BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
188/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1
tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, Cục trưởng Cục Phát
triển Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định “Tiêu chuẩn công nhận
giống cây lâm nghiệp”.
Điều 2.
Tiêu chuẩn trên được áp dụng cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có tiến hành công nhận giống cây lâm
nghiệp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện trực
thuộc Bộ và Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đẳng
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 04TCN-64-2003
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo quyết định số 188/2003/QĐ-BNN ngày 23 tháng 01 năm 2003)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
về quản lý và kỹ thuật cho các loại giống cây lâm nghiệp, bao gồm cây mẹ lấy giống,
rừng giống, vườn giống và giống mới chọn tạo được dùng để lấy hạt, lấy hom và lấy
các thực liệu sinh dưỡng khác.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giống
cây lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thuật ngữ, định nghĩa và điều
kiện sử dụng
2.1. Giống cây lâm nghiệp (còn
gọi là Giống cây rừng) là một bộ phận của giống cây trồng bao gồm
các thực liệu để nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sử dụng trong sản xuất lâm nghiệp,
Giống cây lâm nghiệp được chia thành Giống tạm thời, Giống tiến bộ kỹ
thuật và Giống quốc gia.
- Giống tạm thời là các loại
cây mẹ lấy giống, rừng giống và vườn giống chưa qua khảo nghiệm. Giống tạm thời
chỉ được dùng ở vùng sinh thái có giống đó.
- Giống tiến bộ kỹ thuật là
các loại giống đã qua Khảo nghiệm cơ bản, chưa qua Khảo nghiệm mở rộng,
sau khi qua Khảo nghiệm mở rộng trên một hoặc một số điều kiện sinh
thái đại diện mới được công nhận Giống quốc gia.
- Giống quốc gia là giống đã
qua Khảo nghiệm cơ bản và Khảo nghiệm mở rộng và đã được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) công nhận. Giống quốc gia được khảo
nghiệm ở vùng sinh thái nào thì sử dụng ở vùng sinh thái đó hoặc ở nơi có điều
kiện sinh thái tương tự, khi trồng ở vùng khác phải qua khảo nghiệm.
2.2. Giống cây lâm nghiệp mới
chọn tạo (gọi tắt là Giống mới chọn tạo) là giống mới được
chọn lọc (Giống chọn lọc) hoặc lai tạo (Giống lai), Giống đa bội,
Giống biến nạp gen v.v… Giống mới chọn tạo phải qua khảo nghiệm và được Bộ
NN&PTNT công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật hoặc Giống quốc gia
mới được sử dụng.
- Giống chọn lọc là giống được
chọn từ rừng tự nhiên, hoặc từ rừng trồng, từ rừng giống hay vườn giống.
- Giống lai là giống được tạo
ra bằng sự thụ phấn của các cây bố mẹ có kiểu gen khác nhau.
- Giống đa bội là giống có số
nhiễm sắc thể ở tế bào sôma nhiều hơn giống nhị bội (2n) bình thường.
- Giống biến nạp gen là giống
được tạo ra bằng cách thay đổi hoặc đưa thêm một hoặc một số gen. Giống biến nạp
gen chỉ được đưa vào sử dụng khi được Bộ NN&PTNT cho phép.
Giống mới chọn tạo phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Có tính khác biệt về một
hoặc một số đặc tính chủ yếu như hình thái, hoặc năng suất, hoặc khả năng chống
chịu với sâu bệnh và/hoặc với các điều kiện bất lợi.
- Có tính đồng nhất về kiểu
hình.
- Có tính ổn định trong sinh
sản (hữu hình hoặc sinh dưỡng).
- Chưa có trong danh mục Giống
quốc gia và danh mục Giống được bảo hộ).
2.3. Giống cây lâm nghiệp được
bảo hộ (gọi tắt là Giống được bảo hộ) là giống cây lâm nghiệp đã
được cấp Văn bằng bảo hộ (theo Nghị định số 13/2001/NĐ-CP).
2.4. Giống cây lâm nghiệp địa
phương (gọi tắt là Giống địa phương) là giống được lấy từ
rừng tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ rừng tự nhiên tại địa phương nơi lấy giống.
Giống địa phương là một bộ phận của Giống bản địa (giống được lấy từ rừng
tự nhiên hoặc các loại rừng có nguồn gốc từ rừng tự nhiên trong nước).
2.5. Giống cây lâm nghiệp nhập
nội (gọi tắt là Giống nhập nội) là giống được nhập vào nơi mới
trong hay ngoài khu phân bố tự nhiên của nó và từ trước chưa có (khi được nhập
từ nhiều nơi để khảo nghiệm thì Giống nhập nội gồm các xuất xứ khác
nhau).
Giống nhập nội phải qua khảo nghiệm
và được Bộ NN&PTNT công nhận mới được đưa vào sử dụng.
2.6. Nội địa phương là
Giống nhập nội đã được thuần hóa, đã thích nghi với điều kiện sinh thái tại chỗ
và có hạt hữu thụ, muốn được đưa vào sử dụng phải qua khảo nghiệm và được Bộ
NN&PTNT công nhận.
2.7. Cây mẹ lấy giống (gọi
tắt là Cây giống) là những cây tốt nhất để lấy giống được chọn từ
từng tự nhiên, hoặc từ rừng trồng, hoặc từ rừng giống hay vườn giống. Cây giống
dùng làm thực liệu nhân giống sinh dưỡng được gọi là Cây đầu dòng.
2.8. Rừng giống chuyển hóa là
rừng giống được xây dựng bằng cách chuyển hóa từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng
được tuyển chọn.
2.9. Rừng giống trồng là
rừng giống được trồng bằng cây hạt lấy từ Cây giống của giống địa phương
hoặc từ Giống nhập nội tốt nhất (xuất xứ có triển vọng nhất).
2.10. Vườn giống là
khu trồng các dòng vô tính (Vườn giống vô tính) hoặc các cây hạt (Vườn
giống cây hạt) để lấy giống. Cây trồng trong vườn giống phải được lấy giống
từ các Cây giống (đã hoặc chưa qua khảo nghiệm hậu thế), được bố trí sao
cho giảm thiểu hiện tượng tự thụ phấn giữa các cây trong cùng một dòng hoặc
cùng một gia đình.
2.11. Vườn giống lấy hom (hoặc
lấy thực liệu sinh dưỡng khác) là khu trồng cây hom, hoặc cây mô, hoặc cây
hạt được lấy từ cây giống đã qua khảo nghiệm hậu thế, được sử dụng ở giai đoạn
tuổi non để cung cấp hom hoặc thực liệu sinh dưỡng khác cho trồng rừng. Thời
gian lấy giống không quá thời gian quy định cho từng loài.
2.12. Khảo nghiệm xuất xứ (khi
kết hợp với khảo nghiệm loài được gọi là Khảo nghiệm loài xuất xứ) là khảo
nghiệm so sánh các xuất xứ của một hay nhiều loài được lấy từ các vùng sinh
thái khác nhau trong một hoặc nhiều nước. Khảo nghiệm xuất xứ được xây dựng tại
một số vùng sinh thái nhằm tìm được xuất xứ có triển vọng nhất cho mỗi vùng.
2.13. Khảo nghiệm hậu thế là
khảo nghiệm so sánh cây hạt đời sau của các cây giống đã được chọn lọc và đánh
giá nhằm chọn được cây giống có khả năng di truyền các đặc tính mong muốn cho đời
sau.
2.14. Khảo nghiệm dòng vô
tính là khảo nghiệm so sánh các dòng vô tính được nhân giống bằng thực
liệu sinh dưỡng lấy từ cây đầu dòng nhằm chọn được dòng vô tính có triển vọng
nhất.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN GIỐNG TẠM THỜI
2.1. Cây giống
+ Cây giống cho cây lấy gỗ được
chọn ở rừng trồng đồng tuổi, có sinh trưởng từ trung bình trở lên và ở giai đoạn
thành thục công nghệ hoặc gần thành thục công nghệ.
- Có độ vượt so với trị số bình
quân của đám rừng có cây giống ít nhất 1,2 Sx về đường kính và chiều cao, hoặc
25% về đường kính và 10% về chiều cao.
- Đạt các chỉ tiêu chất lượng về phẩm
chất thân cây (đoạn thân dưới cành dài, thân thẳng và tròn đều, cành nhỏ, góc
phân cành lớn, tán lá tròn đều v.v…).
- Không bị sâu bệnh hại
Cây giống chọn ở rừng tự nhiên khác
tuổi không nhất thiết có độ vượt về sinh trưởng nhưng phải đạt các chỉ tiêu chất
lượng như cây giống ở rừng trồng.
+ Cây giống cho cây lấy các sản
phẩm ngoài gỗ phải có năng suất các sản phẩm cuối cùng (theo mục tiêu kinh
tế) vượt 15% so với năng suất trung bình của đám rừng có cây giống, sinh trưởng
từ mức trung bình trở lên và không bị sâu bệnh.
2.2. Rừng giống
- Rừng giống chuyển hóa từ rừng
tự nhiên phải là những lâm phần tốt nhất được chọn từ rừng tự nhiên, có diện
tích ít nhất 3 ha, loài được chọn phải có ít nhất 50 cây sinh trưởng tốt và
không bị sâu bệnh.
- Rừng giống chuyển hóa từ rừng
trồng phải là những khu rừng trồng (ở giai đoạn 5 - 7 tuổi cho cây mọc
nhanh, ở giai đoạn 10 - 15 tuổi cho cây mọc chậm) có sinh trưởng tốt và đồng đều,
có diện tích ít nhất 3ha và 30 cây/ha đạt tiêu chuẩn cây giống, trong đó ít nhất
20% số cây đã có hạt hữu thụ.
2.3. Vườn giống
Vườn giống (gồm Vườn giống cây hạt
và Vườn giống vô tính) phải có diện tích tối thiểu 1ha, được trồng ở
lập địa tốt nhất và cách ly với nguồn cùng loài 150m trở lên. Cây (hoặc nhóm
cây) trong cùng một gia đình hoặc một dòng vô tính không được trồng cạnh nhau.
Khi công nhận phải chưa bị sâu bệnh.
- Vườn giống cây hạt phải có
ít nhất 30 gia đình, được trồng ít nhất 8 lần lập, mỗi lần không quá 4 cây, sau
khi tỉa thưa chỉ để lại 1 cây trong mỗi gia đình. Khi công nhận phải có 25% gia
đình đã cho hạt hữu thụ.
- Vườn giống vô tính phải có
ít nhất 15 dòng vô tính, mỗi lần lặp chỉ trồng 1 cây. Khi công nhận phải 40% số
dòng vô tính đã cho hạt hữu thụ.
2.4. Vườn giống lấy hom (hoặc
lấy thực liệu sinh dưỡng khác)
Vườn giống lấy hom (hoặc lấy thực
liệu sinh dưỡng khác) phải được trồng trên lập địa tốt nhất, có diện tích ít nhất
1000m2.
Chương 3.
TIÊU CHUẨN GIỐNG TIẾN BỘ
KỸ THUẬT VÀ GIỐNG QUỐC GIA
Tất cả giống cây lâm nghiệp muốn được
công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật phải qua khảo nghiệm cơ bản và muốn
công nhận Giống quốc gia phải qua khảo nghiệm mở rộng hoặc và phải đạt
các tiêu chuẩn dưới đây tùy theo từng loại giống:
3.1. Giống cây lâm nghiệp mới (gồm
cả giống chọn lọc, giống lai, giống đa bội, giống biến nạp gen, giống bản địa,
giống nhập nội, nòi địa phương v.v…)
Giống cây lâm nghiệp mới ngoài
tiêu chuẩn về tính khác biệt (có tính trạng mới), tính đồng nhất
(về kiểu hình) và tính ổn định trong sinh sản (hữu tính hoặc
sinh dưỡng) ít nhất phải có một trong các đặc tính sau đây:
- Năng suất vượt giống đối chứng
đang được dùng phổ biến trong sản xuất ít nhất 10% về thể tích thân cây hoặc 7%
lượng sản phẩm ngoài gỗ.
- Khi có cùng năng suất thì chất lượng
sản phẩm (gỗ hoặc ngoài gỗ) phải vượt giống đối chứng đang được dùng phổ biến
trong sản xuất hơn 15% theo chỉ tiêu được tính.
- Có khả năng cao hơn về tính chống
chịu sâu bệnh hoặc chống chịu điều kiện bất lợi (tỷ lệ và mức độ bị hại thấp
hơn giống đối chứng ít nhất 50%).
- Có các đặc trưng bình thái độc
đáo phù hợp với các mục đích kinh tế - xã hội.
3.2. Cây giống
- Cây giống cho cây lấy gỗ phải
cho hậu thế (đời sau) có thể tích thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 15% cho
cây mọc nhanh, 10% cho cây mọc chậm; hoặc có dòng vô tính với thể tích
thân cây vượt giống đối chứng 20% cho cây mọc nhanh, 15% cho cây mọc chậm.
- Cây giống cho cây lấy sản phẩm
ngoài gỗ phải cho hậu thế (đời sau) có năng suất sản phẩm cuối cùng vượt giống
đối chứng 7%, cho dòng vô tính có năng suất sản phẩm cuối cùng vượt giống đối
chứng 10%.
3.3. Rừng giống
- Rừng giống chuyển hóa phải
cho hậu thế có thể tích thân cây vượt giống đối chứng 5%, hoặc sản phẩm cuối
cùng vượt giống đối chứng 3%.
- Rừng giống trồng phải cho
hậu thế có thể tích thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 7% và có chất lượng
thân cây bằng hoặc hơn giống đối chứng, hoặc phải cho hậu thế có năng suất sản
phẩm cuối cùng vượt giống đối chứng ít nhất 5%.
3.4. Vườn giống
- Vườn giống phải cho hậu thế
có chất lượng sản phẩm bằng hoặc hơn giống đối chứng, đồng thời có thể tích
thân cây vượt giống đối chứng ít nhất 15%, hoặc có năng suất sản phẩm ngoài gỗ
vượt giống đối chứng 10%.
- Vườn giống thế hệ sau phải
cho hậu thế có chất lượng sản phẩm bằng hoặc hơn giống đối chứng, đồng thời có
thể tích thân cây vượt hậu thế của vườn giống thế hệ trước ít nhất 7%, hoặc có
năng suất sản phẩm ngoài gỗ vượt vườn giống thế hệ trước ít nhất 3%.
3.5. Vườn giống lấy hom (hoặc lấy
thực liệu sinh dưỡng khác)
- Vườn giống lấy hom cho cây lấy
gỗ phải cung cấp được giống có thể tích thân cây vượt giống đối chứng 10% đối
với cây mọc nhanh và 7% đối với cây mọc chậm.
- Vườn giống lấy hom cho cây lấy
sản phẩm ngoài gỗ phải cung cấp được giống có sản phẩm cuối cùng vượt 10%
so với giống đối chứng.
Chương 4.
KHẢO NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
GIỐNG
Giống cây lâm nghiệp chưa qua khảo
nghiệm chỉ được sử dụng tạm thời, sau khi qua khảo nghiệm và đạt các tiêu chuẩn
được nêu trong Chương 3 mới được công nhận là Giống tiến bộ kỹ thuật hoặc
Giống quốc gia.
4.1. Khảo nghiệm giống
Khảo nghiệm giống được chia thành
khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm mở rộng.
Tất cả các khảo nghiệm giống phải có
giống cây cùng mục tiêu đã có làm đối chứng.
+ Khảo nghiệm cơ bản
- Khảo nghiệm giống mới chọn tạo
ít nhất ở hai lập địa, mỗi lập địa ít nhất phải lặp lại 3 lần, mỗi lần 10
cây.
- Khảo nghiệm xuất xứ hay Khảo
nghiệm giống nhập nội ít nhất phải ở hai lập địa, mỗi lập địa ít nhất 3 lần
lặp, mỗi lần lặp ít nhất 25 cây.
- Khảo nghiệm hậu thế ít nhất
phải có 8 lần lặp với tổng số ít nhất 30 cây cho mỗi gia đình.
- Khảo nghiệm dòng vô tính ít
nhất phải có 4 lần lặp với tổng số 24 cây cho mỗi dòng.
- Khảo nghiệm tính chống chịu (chống
chịu sâu bệnh hoặc điều kiện bất lợi) phải tiến hành ở nơi có sâu bệnh hoặc có
điều kiện bất lợi điển hình, ít nhất phải có 4 lần lặp, mỗi lần lặp 25 cây.
+ Khảo nghiệm mở rộng
Ngoài Khảo nghiệm cơ bản các
loại giống muốn được công nhận Giống quốc gia còn cần qua Khảo nghiệm
mở rộng. Khảo nghiệm mở rộng được tiến hành ở giai đoạn cuối hoặc ngay sau
khảo nghiệm cơ bản và trên cùng điều kiện lập địa như khảo nghiệm cơ bản hoặc
trên một số lập địa đại diện. Diện tích Khảo nghiệm mở rộng ít nhất là
0,2ha cho mỗi giống.
4.2. Trồng sản xuất thử
Giống cây rừng đã được Bộ
NN&PTNT công nhận là Giống quốc gia khi đưa trồng ở nơi khác phải
qua Trồng sản xuất thử ở những lập địa có điều kiện sinh thái đại diện
cho vùng trồng rừng. Diện tích trồng sản xuất thử ở mỗi lập địa ít nhất là 2ha
và phải có giống đối chứng. Giống được trồng sản xuất thử ở khu vực nào thì
đánh giá và trồng cho khu vực ấy, chỉ mở rộng cho các khu vực có điều kiện sinh
thái tương tự.
4.3. Đánh giá giống cây lâm nghiệp
- Giống tạm thời được đánh
giá sau khi cây giống được chọn, rừng giống và vườn giống được xây dựng và đạt
các tiêu chuẩn nêu trong Chương 2.
- Giống tiến bộ kỹ thuật và Giống
quốc gia được đánh giá sau khi các khảo nghiệm giống được xây dựng một số
năm tùy theo tốc độ sinh trưởng của giống hoặc theo yêu cầu sản phẩm cuối cùng
như các tiêu chuẩn được nêu ở Chương 3.
4.4. Thời gian đánh giá khảo
nghiệm giống
Thời gian đánh giá khảo nghiệm giống
được quy định như sau:
+ Khảo nghiệm cơ bản
- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh: 3
năm
- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 6
năm
- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ:
sau khi hậu thế hoặc dòng vô tính có thu hoạch tương đối ổn định (tùy theo từng
loài cây).
- Cây có tính chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất lợi: 3 năm.
+ Khảo nghiệm mở rộng và Trồng
sản xuất thử
- Cây lấy gỗ sinh trưởng nhanh: 2
năm
- Cây lấy gỗ sinh trưởng chậm: 4
năm
- Cây lấy các sản phẩm ngoài gỗ:
sau khi hậu thế hoặc dòng vô tính có thu hoạch (tùy theo từng loài cây).
- Cây có tính chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất lợi: 2 năm.
Chương 5.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN GIỐNG
5.1. Giống tạm thời và Trồng sản
xuất thử do chủ nguồn giống hoặc chủ rừng (cá nhân hoặc tổ chức) tự đánh
giá, tự công nhận và tự chịu trách nhiệm.
5.2. Giống tiến bộ kỹ thuật và
Giống quốc gia do Bộ NN&PTNT công nhận. Chủ nguồn giống có văn bản
trình Bộ NN&PTNT kèm theo báo cáo đánh giá giống đã được chọn lọc và đã qua
khảo nghiệm. Bộ NN&PTNT tổ chức Hội đồng Khoa học thẩm định. Vụ Khoa học
Công nghệ và Chất lượng sản phẩm làm các thủ tục cần thiết để Bộ trưởng quyết định
công nhận giống.
5.3. Giống đã được công nhận là
Giống quốc gia và Giống tiến bộ kỹ thuật nếu có khiếu nại không đạt
yêu cầu, hoặc sau một thời gian bị thoái hóa thì Bộ NN&PTNT tổ chức thẩm định
lại và nếu không đạt yêu cầu thì loại bỏ khỏi danh mục giống được công nhận.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
6.1. Cá nhân hoặc tổ chức có giống
được công nhận phải sử dụng giống theo các quy định hiện hành của Nhà nước và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về giống do mình sản xuất.
6.2. Những nội dung được quy định
trong các văn bản trước đây trái với tiêu chuẩn này đều bị hủy bỏ.
6.3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc báo cáo về Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.