức lũy kế đang lưu hành được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài và
được phân loại là vốn chủ sở hữu thì nhà đầu tư phải tính toán phần sở hữu của
mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, kể
cả khi việc trả cổ tức chưa được thông báo.
8. Khi phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản
lỗ của công ty liên kết bằng hoặc vượt quá giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà
đầu tư không phải tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó. Sau khi phần
sở hữu của nhà đầu tư trong vốn chủ của công ty liên doanh, liên kết giảm xuống
bằng không, nhà đầu tư chỉ phải ghi nhận thêm khoản lỗ hoặc nợ phải trả nếu nhà
đầu tư có nghĩa vụ pháp lý theo hợp đồng hoặc thực hiện thanh toán thay cho
công ty liên doanh, liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết
trả. Nếu sau đó công ty liên doanh, liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ
được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được
phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước đây.
9. Sau khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, bao gồm cả
việc ghi nhận khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư phải áp
dụng các quy định của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính để xác định xem có
cần phải ghi nhận thêm khoản lỗ do giảm giá trị khoản đầu tư thuần của nhà đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết hay không. Việc xác định giá trị khoản đầu
tư thuần vào công ty liên doanh, liên kết bị suy giảm được thực hiện theo quy
định của Chuẩn mực kế toán “Tổn thất tài sản”.
Điều 63. Dừng áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư dừng áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm bên được đầu tư không còn là
công ty liên doanh, liên kết, cụ thể:
a) Nếu công ty liên
doanh, liên kết trở thành công ty con, nhà đầu tư kế toán khoản đầu tư theo quy
định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”; Chuẩn mực kế toán “Báo cáo
tài chính hợp nhất”, Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính riêng” và các chuẩn
mực kế toán khác có liên quan;
b) Nếu khoản đầu tư còn
lại trong công ty liên doanh, liên kết trở thành tài sản tài chính thông
thường, khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý và được coi là giá trị
hợp lý (giá gốc) tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Nhà đầu tư phải ghi nhận vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần chênh lệch của:
- Giá trị hợp lý của khoản
đầu tư còn lại cộng với khoản thu từ bán phần vốn tại công ty liên doanh, liên
kết; và
- Giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư tại thời điểm dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Khi dừng áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại toàn bộ các khoản
đã được ghi nhận trước đây trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu theo cách thức tương tự như khi bên được đầu tư trực
tiếp thanh lý các tài sản và nợ phải trả liên quan, ví dụ: Nếu công ty liên
doanh, liên kết có khoản chênh lệch tỷ giá lũy kế liên quan đến hoạt động ở
nước ngoài và doanh nghiệp dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp phải tái phân loại khoản lãi, lỗ liên quan đến hoạt động ở nước ngoài đó
trước đây đã ghi nhận trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
MỤC 2. KẾ TOÁN KHOẢN
ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
Điều 64. Căn cứ xác
định giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn
chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài chính
riêng của mình, Báo cáo tài chính của công ty con, công ty liên doanh, liên kết
và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư để xác định giá trị khoản đầu
tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác
định phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần
của công ty liên doanh, liên kết tại ngày mua và theo dõi quá trình phân bổ các
khoản chênh lệch này trong kỳ.
3. Nhà đầu tư phải lập Bảng xác định các khoản điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất với một số chỉ
tiêu cơ bản như: Phần lợi nhuận hoặc lỗ phát sinh trong kỳ từ lợi nhuận sau
thuế của công ty liên doanh, liên kết; Cổ tức, lợi nhuận đã nhận trong kỳ; Phân
bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ có thể xác định được.
4. Nhà đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác
định giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn
chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo gồm các chỉ tiêu cơ bản sau: Giá trị ghi
sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài
chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công
ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo giá trị thay đổi của
vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty liên kết; Khoản điều chỉnh do báo cáo tài chính của
nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều chỉnh do nhà đầu
tư và công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách kế toán.
Điều 65. Điều chỉnh giá
trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết từ sau ngày đầu tư đến đầu kỳ
báo cáo
1. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (lũy kế)
thuần, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến
cuối kỳ trước.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi
nhận vào Bảng cân đối kế toán của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều
chỉnh (lũy kế) thuần, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận
vào Bảng cân đối kế toán của các kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh
(lũy kế) thuần, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Điều 66. Điều chỉnh giá
trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ
1. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất trong kỳ.
a) Trước khi xác định phần sở hữu của Nhà đầu
tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên doanh, liên kết kỳ báo cáo, Nhà đầu
tư phải loại trừ:
- Phần cổ tức ưu đãi của các cổ đông khác (nếu
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu);
- Số dự kiến trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
của công ty liên doanh, liên kết.
- Phần lãi liên quan tới giao dịch công ty liên
doanh, liên kết góp vốn hoặc bán tài sản cho tập đoàn.
b) Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên
doanh, liên kết mà Nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì Nhà đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản
đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất cho đến khi nó bằng không.
c) Trường hợp Nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán
thay cho công ty liên doanh, liên kết các khoản nợ đã đảm bảo hoặc cam kết trả
thì phần chênh lệch giữa khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết Nhà đầu tư
gánh chịu và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất
được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu sau đó công ty liên kết hoạt
động có lãi, Nhà đầu tư chỉ được ghi tăng giá trị khoản đầu tư sau khi đã bù
đắp được phần lỗ thuần được ghi nhận vào chi phí trước đây.
d) Ngoài phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư
tương ứng với phần sở hữu trong lãi, lỗ của công ty liên doanh, liên kết, Nhà
đầu tư phải điều chỉnh giá trị khoản đầu tư và ghi nhận ngay vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, cụ thể:
- Ghi tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết đối với khoản lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ;
- Ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết đối với:
+ Khoản cổ tức được nhận sau ngày mua;
+ Khoản phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý
cao hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày đầu tư tương ứng với phần sở
hữu của công ty mẹ;
+ Các khoản tổn thất do suy giảm giá trị khoản
đầu tư phù hợp với Chuẩn mực kế toán “Giảm giá tài sản”.
đ) Lợi thế thương mại phát sinh được ghi nhận
gộp trong giá trị khoản đầu tư. Nhà đầu tư không thực hiện phân bổ khoản lợi
thế thương mại này cho đến khi công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty
con (Tại ngày trở thành công ty con, công ty mẹ phải xác định lại khoản lợi thế
thương mại trên cơ sở căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản thuần tại ngày kiểm
soát công ty con).
e) Khoản điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết phải được ghi nhận và trình bày thành một khoản mục
riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
g) Căn cứ Bảng xác định các khoản điều chỉnh
giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ được
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Nhà đầu tư ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh,
liên kết.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh,
liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Xác định phần điều chỉnh giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán hợp
nhất trong kỳ: Trường hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên doanh, liên kết có
thay đổi (nhưng không được phản ánh qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá không được ghi
nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty
liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu của Nhà đầu tư trong giá trị thay
đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản mục tương ứng của
vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư.
a) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi
nhận vào Bảng cân đối kế toán phát sinh trong kỳ, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
b) Đối với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận
vào Bảng cân đối kế toán phát sinh trong kỳ, ghi:
- Nếu điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư,
ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Khi các khoản trước đây được ghi nhận vào
vốn chủ sở hữu, nay được tái phân loại vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi, ghi:
Nợ các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh,
liên kết.
- Trường hợp kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh,
liên kết
Có các khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan.
Điều 67. Kế toán các
khoản lãi, lỗ phát sinh từ giao dịch bán tài sản hoặc góp vốn bằng tài sản phi
tiền tệ giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết
1. Trường hợp giao dịch theo chiều
xuôi
1.1. Nhà đầu tư góp vốn bằng hàng tồn
kho hoặc bán hàng tồn kho cho công ty liên doanh, liên kết:
a) Trường hợp phát sinh lỗ: Nhà đầu tư không
cần điều chỉnh Báo cáo tài chính hợp nhất do khoản lỗ được ghi nhận toàn bộ
ngay trong kỳ.
b) Trường hợp phát sinh lãi:
- Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
tương ứng với phần lãi của bên góp vốn hoặc bên bán hàng tồn kho trong kỳ: Khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đem đi góp vốn
hoặc đã bán có lãi cho công ty liên doanh, liên kết trong kỳ nhưng công ty liên
doanh, liên kết chưa bán hàng tồn kho cho bên thứ 3 bên ngoài tập đoàn, nhà đầu
tư phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện đối với phần
lãi do góp vốn hoặc bán hàng tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn
trong công ty liên doanh, liên kết, ghi:
+ Trường hợp góp vốn bằng hàng tồn kho
có lãi, ghi:
Nợ Thu nhập khác (Phần thu nhập hoãn lại
do góp vốn bằng hàng tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công
ty liên doanh, liên kết)
Có Chi phí khác (phần chi phí phải hoãn lại)
Có Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi
hoãn lại).
+ Trường hợp bán hàng tồn kho có lãi,
ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (Phần doanh thu hoãn lại do bán hàng tồn kho tương ứng với phần lợi ích của tập
đoàn trong công ty liên doanh, liên kết)
Có Giá vốn hàng bán (phần giá vốn hoãn
lại)
Có Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi
hoãn lại).
+ Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại (nếu
có) do ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch góp vốn bằng
hàng tồn kho hoặc bán hàng tồn kho trong kỳ, ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại .
- Khi công ty liên doanh, liên kết bán
hàng tồn kho (do nhận vốn góp hoặc mua từ tập đoàn) cho bên thứ ba ở kỳ sau:
+ Nhà đầu tư ghi nhận lãi chưa thực hiện
kỳ trước chuyển thành thực hiện kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Nợ Giá vốn hàng bán (phần thực hiện
trong kỳ)
Có Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (số thực hiện trong kỳ)
+ Hoàn nhập tài sản thuế hoãn tương ứng
với phần doanh thu chưa thực hiện chuyển thành đã thực hiện trong kỳ:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước.
1.2. Trường hợp góp vốn bằng tài sản cố
định, bất động sản đầu tư hoặc bán tài sản cố định, bất động sản đầu tư cho
công ty liên doanh, liên kết: Nhà đầu tư thực hiện các điều chỉnh theo nguyên
tắc tương tự như đối với hàng tồn kho nhưng điều chỉnh vào chỉ tiêu “Thu nhập
khác” hoặc “Chi phí khác”.
2. Giao dịch theo chiều ngược
a) Khi công ty liên doanh, liên kết phát
sinh khoản lỗ từ việc bán tài sản cho tập đoàn, nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ
tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.
b) Nếu phát sinh lãi, nhà đầu tư không
được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình từ giao dịch đó.
- Điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư
tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi của công ty liên doanh, liên
kết , ghi:
Nợ Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty
liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết
- Kỳ sau khi nhà đầu tư bán tài sản cho
một bên thứ ba độc lập bên ngoài tập đoàn (hoặc khấu hao), kế toán ghi nhận khoản
lãi chưa thực hiện năm trước thành thực hiện năm nay, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy
kế đến cuối kỳ trước
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
doanh, liên kết.
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Cơ sở lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất,
cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng Báo cáo tài chính về khả năng tạo
tiền, khả năng thanh toán của toàn bộ Tập đoàn.
2. Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất;
- Thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất kỳ
trước;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và từng công con, công ty liên kết, liên doanh kỳ báo cáo;
- Thông tin tài chính về tài sản, nợ
phải trả các công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ báo cáo;
- Bảng tổng hợp các khoản lãi vay, cổ
tức, lợi nhuận đã trả/đã nhận trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo; Số liệu tổng
hợp các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên doanh, liên kết kỳ
báo cáo;
- Bảng tổng hợp các khoản đầu tư, cho
vay, đi vay trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo; Bảng tổng hợp mua, bán hàng tồn
kho, TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
- Bảng tổng hợp tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ trong kỳ và các báo cáo, bảng tổng hợp các thông tin bổ
sung khác.
Điều 69. Nguyên tắc lập
và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Ngoài các nguyên tắc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ thông thường cho từng doanh nghiệp độc lập, khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất còn phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
chỉ phản ánh các dòng tiền phát sinh giữa tập đoàn với các đối tượng bên ngoài
tập đoàn như khách hàng và nhà cung cấp bên ngoài; Người cho vay bên ngoài, cổ
đông, các công ty liên doanh, liên kết…, không phản ánh các luồng tiền nội bộ
phát sinh giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với nhau.
2.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ được lập theo phương pháp gián tiếp
(không áp dụng phương pháp trực tiếp) trên cơ sở sử dụng Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh hợp nhất và Bảng cân đối kế toán hợp nhất (xác định phần chênh
lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) sau đó điều chỉnh cho các
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con:
Khi
một công ty con được mua hoặc bán trong năm thì số đầu năm và số cuối năm của Bảng
cân đối kế toán hợp nhất của toàn tập đoàn sẽ không nhất quán. Số đầu năm của Bảng
cân đối kế toán hợp nhất sẽ bao gồm số liệu của công ty con đã được thanh lý
trong năm nhưng không bao gồm trong số cuối năm. Ngược lại số đầu năm của Bảng
cân đối kế toán hợp nhất không bao gồm số liệu của công ty con được mua trong
năm nhưng lại gồm trong số cuối năm. Trong quá trình tính toán cần phải thực
hiện những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ như sau:
-
Cộng thêm số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số
liệu tại thời điểm mua;
-
Loại trừ số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được bán trong kỳ theo số
liệu tại thời điểm bán.
3. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều
chỉnh:
a) Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh:
Trong mọi trường hợp, kể cả trường hợp công ty mẹ mua thêm hoặc thanh lý công
ty con trong kỳ, công ty mẹ ưu tiên áp dụng phương pháp này khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất. Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh được lập trên cơ
sở Bảng Cân đối kế toán hợp nhất (xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và
cuối kỳ của từng chỉ tiêu) và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và điều
chỉnh cho các giao dịch phi tiền tệ; Các giao dịch mua, bán công ty con trong
kỳ. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất, doanh nghiệp phải xác định
được ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến dòng tiền khi mua, bán các công ty
con trong kỳ báo cáo, cụ thể:
- Nếu công ty con có số dư tiền và tương
đương tiền tại ngày công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con thì số tiền chi ra
khi mua hoặc nhận về khi thanh lý công ty con được trình bày trên cơ sở thuần
(sau khi đã loại trừ ảnh hưởng đối với số dư tiền hoặc tương đương tiền của công
ty con được mua hoặc bị thanh lý).
- Cộng thêm số dư tài sản, nợ phải trả
của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu tại thời điểm mua;
-
Loại trừ số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được bán trong kỳ theo số
liệu tại thời điểm bán.
b) Phương pháp trực tiếp chỉ được lập
trong trường hợp công ty mẹ không mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ
và không thể áp dụng phương pháp trực tiếp có điều chỉnh. Phương pháp này được
lập trên cơ sở cộng gộp các chỉ tiêu của luồng tiền từ hoạt động đầu tư và
luồng tiền từ hoạt động tài chính trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng của
công ty mẹ và từng công ty con, sau đó loại trừ ảnh hưởng của các luồng tiền
phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn:
- Các khoản tiền thu hoặc chi từ giao
dịch mua, bán TSCĐ, BĐSĐT trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo phải được loại trừ;
- Các khoản tiền đầu tư hoặc thu hồi
công cụ vốn, công cụ nợ; Các khoản tiền đi vay, nhận vốn góp, trả nợ gốc vay,
trả lại vốn góp trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo phải được loại trừ;
- Các luồng tiền liên quan đến lãi cho
vay thu được, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc đã trả bằng tiền trong nội bộ
tập đoàn kỳ báo cáo cần phải được được loại trừ.
MỤC 2. NGUYÊN TẮC ĐIỀU
CHỈNH ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO DỊCH MUA, THANH LÝ CÔNG TY CON ĐẾN CÁC LUỒNG TIỀN
TRONG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
1. Luồng tiền mua hoặc thanh lý công ty
con bị ảnh hưởng bởi số dư tiền và tương đương tiền của công ty con tại thời điểm
công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con. Vì vậy công ty mẹ phải điều chỉnh
trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất đối với số dư tiền và tương đương tiền
tại công ty con được bán hoặc thanh lý.
2. Khi mua hoặc thanh lý công ty con,
công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ các khoản phi tiền tệ chi trả hoặc thu được ra
khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Công ty mẹ phải xác định chi tiết:
a) Tổng giá mua hoặc giá thanh lý công
ty con;
b) Phần giá mua hoặc giá thanh lý được
thanh toán bằng tiền, tương đương tiền và bằng các tài sản phi tiền tệ hoặc các
khoản nợ phải trả phát sinh liên quan trực tiếp tới việc mua, thanh lý công ty
con.
3. Khi công ty mẹ mua hoặc thanh lý công
ty con, tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua hoặc bị thanh lý sẽ ảnh
hưởng đến Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Do đó công ty mẹ phải điều chỉnh trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất đối với giá trị các tài sản hoặc nợ phải
trả (ngoài các khoản tiền và tương đương tiền) của công ty con được mua hoặc
thanh lý (bao gồm cả lợi thế thương mại nếu có).
1. Các khoản tiền chi ra khi mua hoặc
thu về thanh lý công ty con được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
2. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất, Công ty mẹ phải trình bày luồng tiền thu về hoặc chi ra trên cơ sở
thuần bằng cách điều chỉnh với số tiền và tương đương tiền của công ty con sẵn
có tại thời điểm mua hoặc thanh lý:
- Số tiền hoặc tương đương tiền chi ra
để mua công ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương tiền công ty con
có sẵn tại thời điểm được mua;
- Số tiền hoặc tương đương tiền thu về
khi thanh lý công ty con được giảm trừ với số tiền hoặc tương đương tiền công
ty con có sẵn tại thời điểm bị thanh lý.
Ví
dụ: Trình bày luồng tiền mua, thanh lý công ty con
-
Công ty mẹ thanh lý toàn bộ một công ty con với giá 75 tỷ VND. Hình thức thanh
toán mà bên mua trả cho công ty mẹ như sau:
Trái
phiếu 48 tỷ
Tiền
27 tỷ
75 tỷ
Tại
thời điểm thanh lý, công ty con có số dư tiền là 5 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu hồi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được trình bày là 22
tỷ (27 tỷ - 5 tỷ)
-
Công ty mẹ mua một công ty con với giá 100 tỷ VND, hình thức thanh toán của
công ty mẹ như sau:
Phát
hành cổ phiếu cho bên bán (giá trị hợp lý): 60
tỷ
Thanh
toán bằng tiền: 30
tỷ
Thanh
toán bằng tài sản phi tiền tệ (giá trị hợp lý):
10 tỷ
100 tỷ
Tại
thời điểm mua, công ty con có số dư tiền là 12 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được trình bày là 18 tỷ
(30 tỷ - 12 tỷ) bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
1.
Khi công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ thì số đầu kỳ và số cuối kỳ
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất của toàn tập đoàn không nhất quán, công ty mẹ
phải thực hiện những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
2.
Việc điều chỉnh số dư tài sản đầu kỳ khi mua và thanh lý công ty con trong kỳ
được thực hiện như sau:
-
Cộng thêm số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo
số liệu tại thời điểm mua;
-
Loại trừ số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được thanh lý trong kỳ
theo số liệu tại thời điểm thanh lý.
Ví dụ: Dưới đây là thông tin được lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp
nhất của công ty Mẹ, biết rằng toàn bộ TSCĐ hữu hình mua trong kỳ đã được thanh
toán bằng tiền.
Số cuối kỳ Số
đầu kỳ
TSCĐ
hữu hình 15tỷ 12tỷ
a) Nếu Công ty mẹ không mua hoặc thanh
lý công ty con trong kỳ và toàn bộ giá trị TSCĐ hữu hình mua đã được trả bằng
tiền thì chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác”
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sẽ được trình bày là 3 tỷ.
b) Nếu công ty mẹ có mua một công ty con
trong kỳ, tại ngày mua công ty con có giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán là 2 tỷ thì giá trị TSCĐ hữu hình mua trong kỳ được trình bày
trong chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác”
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sẽ được xác định như sau:
- Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ
12 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua
công ty con 2 tỷ
- Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được
điều chỉnh 14 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
- Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ
1 tỷ
Mặc dù tổng giá trị TSCĐ hữu hình tại
thời điểm cuối kỳ đã tăng thêm 3 tỷ so với thời điểm đầu kỳ nhưng tập đoàn thực
sự không bỏ ra 3 tỷ để mua TSCĐ hữu hình vì 2 tỷ giá trị TSCĐ hữu hình tăng
thêm là phát sinh từ việc mua công ty con (Tập đoàn không mua đất mà mua công
ty con).
c) Ngoài các thông tin đã được cung cấp
trong phần (a) và (b), trong kỳ công ty mẹ còn thanh lý một công ty con. Tại
ngày thanh lý, giá trị TSCĐ hữu hình của công ty con là 3 tỷ.Chỉ tiêu “Tiền chi
mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” sẽ được xác định như sau:
- Giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ 12
tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua
công ty con 2 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình giảm từ việc bán
công ty con (3)tỷ
- Tổng giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được
điều chỉnh 11 tỷ
- Giá trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
- Tiền mua TSCĐ hữu hình trong kỳ
4 tỷ
Chỉ tiêu “Tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ” không có số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất vì thực
chất tập đoàn không bán TSCĐ hữu hình, tập đoàn chỉ thanh lý công ty con.
MỤC 3. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
Điều 73. Lập báo cáo
các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp
1. Lợi nhuận trước thuế
- Mã số 01
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì
ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Khấu hao TSCĐ - Mã
số 02.
- Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng
được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” chỉ
bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu
hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ);
- Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc
tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo
nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao TSCĐ liên
quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm
cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định
là tiêu thụ trong kỳ).
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số
khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của
công ty mẹ và từng công ty con (đối chiếu với chỉ tiêu khấu hao TSCĐ trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn).
- Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều
phải loại trừ khỏi báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao TSCĐ nằm trong giá
trị xây dựng cơ bản dở dang, ghi giảm nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi
đã hình thành TSCĐ, Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong
kỳ. Ngoài ra, khi có giao dịch góp vốn, bán TSCĐ hoặc chuyển hàng tồn kho thành
TSCĐ trong nội bộ tập đoàn, còn phải căn cứ vào Bảng tổng hợp mua, bán TSCĐ
trong nội bộ tập đoàn; Bảng tổng hợp bán hàng tồn kho chuyển thành TSCĐ trong
nội bộ tập đoàn.
- Khi lập chỉ tiêu này phải điều chỉnh
tăng hoặc giảm số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ liên quan đến giao dịch góp
vốn, mua, bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn hoặc chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ
trong nội bộ tập đoàn và TSCĐ hình thành qua hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn vay trong nội bộ tập đoàn, cụ thể:
+ Nếu trong kỳ phát sinh giao dịch góp
vốn bằng TSCĐ hoặc bán TSCĐ có lãi trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến mức khấu hao
theo nguyên giá mới cao hơn mức khấu hao theo nguyên giá cũ thì phải ghi giảm
số khấu hao được trình bày trong chỉ tiêu này về mức khấu hao theo nguyên giá
cũ. Ví dụ: Nếu nguyên giá TSCĐ tại bên bán là 1.000 triệu đồng, thời gian sử
dụng trong 10 năm dẫn đến mức khấu hao tại bên bán là 100triệu đồng/năm. Giả sử
bên bán đã sử dụng và khấu hao trong 6 năm (giá trị còn lại là 400 triệu đồng)
rồi chuyển giao TSCĐ cho bên mua với giá 600 triệu đồng, bên mua tiếp tục khấu
hao thêm 4 năm nữa với mức 150triệu đồng/năm. Khi lập chỉ tiêu này, phải ghi
giảm 50 triệu đồng để đưa mức khấu hao mới về mức khấu hao cũ.
+ Nếu trong kỳ phát sinh giao dịch góp
vốn bằng TSCĐ hoặc bán TSCĐ bị lỗ trong nội bộ tập đoàn, dẫn đến mức khấu hao
theo nguyên giá mới thấp hơn mức khấu hao theo nguyên giá cũ thì phải ghi tăng
số khấu hao được trình bày trong chỉ tiêu này về mức khấu hao theo nguyên giá
cũ.
+ Nếu TSCĐ hình thành qua quá trình đầu
tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn thì
nguyên giá TSCĐ trên báo cáo tài chính sẽ bao gồm cả số chi phí đi vay được vốn
hoá. Tuy nhiên số chi phí đi vay được vốn hoá trong nguyên giá TSCĐ sẽ bị loại
trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất nên mức khấu hao theo nguyên giá sẽ bao
gồm cả chi phí lãi vay nội bộ và do đó cần phải loại trừ ra khỏi báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu của
chỉ tiêu này trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được thực hiện bằng cách
lấy số dư cuối kỳ của khoản mục hao mòn TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất
trừ số dư đầu kỳ, sau khi đã loại bỏ ảnh hưởng của:
+ Khoản hao mòn lũy kế tăng do trích
khấu hao trong năm của TSCĐ dùng cho mục đích sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc
lợi...;
+ Khoản hao mòn lũy kế giảm do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ trong năm;
+ Khoản hao mòn lũy kế tăng (kể từ thời điểm
đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con) do mua thêm công ty con trong kỳ;
+ Khoản hao mòn lũy kế giảm do thanh lý
bớt công ty con trong kỳ.
- Chỉ tiêu này còn bao gồm cả số lợi thế
thương mại được phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp
có lợi thế thương mại âm (lãi từ giao dịch mua giá rẻ) thì toàn bộ giá trị của
lợi thế thương mại âm được tính giảm trừ vào chỉ tiêu này.
- Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" (và được trừ khỏi chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế đối với phần lợi thế thương mại âm).
3. Các khoản dự phòng -
Mã số 03
- Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của
việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán hợp
nhất; Bảng tổng hợp các khoản “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh”; Dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác”; “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, “Dự
phòng phải thu khó đòi”, “Dự phòng phải trả” do công ty mẹ và các công ty con
lập, và số dự phòng đã được điều chỉnh trên Bảng tổng hợp điều chỉnh các khoản
dự phòng trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được xác định
bằng số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng
tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi)
và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
+ Đối với công ty con được mua trong kỳ,
chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng đã trích lập hoặc hoàn nhập trước thời điểm
mua công ty con; Đối với công ty con được thanh lý trong kỳ, chỉ tiêu này không
bao gồm số dự phòng đã trích lập hoặc hoàng nhập sau thời điểm thanh lý.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế". Trường hợp các khoản dự
phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ báo
cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
- Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này
có thể thực hiện bằng cách lấy số chi tiết dự phòng đã trích lập hoặc hoàn nhập
trong kỳ của công ty mẹ và các công ty con trên bảng tổng hợp trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng sau khi điều chỉnh với biến động của số dự phòng phát
sinh trong kỳ liên quan đến các công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ
và các khoản dự phòng bị điều chỉnh khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
4. Lãi/lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 04)
- Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ)
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ của công ty mẹ và các công ty con đã được phản ánh vào lợi nhuận kế
toán trước thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong kỳ báo
cáo.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, Bảng tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát
sinh do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ do công ty
mẹ và các công ty con lập trên cơ sở đã loại trừ ảnh hưởng về chênh lệch tỷ giá
của các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy số chi tiết về doanh thu tài chính (hoặc chi phí tài chính) liên
quan đến chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối kỳ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Việc đối chiếu được thực hiện bằng cách
hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
các công ty con, trừ đi (-) các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu có lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu
trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
5. Lãi/lỗ từ hoạt động
đầu tư - Mã số 05
- Chỉ tiêu này phản ánh lãi/lỗ của công
ty mẹ và công ty con phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận kế toán
trước thuế trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất nhưng được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản
phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản
đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh), như:
Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất
của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và
lợi nhuận được chia.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Các khoản lãi, lỗ được phân loại là
hoạt động đầu tư phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, như: Lãi cho
vay phải thu, lãi vay phải trả, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc phải trả, lãi,
lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch góp vốn, thanh lý nhượng bán TSCĐ ... trong
nội bộ tập đoàn.
+ Các khoản lãi, lỗ phân loại là hoạt
động đầu tư từ thời điểm đầu kỳ tới thời điểm mua công ty con (đối với công ty
con được mua trong kỳ) và từ thời điểm thanh lý tới thời điểm cuối kỳ (đối với
công ty con bị thanh lý trong kỳ)
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số
chi tiết trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con; Báo cáo hoặc bảng tổng hợp các khoản
lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia; Báo cáo góp vốn, thanh lý, nhượng bán
TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy số chi tiết về các khoản lãi, lỗ trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất không được tính vào luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Việc đối chiếu chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương
ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, trừ đi:
+ Các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ các đơn vị nội bộ tập đoàn;
+ Lãi/lỗ chưa thực hiện từ việc góp vốn,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các khoản đầu tư vào các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuần thuần trước thuế", nếu có lãi hoạt động
đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***) ; hoặc
được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu tư.
6. Chi phí lãi vay - Mã
số 06
- Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay
của toàn bộ tập đoàn đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất, kể cả phần chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi
tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản
lãi vay được ghi nhận là chi phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn trong kỳ báo cáo và số chi phí lãi vay lũy kế kể từ thời điểm đầu kỳ đến
thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và chi phí
lãi vay kể từ thời điểm thanh lý đến thời điểm cuối kỳ (đối với công ty con bị
thanh lý trong kỳ)
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chỉ
tiêu “chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, đối
chiếu với các báo cáo chi phí lãi vay trong kỳ của công ty mẹ và các công ty
con và Bảng tổng hợp điều chỉnh chi phí lãi vay trong nội bộ tập đoàn. Số liệu
chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
7. Các khoản điều chỉnh
khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc
hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ.
Chỉ tiêu này được lập bằng cách cộng
ngang các chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
các công ty con. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận
trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
8. Tăng, giảm các khoản
phải thu - Mã số 09
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh
toán và biến động các khoản phải thu từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn liên quan
đến: Các khoản Phải thu ngắn hạn của khách hàng; Phải thu dài hạn của khách
hàng; Trả trước cho người bán; Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng; Các khoản phải thu ngắn hạn khác; Phải thu dài hạn khác; Thuế GTGT được
khấu trừ; Thuế và các khoản phải thu Nhà nước; Tài sản ngắn hạn khác trong kỳ
báo cáo. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản phải thu khi
mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm soát trong kỳ;
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Các khoản phải thu liên quan đến hoạt
động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả
gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ
mang đi cầm cố, thế chấp…
+ Số dư các khoản phải thu (tại thời điểm
mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải thu giữa các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn;
+ Khoản phải thu do nộp thừa thuế TNDN
cho Nhà nước.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán
hợp nhất, như: Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của khách hàng”; “Phải thu dài hạn
của khách hàng”; “Trả trước cho người bán”; “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”;
“Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước”; “Tài sản ngắn
hạn khác”;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về: Các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các
khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản
phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư (như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT);
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng
số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của các chỉ tiêu: “Phải thu
ngắn hạn của khách hàng”; “Phải thu dài hạn của khách hàng”; “Trả trước cho
người bán”; “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”; “Các khoản phải
thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế
và các khoản phải thu Nhà nước” (không bao gồm thuế TNDN);
+ Cộng với số dư (tại ngày thanh lý) các
khoản phải thu của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại
ngày mua) các khoản phải thu của công ty con được mua trong kỳ;
+ Sau đó trừ đi (-) số dư chi tiết trên
Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về các khoản phải thu lãi cho vay,
phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu liên quan đến hoạt
động đầu tư (như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT);
- Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này
được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản phải thu giữa các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản
phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
9. Tăng, giảm hàng tồn
kho - Mã số 10
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh
toán và biến động của Hàng tồn kho phát sinh giữa tập đoàn và các đơn vị bên
ngoài tập đoàn.
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng
được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” -
mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu
hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc
tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao
TSCĐ” - mã số 02 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa
tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
- Chỉ tiêu này không bao gồm:
+ Giá trị hàng tồn kho luân chuyển giữa
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
+ Số hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu
tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất
thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua
hàng tổn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh
doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này;
+ Số dư các hàng tồn kho (tại thời điểm
mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Bảng Cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo
cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình sử dụng hàng tồn kho cho hoạt động đầu tư, xây dựng TSCĐ kỳ
báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con hoặc bảng tổng hợp mua, bán hàng tồn kho hoặc chuyển hàng tồn kho thành
TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng
số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Hàng tồn kho” (Không bao gồm số dư của chỉ tiêu “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho”) trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Trừ đi số dư chi tiết trên Báo cáo của
công ty mẹ và các công ty con về các khoản hàng tồn kho sử dụng cho hoạt động
đầu tư, xây dựng TSCĐ; BĐSĐT;
+ Cộng với số dư hàng tồn kho (tại ngày
thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư hàng tồn kho
(tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
- Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này
được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ
và các công ty con trừ đi số hàng tồn kho luân chuyển trong nội bộ tập đoàn kỳ
báo cáo, sau đó điều chỉnh đối với biến động của hàng tồn kho do mua thêm hoặc
thanh lý công ty con trong kỳ
- Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số
dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động nếu tổng các số
dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn: (***).
10. Tăng, giảm các khoản
phải trả - Mã số 11
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thanh
toán và biến động các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn liên
quan đến: Các khoản phải trả cho người bán; Người mua trả tiền trước; Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả công nhân viên; Chi phí phải trả; Phải
trả nội bộ; Phải trả, phải nộp khác. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến
động về các khoản phải trả khi mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm
soát trong kỳ;
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số dư các khoản phải trả (tại thời điểm
mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản phải trả về thuế TNDN phải
nộp; Lãi tiền vay phải trả
+ Các khoản phải trả về lãi tiền vay,
phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn;
+ Các khoản phải trả liên quan đến hoạt
động đầu tư như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động mua sắm, xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công cụ nợ..; và
các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính, như: Phải trả gốc vay,
gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả;
+ Các khoản phải trả liên quan đến hoạt
động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...);
+ Các khoản phải trả giữa các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Các chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán
hợp nhất, như: Chỉ tiêu “Phải trả cho người bán ngắn hạn”, “Phải trả người bán
dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”,
“Phải trả người lao động”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài
hạn khác”;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về: Các khoản phải trả, phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các
khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về
cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt
động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công
cụ nợ...); Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn
hạn, dài hạn...);
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách:
+ Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng
số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của các chỉ tiêu “Phải trả cho
người bán ngắn hạn”, “Phải trả người bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”,
“Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao động”, “Chi phí phải
trả”, “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Trừ đi (-) số dư chi tiết trên Báo cáo
của công ty mẹ và các công ty con đối với các khoản phải trả thuế TNDN phải
nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở
hữu vốn; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây
dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ...); Các khoản phải trả
liên quan đến hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...);
+ Cộng với số dư (tại ngày thanh lý) các
khoản phải thu của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại
ngày mua) các khoản phải thu của công ty con được mua trong kỳ;
- Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này
được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ
và các công ty con trừ đi các khoản phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động của các khoản phải thu do mua thêm
hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số
dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số
liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng
các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
11. Tăng, giảm chi phí
trả trước - Mã số 12
- Chỉ tiêu này phản ánh số tiền chi phí
trả trước cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo. Các khoản chi phí
trả trước trong nội bộ tập đoàn đã được loại trừ với các khoản doanh thu nhận
trước trong nội bộ tập đoàn, do đó không phản ánh trên BCLCTT hợp nhất. Khi lập
chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản chi phí trả trước khi mua
hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm soát trong kỳ.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số dư các khoản chi phí trả trước (tại
thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Các khoản chi phí trả trước phát sinh
từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Khoản chi phí trả trước liên quan đến
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi nhận là
TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục “Chi phí
trả trước ngắn hạn” và “Chi phí trả trước dài hạn” trên bảng Cân đối kế toán
hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó cộng với số dư chi phí trả trước (tại ngày thanh
lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư chi phí trả trước
(tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ.
- Việc đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này
được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ
và các công ty con trừ đi các khoản chi phí trả trước giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động số dư của các khoản chi phí
trả trước phát sinh do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
12. Tăng, giảm chứng
khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị chứng
khoán phát hành bởi các đơn vị bên ngoài tập đoàn mà tập đoàn nắm giữ vì mục
đích chờ tăng giá để kiếm lời.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Chứng khoán kinh
doanh” – Mã số 121 của Bảng cân đối kế toán hợp nhất trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ
lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
13. Tiền lãi vay đã trả
- Mã số 14
- Chỉ tiêu này phản ánh tiền lãi vay đã
trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay
phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước
đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm
đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và
số tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm thanh lý đến thời điểm cuối kỳ (đối với
công ty con bị thanh lý trong kỳ);
+ Số tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn trong kỳ báo cáo;
+ Số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được
vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được
tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho
kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số
lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động
đầu tư.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, báo cáo
hoặc bảng tổng hợp các khoản vay và chi trả lãi vay giữa các đơn vị trong nội
bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập bằng cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con sau đó
trừ đi (-):
+ Tiền lãi vay đã chi trả cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
+ Số tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm
đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp - Mã số 15
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế
TNDN công ty mẹ và các công ty con đã nộp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không
bao gồm số thuế TNDN đã nộp kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty
con (đối với công ty con được mua trong kỳ)
- Chỉ tiêu này được lập trên cơ sở hợp cộng
chỉ tiêu tương ứng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty
con trong kỳ báo cáo trừ đi (-) số thuế TNDN đã nộp kể từ thời điểm đầu kỳ đến
thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
15. Tiền thu khác từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 16
- Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền
thu khác từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn, phát sinh từ hoạt động kinh doanh
ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ nguồn kinh
phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng,
hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do
cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không
được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp);
Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa... trong kỳ báo
cáo.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Các khoản tiền thu khác từ các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu khác lũy kế từ thời
điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong
kỳ).
- Căn cứ để lập chi tiêu này là Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo; Báo cáo
các khoản nhận ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các báo cáo khác có
liên quan.
- Chỉ tiêu này được lập bằng cách hợp
cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
các công ty con trong kỳ báo cáo trừ đi:
+ Các khoản tiền thu khác từ các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền thu khác lũy kế từ thời
điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong
kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
16. Tiền chi khác từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 17
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi
khác cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn, phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài
các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực tiếp từ Tiền thu cổ phần hóa nộp lên
cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao
động theo chính sách...
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Các khoản tiền chi khác từ các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi khác lũy kế từ thời
điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong
kỳ).
- Căn cứ để lập chi tiêu này là báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo; Báo cáo
các khoản ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn và các báo cáo khác có liên
quan.
- Chỉ tiêu này được lập bằng cách hợp
cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
các công ty con trong kỳ báo cáo loại trừ:
+ Các khoản tiền chi khác cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền chi khác lũy kế từ thời
điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong
kỳ).
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
17. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh - Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền
chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng
cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 17. Nếu số liệu chỉ
tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn: (***).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số
10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 = Mã số 17
Điều
74. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi mua sắm,
xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 21
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
thực chi trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn để: Mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành
TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động
sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ
bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào
chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn
chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực
trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn để: Mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng
cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã
ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để
trả nợ người bán trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB (kể
cả việc thanh toán cho các khoản nợ phải trả từ kỳ trước liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác). Trường hợp mua nguyên vật
liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB
nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng
cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả
không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ,
BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm
bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài
sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB hoặc giá
trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả bằng tiền;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài
hạn khác được mua nhưng chưa thanh toán trong kỳ;
+ Số tiền đã chi cho các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT trong kỳ;
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình sử dụng hàng tồn kho cho hoạt động đầu tư, xây dựng TSCĐ,
BĐSĐT kỳ báo cáo;
+ Báo cáo đầu tư, xây dựng và mua sắm TSCĐ,
BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu
liên quan đến TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ đi giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản
dài hạn được mua trong kỳ nhưng chưa thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản
phi tiền tệ;
+ Cộng với giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các
tài sản dài hạn khác giảm do thanh lý, nhượng bán trong kỳ;
+ Cộng với khoản tiền trả trước cho
người bán hoặc tiền trả nợ liên quan đến hoạt động đầu tư mua sắm TSCĐ, BĐSĐT,
XDCB; Khoản tiền đã chi để mua NVL dùng cho hoạt động XDCB;
+ Cộng với số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản
dài hạn khác (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi
(-) số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày mua) của công ty con được
mua trong kỳ;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT,
tài sản dài hạn khác phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn: (***).
2. Tiền thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 22
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
thu từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác trong kỳ báo cáo (kể cả số tiền thu
hồi từ các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác).
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền thu được từ việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con được mua trong kỳ
(trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát); Số tiền đã thu từ các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn
khác trong kỳ;
+ Giá trị tài sản phi tiền tệ thu được
khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài
hạn khác được thanh lý, nhượng bán nhưng chưa thu được tiền trong kỳ;
+ Khoản chi phí phi tiền tệ
liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của
TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và
tài sản dài hạn khác trong kỳ trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất và các tài liệu có liên quan khác trừ đi (-) giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản
dài hạn được thanh lý, nhượng bán trong kỳ nhưng chưa thanh toán hoặc đã thanh
toán bằng tài sản phi tiền tệ.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT,
tài sản dài hạn khác phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
3. Tiền chi cho vay và
mua các công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 23
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng
số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho các đơn vị
bên ngoài tập đoàn vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu,
thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền chi cho vay của công ty con
được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Tiền chi mua các công cụ nợ được coi
là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại;
+ Các khoản cho vay bằng tài sản phi tiền
tệ; Các khoản trái phiếu nhận được từ giao dịch bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Tiền chi cho vay hoặc mua công cụ nợ
của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình cho vay kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu
“Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” và “Phải thu về cho vay” (chi tiết các khoản
cho vay ngắn hạn và dài hạn) trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo,
sau đó:
+ Trừ đi các khoản cho vay bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc trái phiếu nhận được từ giao dịch bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Cộng với giá trị các khoản cho vay,
công cụ nợ của đơn vị khác giảm do thu hồi gốc vay hoặc bán lại công cụ nợ của
đơn vị khác;
+ Cộng với số dư chi tiết các khoản cho
vay (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số
dư các khoản cho vay (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản cho vay phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn: (***).
4. Tiền thu hồi cho
vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 24
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
thu hồi các khoản gốc cho vay, tiền thu hồi từ việc bán lại công cụ nợ (nắm giữ
đến ngày đáo hạn) của các đơn vị bên ngoài tập đoàn (kể cả số tiền thu hồi từ
các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến việc bán lại công cụ nợ của đơn
vị khác); Thu hồi tiền gửi ngân hàng trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền thu hồi gốc vay, tiền thu từ việc
bán lại công cụ nợ của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công
ty mẹ kiểm soát);
+ Tiền thu hồi từ các công cụ nợ được
coi là các khoản tương đương tiền và các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh
doanh;
+ Các khoản thu hồi gốc vay bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;
+ Tiền thu hồi gốc vay hoặc bán lại công
cụ nợ cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình thu hồi các khoản cho vay kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu hồi gốc vay, bán lại công cụ nợ
của đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có
liên quan khác, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản thu hồi cho vay,
bán lại công cụ nợ chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi
tiền tệ; Các khoản thu hồi công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
+ Trừ đi (-) các khoản thu hồi cho vay,
bán lại công cụ nợ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách
hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ số tiền thu hồi gốc vay và bán lại công cụ nợ phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
5. Tiền chi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác - Mã số 25
- Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào
doanh nghiệp khác bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để
mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi đầu tư, góp vốn vào công ty liên
doanh, liên kết và các khoản đầu tư góp vốn dài hạn, ngắn hạn khác.
+ Số tiền thuần đã chi để đạt được quyền
kiểm soát công ty con trong kỳ báo cáo, được xác định bằng tổng số tiền bỏ ra
để mua công ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển của công ty con tại thời điểm mua. Ví dụ: Tập đoàn mua một công ty
con với giá 15 tỷ đồng trả bằng tiền mặt. Tại thời điểm mua, tổng số dư tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty con là 2 tỷ. Số liệu để trình bày vào chỉ
tiêu này là 13 tỷ;
+ Số tiền công ty mẹ trả cho cổ đông không
kiểm soát để mua thêm phần vốn của các công ty con trong kỳ; Số tiền các công
ty con trả cho các cổ đông khác (ngoài cổ đông trong nội bộ tập đoàn) để mua
thêm phần vốn của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ
công ty mẹ (hoặc các công ty con) mua thêm phần vốn ở một công ty con khác
trong nội bộ tập đoàn là 1 tỷ đồng gồm 800 triệu bằng tiền mặt, 200 triệu bằng
TSCĐ. Khoản tiền này chi trả trực tiếp cho cổ đông không kiểm soát của công ty
con và làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát (nhưng tổng vốn chủ sở
hữu của công ty con không thay đổi). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là
800 triệu.
- Chỉ tiêu này không phản ánh luồng tiền
phát sinh từ các giao dịch sau:
+ Tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích kinh
doanh của công ty bên ngoài tập đoàn. Ví dụ trong kỳ công ty mẹ mua 100 triệu
cổ phiếu bằng tiền mặt với ý định nắm giữ chờ tăng giá sẽ bán. Số tiền 100
triệu không được trình bày ở chỉ tiêu này mà được trình bày ở chỉ tiêu “Tăng,
giảm chứng khoán kinh doanh”;
+ Tiền góp vốn vào các công ty trong nội
bộ tập đoàn và làm tăng vốn chủ sở hữu của các công ty được nhận thêm vốn góp.
Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là 5 tỷ đồng. Trong kỳ công ty mẹ
và các công ty con khác góp thêm vốn vào công ty con này 2 tỷ đồng bằng tiền
mặt làm vốn chủ sở hữu của công ty con tăng từ 5 tỷ lên 7 tỷ đồng. Số tiền 2 tỷ
đồng này được loại khỏi chỉ tiêu này và không được trình bày trên BCLCTT hợp
nhất;
+ Số tiền chi góp vốn đầu tư vào đơn vị
khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát);
+ Các giao dịch góp vốn bằng tài sản phi
tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn góp vốn vào công ty liên kết, bao gồm 6 tỷ
đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này
được xác định là 6 tỷ;
+ Đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
+ Chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ
trong giá trị của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết trình bày theo
phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu
“Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”, “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”
(chi tiết các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác) trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Cộng với khoản đầu tư vào công ty con
dưới hình thức mua lại phần vốn góp bằng tiền và trừ số tiền công ty con được
mua có sẵn tại thời điểm mua; (Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị khoản đầu tư
vào công ty con dưới hình thức góp vốn bằng tiền);
+ Cộng với giá trị các khoản đầu tư, góp
vốn giảm do thu hồi vốn góp đầu tư hoặc bán lại phần vốn góp vào đơn vị khác;
+ Cộng với số dư các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (tại ngày thanh
lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết
các khoản nêu trên (tại ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
+ Trừ đi các khoản đầu tư, góp vốn bằng
tài sản phi tiền tệ; Phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ
thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán;
+ Loại trừ phần chênh lệch giữa thời điểm
cuối kỳ và thời điểm đầu kỳ của giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó điều chỉnh cho những biến động về các khoản vốn góp phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn: (***).
6. Tiền thu hồi đầu tư
vốn vào đơn vị khác - Mã số 26
- Chỉ tiêu này phản ánh:
+ Tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư
vốn vào đơn vị khác bên ngoài tập đoàn (Do bán lại, rút bớt phần vốn hoặc thanh
lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ
phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước), như: Tiền thu hồi các khoản đầu tư, góp
vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Ví dụ trong kỳ công ty mẹ bán khoản đầu tư vào công ty liên kết với giá 3 tỷ
đồng trong đó thu bằng tiền mặt là 2 tỷ đồng, thu bằng trái phiếu Chính phủ 1tỷ
đồng. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 2 tỷ.
+ Số tiền thuần đã thu khi thanh lý toàn
bộ hoặc một phần công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát trong kỳ báo cáo, được
xác định bằng tổng số tiền thu được khi thanh lý công ty con trừ đi (-) tổng số
dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời điểm
thanh lý. Ví dụ: Công ty Mẹ bán một công ty con với giá 75 tỷ đồng. gồm 48 tỷ
đồng trái phiếu và 27 tỷ đồng bằng tiền mặt. Tại thời điểm bán, công ty con có
số dư tiền là 13 tỷ. Số liệu trình bày vào chỉ tiêu này là: 27tỷ - 13tỷ = 14tỷ.
+ Số tiền công ty mẹ thu từ cổ đông không
kiểm soát bên ngoài tập đoàn khi bán bớt phần vốn của các công ty con trong kỳ
(nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát); Số tiền các công ty con thu được từ các cổ
đông khác bên ngoài tập đoàn khi bán bớt phần vốn của các công ty con khác
trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các công ty con) bán
bớt phần vốn ở một công ty con khác cho các cổ đông bên ngoài. Số thu về là 1
tỷ đồng gồm 800 triệu bằng tiền mặt, 200 triệu bằng TSCĐ. Khoản tiền này thu từ
cổ đông bên ngoài tập đoàn làm tăng tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát
(nhưng tổng vốn chủ sở hữu của công ty con không thay đổi). Số liệu để trình
bày vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
+ Số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải
thu từ kỳ trước liên quan đến việc bán lại phần vốn đầu tư vào đơn vị khác.
- Chỉ tiêu này không phản ánh luồng tiền
phát sinh từ các giao dịch sau:
+ Tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục
đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ,
bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chưa được thanh toán
bằng tiền.
+ Tiền rút lại vốn góp vào các công ty
trong nội bộ tập đoàn và làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty bị thu hồi vốn.
Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là 5 tỷ đồng. Trong kỳ công ty mẹ
quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu của công ty con dưới hình thức huỷ bỏ
một số lượng cổ phiếu (hoặc trả lại một phần vốn góp của các bên). Số tiền công
ty mẹ thu về là 1 tỷ đồng bằng tiền mặt được loại khỏi chỉ tiêu này và không
được trình bày trên BCLCTT hợp nhất.
+ Số tiền thu hồi vốn đầu tư vào đơn vị
khác của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát);
+ Các giao dịch thu hồi vốn góp bằng tài
sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,
bao gồm 10 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để trình bày vào
chỉ tiêu này được xác định là 10 tỷ;
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình thu hồi vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu hồi hoặc bán lại vốn đầu tư vào
đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan
khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản thu hồi vốn góp chưa
được thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ.
+ Trừ đi các khoản thu hồi vốn góp từ
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
7. Thu lãi tiền cho
vay, cổ tức và lợi nhuận được chia - Mã số 27
- Chỉ tiêu này phản ánh số tiền thu về
các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ hoạt
động đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo
(kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu phát sinh từ các kỳ trước liên
quan đến phần tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia).
- Chỉ tiêu này không bao gồm:
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và
lợi nhuận nhận được từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và
lợi nhuận công ty con nhận được trước ngày bị công ty mẹ kiểm soát;
+ Các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và
lợi nhuận phải thu hoặc nhận được bằng tài sản phi tiền tệ, được trả bằng cổ phiếu.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào
đơn vị khác kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận
được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác, sau đó:
+ Trừ đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ chưa được thanh toán
hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ, bằng cổ phiếu;
+ Trừ đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
+ Trừ đi các khoản tiền lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận công ty con nhận được trước ngày bị công mẹ kiểm soát.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao
dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ
tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty
con, sau đó loại trừ các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào
luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư.
Ví
dụ: Xác định số cổ tức, lợi nhuận thu được từ công ty liên doanh, liên kết
(Biết rằng công ty liên doanh, liên kết không trả cổ tức, lợi nhuận bằng cổ phiếu
hoặc tài sản phi tiền tệ).
Báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh hợp nhất cho năm 20X2.
tỷ VND
Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của tập đoàn 60
Lợi
nhuận từ công ty liên doanh, liên kết
10
Lợi
nhuận trước thuế 70
Thuế
(15)
Lợi
nhuận sau thuế 55
Bảng
cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31/12/20X2.
20X2 20X1
tỷ VND tỷ VND
Đầu
tư vào công ty liên kết 92
88
Việc xác định số cổ tức bằng tiền nhận được từ
công ty liên doanh, liên kết thực hiện như sau:
tỷ VND
Đầu tư vào công ty liên kết đầu kỳ 88
Cộng: Lợi nhuận từ công ty liên kết 10
98
Tiền cổ tức nhận được β (ẩn số) (6)
Đầu tư vào công ty liên kết cuối kỳ
92
8. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư - Mã số 30
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi
ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số
liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (***).
Mã số 30 = Mã số 21 +
Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã số 25 + Mã số 26 +
Mã số 27
Điều 75. Lập báo cáo
các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số 31
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
thu từ cổ đông bên ngoài tập đoàn góp vốn bằng tiền trong kỳ báo cáo. Đối với
công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ
thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Các khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, khoản đi vay hoặc nợ phải trả được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn
góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu
ưu đãi được phân loại là nợ phải trả; Cấu phần nợ gốc của công cụ nợ có quyền
chuyển đổi thành công cụ vốn (như trái phiếu chuyển đổi...)
+ Tiền thu từ việc nhận vốn góp của các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền thu từ việc công ty con được
mua trong kỳ nhận vốn góp của chủ sở hữu (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát).
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình nhận vốn góp của chủ sở hữu trong kỳ báo cáo, thuyết minh Báo
cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Vốn góp của chủ
sở hữu”, “Thặng dư vốn cổ phần”, “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”, “Vốn khác
của chủ sở hữu” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản nhận vốn góp bằng
tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu; khoản vốn cổ
phần tăng do trả cổ tức bằng cổ phiếu
+ Cộng với các khoản hoàn trả vốn góp
cho chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào
luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính.
2. Tiền chi trả vốn góp
cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số 32
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn dưới các hình
thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền hoàn trả vốn góp cho các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền hoàn trả vốn góp của công ty
con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát).
+ Các khoản hoàn trả vốn góp cho chủ sở
hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành bằng tài sản phi tiền tệ.
+ Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ
kinh doanh.
+ Số tiền trả lại gốc cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất và các
tài liệu có liên quan khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình chi trả vốn góp, mua lại cổ phiếu đã phát hành trong kỳ báo
cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số đã chi trả (chi tiết chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua
lại cổ phiếu đã phát hành) của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi các khoản hoàn trả vốn góp bằng
tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi Khoản vốn góp được ghi giảm để
bù lỗ kinh doanh
+ Trừ đi số tiền hoàn trả vốn góp cho
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản hoàn trả vốn góp cho các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn: (***).
3. Tiền thu từ đi vay -
Mã số 33
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức
tài chính, tín dụng và các đối tượng khác bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo
(kể số tiền vay chuyển thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá dịch vụ,
không chạy qua tài khoản của đơn vị). Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán
nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch
Repo chứng khoán khác.
+ Đối với các khoản vay bằng trái phiếu,
chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu được theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu
điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu
trả trước);
+ Đối với trái phiếu chuyển đổi, chỉ
tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi thu được trong
kỳ
+ Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại
là nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh thực thu từ việc phát hành cổ phiếu ưu
đãi. Nếu bên phát hành chỉ có nghĩa vụ mua lại theo mệnh giá thì chỉ tiêu này
phản ánh mệnh giá cổ phiếu ưu đãi. Phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh
gí được điều chỉnh trên chỉ tiêu Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp
của chủ sở hữu - Mã số 31.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Các khoản tiền vay nhận được từ các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các khoản vay thu được bằng tài sản
phi tiền tệ; Khoản nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ
+ Các khoản vay của công ty con được mua
trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình biến động các khoản đi vay trong kỳ báo cáo;
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu
“Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”, “Trái phiếu
chuyển đổi”, “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 324), “Cổ phiếu
ưu đãi” (Mã số 342) trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản vay bằng tài sản
phi tiền tệ và các khoản nhận nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
+ Cộng với giá trị các khoản hoàn trả
gốc vay trong kỳ;
+ Cộng với số dư các khoản vay ngắn hạn,
dài hạn (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-)
số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của công ty con được
mua trong kỳ.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu của chỉ tiêu này được cộng vào
luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính.
4. Tiền trả nợ gốc vay
- Mã số 34
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
trả cho các đối tượng khác bên ngoài tập đoàn về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền
trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi
có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định
trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền hoàn trả gốc vay cho các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền hoàn trả gốc vay của công ty
con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát).
+ Các khoản hoàn trả gốc vay bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất và các
tài liệu có liên quan khác, ;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số tiền đã chi trả gốc vay của công ty mẹ và các công ty
con trong kỳ, sau đó:
+ Trừ đi (-) các khoản hoàn trả gốc vay
bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản hoàn trả gốc vay
cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản hoàn trả gốc vay cho các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn: (***).
5. Tiền chi trả nợ gốc thuê
tài chính - Mã số 35
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
trả về khoản nợ thuê tài chính cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo
cáo.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Số tiền trả nợ thuê tài chính cho các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Số tiền trả nợ thuê tài chính của công
ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát).
+ Các khoản trả nợ thuê tài chính bằng
tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất và các
tài liệu có liên quan khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số đã chi trả nợ thuê tài chính của công ty mẹ và các công
ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản trả nợ thuê tài chính
bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) các khoản trả nợ thuê tài
chính cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Cổ tức, lợi nhuận đã
trả cho chủ sở hữu - Mã số 36
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã
trả cổ tức và lợi nhuận cho các chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo.
- Chỉ tiêu này không phản ánh:
+ Khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu (như trả cổ tức bằng cổ phiếu);
+ Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở
hữu bằng các tài sản phi tiền tệ;
+ Khoản cổ tức, lợi nhuận công ty con
được mua trong kỳ đã trả cho chủ sở hữu trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát;
+ Các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả
trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty
mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất và các
tài liệu có liên quan khác;
+ Báo cáo của công ty mẹ và các công ty
con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào
đơn vị khác kỳ báo cáo.
- Số liệu chỉ tiêu này được xác định
bằng cách: Lấy tổng số cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu bên ngoài
tập đoàn trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất, sau đó:
+ Trừ đi (-) khoản cổ tức hoặc lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối trả cho các chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn bằng cổ phiếu
và bằng các tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ đi (-) khoản cổ tức, lợi nhuận
công ty con được mua trong kỳ đã trả các chủ sở hữu trước thời điểm bị công ty
mẹ kiểm soát;
- Trường hợp trong kỳ không phát sinh
giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì chỉ tiêu này có thể được lập bằng
cách hợp
cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con, sau đó loại trừ các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn.
- Số liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi
luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn: (***).
7. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính - Mã số 40
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền
chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số
liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 40 = Mã số 31+Mã
số 32+Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
Điều 76. Tổng hợp các
luồng tiền trong kỳ
1. Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ - Mã số 50
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba
loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (***).
2. Tiền và tương đương
tiền đầu kỳ - Mã số 60
- Chỉ tiêu này phản ánh số dư của tiền
và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư
của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo - Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
3. Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái - Mã số 61
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương
đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo và khoản chênh lệch tỷ
giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con lập bằng đồng tiền khác với
đồng tiền kế toán của công ty mẹ.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (chi tiết phần chênh lệch đánh giá
lại số dư tiền bằng ngoại tệ), Bảng cân đối kế toán hợp nhất, BCLCTT của công
ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được xác
định bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các
công ty con và phần chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi báo cáo tài chính
của công ty con trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Chỉ tiêu này có thể được
ghi bằng số dương hoặc số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
4. Tiền và tương đương
tiền cuối kỳ - Mã số 70
- Chỉ tiêu này phản ánh số dư của tiền
và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản tương đương tiền.
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư
của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo - Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61
+ Mã số 62
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể
từ ngày ký, áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của
năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1/1/2015. Bãi bỏ phần XIII - Thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”.
Điều 78 Tổ chức thực
hiện
1. Các Tập đoàn có chế độ kế toán đặc
thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn,
bổ sung phù hợp.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân, Sở
Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Toà án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các TCT, tập đoàn kinh tế;
- Công báo;
- Website CP; Website BTC;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|