Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2010/TT-BCT vận hành thị trường phát điện cạnh tranh

Số hiệu: 18/2010/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Đỗ Hữu Hào
Ngày ban hành: 10/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 18/2010/TT-BCT

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; 
Căn cứ Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam;
Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động của thị trường phát điện cạnh tranh và trách nhiệm của các đơn vị tham gia thị trường điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị tham gia thị trường phát điện cạnh tranh sau đây:

1. Đơn vị mua buôn duy nhất.

2. Các đơn vị phát điện.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

4. Đơn vị truyền tải điện.

5. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bản chào giá là bản chào bán điện năng lên thị trường điện của mỗi tổ máy, được đơn vị chào giá nộp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu bản chào giá quy định tại Thông tư này.

2. Bản chào giá lập lịch là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chấp nhận để lập lịch huy động ngày tới, giờ tới.

3. Bảng kê thanh toán là bảng tính toán các khoản thanh toán cho nhà máy điện trên thị trường điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập cho mỗi ngày giao dịch và cho mỗi chu kỳ thanh toán.

4. Can thiệp vào thị trường điện là hành động thay đổi chế độ vận hành bình thường của thị trường điện mà Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải áp dụng để xử lý các tình huống quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư này.

5. Chào giá theo nhóm là cơ chế chào giá khi một đơn vị đại diện thực hiện việc chào giá cho cả nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang.

6. Chi phí đầy tải là chi phí biến đổi của tổ máy phát điện khi vận hành ở chế độ đầy tải, tính bằng đồng/kWh.

7. Chu kỳ giao dịch là chu kỳ tính toán giá điện năng trên thị trường điện trong khoảng thời gian một (01) giờ tính từ phút đầu tiên của mỗi giờ.

8. Chu kỳ thanh toán là chu kỳ lập chứng từ, hoá đơn cho các khoản giao dịch trên thị trường điện trong khoảng thời gian một (01) tháng, tính từ ngày mùng một hàng tháng.

9. Công suất công bố là mức công suất sẵn sàng lớn nhất của tổ máy phát điện được các đơn vị chào giá hoặc Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và đơn vị phát điện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ công bố theo thời gian biểu thị trường.

10. Công suất điều độ là mức công suất của tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động thực tế trong chu kỳ giao dịch. 

11. Công suất huy động giờ tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến được huy động cho giờ đầu tiên trong lịch huy động giờ tới.

12. Công suất huy động ngày tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến được huy động cho các chu kỳ giao dịch trong lịch huy động ngày tới có xét đến hạn chế khả năng truyền tải của lưới điện truyền tải.

13. Công suất phát tăng thêm là phần công suất chênh lệch giữa công suất điều độ và công suất được sắp xếp trong lịch tính giá thị trường của tổ máy phát điện. 

14. Công suất thanh toán là mức công suất của tổ máy nằm trong lịch công suất hàng giờ và được thanh toán giá công suất thị trường.

15. Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ điều chỉnh tần số, dự phòng quay, dự phòng khởi động nhanh, dự phòng nguội, vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.

16. Điện năng phát tăng thêm là lượng điện năng phát của tổ máy phát điện do được huy động tương ứng với công suất phát tăng thêm.

17. Đơn vị chào giá là các đơn vị trực tiếp nộp bản chào giá trong thị trường điện, bao gồm các đơn vị phát điện hoặc các nhà máy điện được đăng ký chào giá trực tiếp, Đơn vị mua buôn duy nhất khi chào giá thay cho các nhà máy BOT và đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.

18. Đơn vị mua buôn duy nhất là Đơn vị mua điện duy nhất trong thị trường điện, có chức năng mua toàn bộ điện năng qua thị trường điện và qua hợp đồng mua bán điện.

19. Đơn vị phát điện là đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.

20. Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là đơn vị phát điện có nhà máy điện không được chào giá trực tiếp trên thị trường điện, bao gồm các nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu và các nhà máy điện có hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.

21. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch là đơn vị phát điện có nhà máy điện được chào giá trực tiếp trên thị trường điện.

22. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng là đơn vị cung cấp, lắp đặt, quản lý vận hành hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm điện năng và mạng đường truyền thông tin  phục vụ thị trường điện.

23. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.

24. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.

25. Giá công suất thị trường là mức giá cho một đơn vị công suất tác dụng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện.

26. Giá sàn bản chào là mức giá thấp nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.

27. Giá điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện.

28. Giá thị trường điện toàn phần là tổng giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường của mỗi chu kỳ giao dịch.

29. Giá trần bản chào là mức giá cao nhất mà đơn vị  chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.

30. Giá trần thị trường điện là mức giá điện năng thị trường cao nhất được xác định cho từng năm.

31. Giá trị nước là mức giá biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện khi được sử dụng để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương lai, tính quy đổi cho một đơn vị điện năng.

32.  Hệ số suy giảm hiệu suất là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện theo thời gian vận hành.

33. Hệ số tải trung bình năm hoặc tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong một năm hoặc một tháng và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ trong một năm hoặc một tháng.

34. Hệ thống thông tin thị trường điện là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, trao đổi thông tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quản lý.

35. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ là hợp đồng cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng nguội và vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện được ký kết giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.

36. Hợp đồng mua bán điện là văn bản thỏa thuận mua bán điện giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện hoặc xuất khẩu, nhập khẩu điện.

37. Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác là hợp đồng mua bán điện ký kết giữa Đơn vị mua buôn duy nhất với các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.

38. Lãi suất mặc định là mức lãi suất được tính bằng lãi suất không kỳ hạn của đồng Việt Nam trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm thanh toán.

39. Lập lịch có ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối ưu chi phí phát điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong hệ thống điện bao gồm giới hạn công suất truyền tải, dịch vụ phụ trợ và các ràng buộc khác.

40. Lập lịch không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối ưu chi phí phát điện không xét đến các giới hạn truyền tải và tổn thất truyền tải trong hệ thống điện.

41. Lịch công suất là lịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập sau vận hành để xác định lượng công suất thanh toán trong từng chu kỳ giao dịch.

42. Lịch huy động giờ tới là lịch huy động dự kiến của các tổ máy để phát điện và cung cấp dịch vụ phụ trợ cho chu kỳ giao dịch tới và ba chu kỳ giao dịch liền kề sau đó.

43. Lịch huy động ngày tới là lịch huy động dự kiến của các tổ máy để phát điện và cung cấp dịch vụ phụ trợ cho các chu kỳ giao dịch của ngày giao dịch tới.

44. Lịch tính giá điện năng thị trường là lịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập sau ngày giao dịch hiện tại để xác định giá điện năng thị trường cho từng chu kỳ giao dịch.

45. Mô hình mô phỏng thị trường điện là hệ thống các phần mềm mô phỏng huy động các tổ máy phát điện và tính giá điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.

46. Mô hình tính toán giá trị nước là hệ thống các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện để tính toán giá trị nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.

47. Mức nước giới hạn là mức nước thượng lưu thấp nhất của hồ chứa thủy điện cuối mỗi tháng trong năm hoặc cuối mỗi tuần trong tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố.

48. Năm N là năm hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.

49. Ngày D là ngày giao dịch hiện tại.

50. Ngày giao dịch là ngày diễn ra các hoạt động giao dịch thị trường điện, tính từ 0 giờ 00 đến 24 giờ 00 hàng ngày.

51. Nhà máy điện BOT là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao thông qua hợp đồng giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

52. Nhà máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát điện bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được thoả thuận căn cứ theo khung giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để sử dụng trong tính toán giá công suất thị trường.

53. Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là các nhà máy thuỷ điện lớn có vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do nhà nước độc quyền xây dựng và vận hành.

54. Nhóm nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng nước xả từ hồ chứa của nhà máy thuỷ điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thuỷ điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện này không có hồ chứa điều tiết nước lớn hơn một tuần.

55. Phần mềm lập lịch huy động là hệ thống phần mềm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng để lập lịch huy động ngày tới và giờ tới cho các tổ máy phát điện trong thị trường điện.

56. Phụ tải hệ thống là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ thống điện tính quy đổi về đầu cực các tổ máy phát điện trong một chu kỳ giao dịch.

57. Sản lượng đo đếm là lượng điện năng đo đếm được của nhà máy điện tại vị trí đo đếm.

58. Sản lượng hợp đồng giờ là sản lượng điện năng được phân bổ từ sản lượng hợp đồng tháng cho từng chu kỳ giao dịch và được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác.

59. Sản lượng hợp đồng năm là sản lượng điện năng cam kết hàng năm trong  hợp đồng mua bán điện dạng sai khác.

60. Sản lượng hợp đồng tháng là sản lượng điện năng được phân bổ từ sản lượng hợp đồng năm cho từng tháng.

61. Sản lượng kế hoạch năm là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động trong năm tới.

62. Sản lượng kế hoạch tháng là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động các tháng trong năm.

63. Suất hao nhiệt là lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện để sản xuất ra một đơn vị điện năng khi vận hành ở chế độ đầy tải, được xác định cho từng loại công nghệ nhiệt điện.

64. Thanh toán phát ràng buộc là khoản thanh toán mà Đơn vị phát điện được nhận cho lượng điện năng phát tăng thêm.

65. Thành viên tham gia thị trường điện là các đơn vị tham gia vào các hoạt động giao dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường điện, quy định tại Điều 2 Thông tư này.

66. Thị trường điện là thị trường phát điện cạnh tranh được hình thành và phát triển theo quy định tại Điều 18 Luật Điện lực.

67. Thiếu công suất là tình huống khi tổng công suất công bố của tất cả các Đơn vị phát điện nhỏ hơn nhu cầu phụ tải hệ thống dự báo trong một chu kỳ giao dịch.

68. Thông tin bảo mật là các thông tin mật theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.

69. Thông tin thị trường là toàn bộ dữ liệu và thông tin liên quan đến các hoạt động của thị trường điện.

70. Thời điểm chấm dứt chào giá là thời điểm mà sau đó các đơn vị phát điện không được phép thay đổi bản chào giá ngày tới, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định trong Thông tư này. Trong thị trường điện, thời điểm chấm dứt chào giá là 10 giờ 00 của ngày D-1.

71. Thứ tự huy động là kết quả sắp xếp các dải công suất trong bản chào theo nguyên tắc Lập lịch không ràng buộc.

72. Thừa công suất là tình huống khi tổng lượng công suất được chào ở mức giá sàn và công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường công bố trong chu kỳ giao dịch lớn hơn phụ tải hệ thống dự báo.

73. Tổ máy chạy đỉnh là tổ máy phát điện chỉ được huy động vào các giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.

74. Tổ máy chạy lưng là tổ máy phát điện được huy động vào các giờ cao điểm và các giờ bình thường của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.

75. Tổ máy chạy nền là tổ máy phát điện được huy động vào các giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.

76. Tổ máy khởi động chậm là tổ máy phát điện không có khả năng khởi động và hoà lưới trong thời gian nhỏ hơn 30 phút.

Chương II

ĐĂNG KÝ THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 4. Trách nhiệm tham gia thị trường điện

1. Nhà máy điện có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia, trừ các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều này, phải tham gia thị trường phát điện cạnh tranh.

2. Các nhà máy điện không phải tham gia thị trường điện bao gồm:

a) Nhà máy điện BOT;

b) Nhà máy điện gió và nhà máy điện địa nhiệt;

c) Nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng lên hệ thống điện quốc gia và không xác định được kế hoạch bán điện dài hạn. Tập đoàn điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập danh sách các nhà máy điện này và trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.

3. Nhà máy điện quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị truờng điện, hệ thống SCADA/EMS và hệ thống đo đếm điện năng đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện.

Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện

1. Đơn vị phát điện sở hữu các nhà máy điện quy định tại Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho từng nhà máy điện.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện bao gồm:

a) Bản đăng ký tham gia thị trường điện, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của Đơn vị phát điện, nhà máy điện;

b) Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;

c) Tài liệu nghiệm thu đưa vào vận hành hệ thống các trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị truờng điện, hệ thống SCADA/EMS và hệ thống đo đếm điện năng;

d) Các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 6. Trình tự phê duyệt hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện

1. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thẩm định và trình Cục Điều tiết điện lực cho phép nhà máy điện tham gia thị trường điện.

2. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải có văn bản yêu cầu Đơn vị phát điện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trình của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm ban hành quyết định cho phép nhà máy điện tham gia thị trường điện và thông báo bằng văn bản cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đưa nhà máy điện vào danh sách tham gia thị trường điện.

4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhà máy điện được phép tham gia thị trường điện, Đơn vị phát điện có trách nhiệm đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về chủ thể chào giá trên thị truờng điện (Đơn vị phát điện hoặc nhà máy điện).

Điều 7. Thông tin thành viên tham gia thị trường điện

1. Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm đăng ký các thông tin chung về đơn vị cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ thông tin đăng ký, cập nhật các thay đổi về thông tin đăng ký của các thành viên tham gia thị trường điện.

3. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện khi có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố thông tin đăng ký của các thành viên tham gia thị trường điện và các thông tin đăng ký đã thay đổi.

Điều 8. Đình chỉ và khôi phục quyền tham gia thị trường điện của nhà máy điện

1. Nhà máy điện bị đình chỉ quyền tham gia thị trường điện trong các truờng hợp sau:

a) Không thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Có các hành vi sau đây:

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành thị trường điện và lịch huy động các tổ máy trong hệ thống điện;

- Thoả thuận với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoặc Đơn vị phát điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định;

- Thoả thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với các đơn vị khác trong việc công bố công suất và chào giá trên thị trường điện nhằm tăng giá điện năng thị trường và làm ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện;

- Các hành vi vi phạm khác gây hậu quả nghiêm trọng về an ninh hệ thống điện hoặc về tài chính cho các đơn vị khác trong thị trường điện.

2. Cục Điều tiết điện lực có quyền đình chỉ quyền tham gia thị trường điện của nhà máy điện có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự và thủ tục đình chỉ quyền tham gia thị trường của nhà máy điện được quy định tại Điều 108 Thông tư này.

3. Trong thời gian nhà máy điện bị đình chỉ quyền tham gia thị trường điện:

a) Đơn vị phát điện hoặc nhà máy điện không được chào giá trực tiếp trên thị trường điện nhưng phải tuân thủ các quy định khác của Thông tư này;

b) Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm chào giá thay cho nhà máy điện;

c) Nhà máy điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Đơn vị mua buôn duy nhất để chào giá thay.

4. Nhà máy điện bị đình chỉ được khôi phục quyền tham gia thị trường điện khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Khi thời hạn đình chỉ quyền tham gia thị trường điện hết hiệu lực;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định trong quyết định xử phạt.

5. Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này, nhà máy điện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị khôi phục quyền tham gia thị trường điện kèm theo các tài liệu chứng minh tới Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra và cho phép nhà máy điện được tham gia thị trường điện.

6. Trong trường hợp thời hạn đình chỉ quyền tham gia thị trường điện kết thúc nhưng nhà máy điện chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực để xem xét xử lý.

Điều 9. Chấm dứt tham gia thị trường điện

1. Nhà máy điện chấm dứt tham gia thị trường điện trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của Đơn vị phát điện trong các trường hợp sau:

- Nhà máy điện của Đơn vị phát điện ngừng vận hành hoặc ngừng phát điện vào hệ thống điện quốc gia;

- Nhà máy điện của Đơn vị phát điện không duy trì và không có khả năng khôi phục lại công suất đặt lớn hơn 30 MW.

b) Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện của nhà máy điện bị thu hồi hoặc hết hiệu lực.

2. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Đơn vị phát điện có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt tham gia thị trường điện lên Cục Điều tiết điện lực ít nhất ba mươi (30) ngày trước thời điểm muốn chấm dứt tham gia thị trường điện.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật hồ sơ lưu trữ thông tin đăng ký và công bố thông tin về việc chấm dứt tham gia thị trường điện của nhà máy điện.

4. Trong trường hợp nhà máy điện có hành vi vi phạm trước thời điểm chấm dứt tham gia thị trường điện, Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện đó có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các quy định về kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm theo quy định tại Thông tư này.

Chương III

CÁC NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 10. Giới hạn giá chào

1. Giá chào của các tổ máy phát điện trên thị trường phát điện cạnh tranh được giới hạn từ giá sàn bản chào đến giá trần bản chào.

2. Mức giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm, điều chỉnh hàng tháng và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:

a) Suất hao nhiệt của tổ máy phát điện;

b) Hệ số suy giảm hiệu suất theo thời gian vận hành của tổ máy phát điện;

c) Giá nhiên liệu;

d) Chi phí khởi động.

3. Giá sàn của tổ máy nhiệt điện là 1 đồng/kWh.

4. Giới hạn giá chào của các tổ máy thuỷ điện được xác định theo giá trị nước hàng tuần và được quy định tại Điều 37 Thông tư này.

Điều 11. Giá trị nước

1. Giá trị nước được sử dụng cho việc lập kế hoạch vận hành năm tới, tháng tới, tuần tới và xác định giới hạn giá chào của tổ máy thuỷ điện trong thị trường điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố giá trị nước theo thời gian biểu thị trường quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 12. Giá thị trường toàn phần

Giá thị trường toàn phần cho chu kỳ giao dịch được tính bằng tổng của hai (02) thành phần sau:

1. Giá điện năng thị trường.

2. Giá công suất thị trường.

Điều 13. Giá điện năng thị trường

1. Giá điện năng thị trường là giá chung cho toàn hệ thống, được dùng để tính toán khoản thanh toán điện năng trên thị trường điện cho mỗi chu kỳ giao dịch.

2. Giá điện năng thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán sau thời điểm vận hành dựa trên phương pháp lập lịch không ràng buộc.

3. Giá điện năng thị trường không vượt quá mức giá trần thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán và Cục Điều tiết điện lực phê duyệt hàng năm.

4. Việc xác định giá điện năng thị trường được quy định tại Điều 63Điều 65 Thông tư này.

Điều 14. Giá công suất thị trường

1. Giá công suất thị trường cho từng chu kỳ giao dịch được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới và không thay đổi trong năm áp dụng.

2. Giá công suất thị trường được tính toán trên nguyên tắc đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi phí biến đổi và cố định.

3. Việc xác định giá công suất thị trường được quy định tại Điều 25Điều 26 Thông tư này.

Điều 15. Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác

1. Đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp và Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm ký hợp đồng mua bán điện dạng sai khác theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.

2. Sản lượng hợp đồng năm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán dựa trên sản lượng kế hoạch năm và tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng quy định tại khoản 5 Điều này. Sản lượng kế hoạch năm được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới theo Điều 27 Thông tư này.

3. Sản lượng hợp đồng tháng được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới dựa trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng theo Điều 28 Thông tư này.

4. Sản lượng hợp đồng giờ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ sản lượng hợp đồng tháng vào các giờ trong tháng theo Điều 35 Thông tư này.

5. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xác định và công bố tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng của đơn vị phát điện hàng năm theo nguyên tắc sau:

a) Đảm bảo hài hoà các mục tiêu:

- Từng bước giảm tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng;

- Ổn định doanh thu của đơn vị phát điện;

- Ổn định giá phát điện bình quân, phù hợp với quy định về xây dựng biểu giá bán lẻ điện.

b) Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng trong năm bắt đầu vận hành thị trường điện không cao hơn 95% và giảm dần trong các năm tiếp theo nhưng không thấp hơn 60%.

Điều 16. Nguyên tắc thanh toán trong thị trường điện

1. Đơn vị phát điện được thanh toán theo hợp đồng và thanh toán theo giá thị trường điện.

2. Đơn vị phát điện được thanh toán theo các loại hợp đồng sau:

a) Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác đối với các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

b) Hợp đồng mua bán điện đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

c) Hợp đồng dịch vụ phụ trợ đối với các đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.

3. Khoản thanh toán theo giá thị trường chỉ áp dụng cho Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:

a) Giá điện năng thị trường;

b) Giá công suất thị trường;

c) Sản lượng điện năng và công suất được huy động.

4. Việc thanh toán được thực hiện theo quy định tại Chương VI Thông tư này.

Chương IV

KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NĂM TỚI

Điều 17. Kế hoạch vận hành năm tới

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành năm tới, bao gồm các nội dung sau:

a) Lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất;

b) Tính toán giá công suất thị trường;

c) Tính toán giá trị nước và mức nước giới hạn của các hồ chứa thủy điện;

d) Tính toán giới hạn giá bản chào của tổ máy nhiệt điện;

đ) Xác định giá trần thị trường;

e) Chủ trì, phối hợp với Đơn vị mua buôn duy nhất tính toán sản lượng kế hoạch, sản lượng hợp đồng năm và phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng trong năm của các đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để tính toán các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Giá bản chào sử dụng trong mô phỏng thị trường của các tổ máy nhiệt điện bằng giá trần bản chào xác định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này, của các tổ máy thủy điện bằng giá trị nước tính toán cho năm tới.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm trình Tập đoàn điện lực Việt Nam thẩm định và trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt kế hoạch vận hành năm tới theo thời gian biểu thị trường quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Hồ sơ trình bao gồm kết quả tính toán, các số liệu đầu vào và thuyết minh tính toán.

Điều 18. Phân loại các nhà máy thuỷ điện

1. Các nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại cụ thể như sau:

a) Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

b) Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang;

c) Nhà máy thuỷ điện khác.

2. Hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật danh sách nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang.

3. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm lập danh sách các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu để Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 19. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành năm tới

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới theo phương pháp quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới bao gồm:

1. Tổng nhu cầu phụ tải hệ thống và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả năm và từng tháng trong năm.

2. Biểu đồ phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống các tháng trong năm.

3. Công suất cực đại, cực tiểu của phụ tải hệ thống trong từng tháng.

Điều 20. Dịch vụ phụ trợ cho kế hoạch vận hành năm tới

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu các loại dịch vụ phụ trợ cho năm tới theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lựa chọn nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Đơn vị phát điện theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.

Điều 21. Phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại các tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh theo quy định tại Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào của nhà máy nhiệt điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định hệ số tải trung bình năm của các tổ máy phát điện.

3. Căn cứ hệ số tải trung bình năm từ kết quả mô phỏng, các tổ máy được phân loại thành ba (03) nhóm sau:

a) Nhóm tổ máy chạy nền bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn hoặc bằng 60%;

b) Nhóm tổ máy chạy lưng bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn 25% và nhỏ hơn 60%;

c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm nhỏ hơn hặc bằng 25%.

Điều 22. Xác định giới hạn giá chào của tổ máy nhiệt điện

1. Xác định giá trần của tổ máy nhiệt điện

a) Giá trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);

KKD: hệ số chi phí khởi động của tổ máy nhiệt điện. Đối với tổ máy nhiệt điện chạy nền KKD = 0; tổ máy nhiệt điện chạy lưng KKD = 5%; tổ máy nhiệt điện chạy đỉnh KKD = 25%;

f: hệ số chi phí phụ, được tính bằng tỷ lệ của tổng chi phí nhiên liệu phụ và chi phí vận hành bảo dưỡng biến đổi so với chi phí nhiên liệu chính;

PNL: giá nhiên liệu chính của tổ máy nhiệt điện (đồng/BTU);

: Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện (BTU/kWh).

b) Giá nhiên liệu dùng để tính giá trần bản chào là mức giá nhiên liệu dự kiến cho năm N do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Mức giá nhiên liệu được tính toán quy đổi đến hàng rào nhà máy điện;

c) Suất hao nhiệt của tổ máy điện được xác định bằng suất hao nhiệt được thống nhất trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp và được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất.

Trường hợp tổ máy nhiệt điện không có số liệu suất hao nhiệt trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện, suất hao nhiệt của nhà máy điện đó được xác định bằng suất hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn cùng nhóm theo công nghệ phát điện và công suất đặt. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán suất tiêu hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn.

Trường hợp không có số liệu suất hao nhiệt trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện và không có nhà máy điện chuẩn cùng nhóm phù hợp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán suất hao nhiệt căn cứ trên số liệu vận hành quá khứ do Đơn vị phát điện cung cấp.

d) Hệ số suy giảm hiệu suất của tổ máy nhiệt điện được xác định bằng hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp.

Trường hợp nhà máy nhiệt điện không có số liệu hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện, áp dụng hệ số suy giảm hiệu suất của nhà máy điện chuẩn cùng nhóm với nhà máy điện đó do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định;

đ) Hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện được Đơn vị mua buôn duy nhất xác định căn cứ trên số liệu trong hợp đồng mua bán điện hoặc hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Giá sàn của các tổ máy nhiệt điện được quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giới hạn chào giá đã được phê duyệt của các tổ máy nhiệt điện theo thời gian biểu thị trường tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 23. Giới hạn chào giá đối với các nhà máy điện BOT

1. Giá trần bản chào của nhà máy điện BOT bằng giá thành phần điện năng trong hợp đồng mua bán điện của nhà máy BOT.

2. Giá sàn bản chào của nhà máy điện BOT bằng 1 đồng/kWh.

Điều 24. Lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất

1. Nhà máy điện mới tốt nhất cho năm N là nhà máy điện tham gia thị trường điện đáp ứng đủ các tiêu chí sau:

a) Bắt đầu vận hành thương mại và phát điện toàn bộ công suất đặt trong năm N-1;

b) Là nhà máy điện chạy nền, được phân loại theo tiêu chí tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này;

c) Sử dụng công nghệ nhiệt điện than hoặc tua-bin khí chu trình hỗn hợp;

d) Có chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 1 kWh là thấp nhất.

2. Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm lập danh sách các nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này và cung cấp các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để xác định Nhà máy điện mới tốt nhất. Các số liệu bao gồm:

a) Giá biến đổi cho năm N;

b) Giá cố định cho năm N;

c) Sản lượng điện năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng.

3. Trong trường hợp không có nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng nhà máy mới tốt nhất đã lựa chọn cho năm N-1 và yêu cầu Đơn vị mua buôn duy nhất cập nhật, cung cấp lại các số liệu quy định tại khoản 2 Điều này để tính toán cho năm N.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 1 kWh cho các nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này theo công thức sau:

: chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 1 kWh trong năm N của nhà máy điện (đồng/kWh);

: giá cố định cho năm N theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác của nhà máy điện (đồng/kWh);

: giá biến đổi cho năm N theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác của nhà máy điện (đồng/kWh);

: sản lượng điện năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng cho năm N của nhà máy điện (kWh);

: sản lượng điện năng dự kiến trong năm N của nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).

5. Nhà máy điện mới tốt nhất lựa chọn cho năm N là nhà máy điện có chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 1 kWh thấp nhất theo kết quả tính toán tại khoản 4 Điều này.

Điều 25. Nguyên tắc xác định giá công suất thị trường

1. Đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi phí phát điện khi tham gia thị trường điện.

2. Không áp dụng giá công suất thị trường cho các giờ thấp điểm đêm, trong đó giờ thấp điểm đêm là các giờ tính từ 0 giờ 00 đến 4 giờ 00 và từ 22 giờ 00 đến 24 giờ 00.

3. Giá công suất thị trường tỷ lệ với phụ tải hệ thống dự báo cho chu kỳ giao dịch.

Điều 26. Trình tự xác định giá công suất thị trường

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định giá công suất thị trường theo trình tự sau:

1. Xác định chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất

a) Xác định doanh thu dự kiến trên thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N theo công thức sau:

Trong đó:

RTTĐ: doanh thu dự kiến qua giá điện năng thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);

i: chu kỳ giao dịch i trong năm N;

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong năm N;

SMPi: giá điện năng thị trường dự kiến của chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường điện theo phương pháp lập lịch không ràng buộc (đồng/kWh);

: sản lượng dự kiến của Nhà máy điện mới tốt nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).

b) Xác định tổng chi phí phát điện năm của Nhà máy điện mới tốt nhất theo công thức sau:

Trong đó:

TCBNE: chi phí phát điện năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);

PBNE: chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 1 kWh của Nhà máy điện mới tốt nhất xác định tại khoản 4 Điều 24 Thông tư này (đồng/kWh);

: sản lượng dự kiến của Nhà máy điện mới tốt nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh);

i: chu kỳ giao dịch I trong năm N;

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong năm N.

c) Chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

AS: chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);

TCBNE: tổng chi phí phát điện năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định tại điểm b Khoản này (đồng);

 : doanh thu dự kiến qua giá điện năng thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định tại điểm a Khoản này (đồng).

2. Xác định chi phí thiếu hụt tháng

Chi phí thiếu hụt tháng của Nhà máy điện mới tốt nhất được xác định bằng cách phân bổ chi phí thiếu hụt năm vào các tháng trong năm N theo công thức sau:

Trong đó:

t: tháng t trong năm N;

MS: chi phí thiếu hụt tháng t của Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);

AS: chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);

: công suất phụ tải đỉnh trong tháng t (MW).

3. Xác định giá công suất thị trường cho chu kỳ giao dịch

a) Xác định công suất khả dụng trung bình trong năm của Nhà máy điện mới tốt nhất theo công thức sau:

Trong đó:

QBNE: công suất khả dụng trung bình trong năm N của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong năm N, trừ các giờ thấp điểm đêm;

i: chu kỳ giao dịch trong đó Nhà máy điện mới tốt nhất dự kiến được huy động trừ các giờ thấp điểm đêm;

: công suất huy động dự kiến của Nhà máy điện mới tốt nhất trong chu kỳ giao dịch i của năm N theo mô hình mô phỏng thị trường điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kW).

b) Xác định giá công suất thị trường cho từng chu kỳ giao dịch trong năm tới theo công thức sau:

Trong đó:

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong tháng t, trừ các giờ thấp điểm đêm;

i: chu kỳ giao dịch i trong tháng t, trừ các giờ thấp điểm đêm;

: giá công suất thị trường của chu kỳ giao dịch i (đồng/kW);

QBNE: công suất khả dụng trung bình trong năm N của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);

MS: chi phí thiếu hụt tháng t của Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);

: phụ tải hệ thống dự báo của chu kỳ giao dịch i theo biểu đồ phụ tải ngày điển hình dự báo của tháng t được quy định tại Điều 19 Thông tư này (MW);

: phụ tải cực tiểu hệ thống dự báo cho tháng t (MW).

Điều 27. Xác định sản lượng hợp đồng năm

Sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện được xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới, bao gồm các bước sau:

1. Sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định sản lượng dự kiến của nhà máy điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc.

2. Tính toán sản lượng kế hoạch năm của nhà máy điện theo công thức sau:

          nếu

       nếu

       nếu

Trong đó:

: sản lượng kế hoạch năm N của nhà máy điện (kWh);

: sản lượng dự kiến năm N của nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);

: sản lượng điện năng năm N của nhà máy điện thỏa thuận để tính giá hợp đồng mua bán điện (kWh);

a, b: hệ số hiệu chỉnh sản lượng năm, trong đó a = 0,9; b = 1,1.

3. Tính toán sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện theo công thức sau:

Trong đó:

Qc: sản lượng hợp đồng năm N (kWh);

: sản lượng kế hoạch năm N của nhà máy điện (kWh);

: tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).

Điều 28. Xác định sản lượng hợp đồng tháng

Sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện được xác định trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới, bao gồm các bước sau:

1. Sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định sản lượng dự kiến từng tháng của nhà máy điện.

2. Xác định sản lượng hợp đồng tháng theo công thức sau:

Trong đó:

 : sản lượng hợp đồng tháng t của nhà máy điện (kWh);

Qc : sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện (kWh);

: sản lượng dự kiến trong tháng t của nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).

Điều 29. Trách nhiệm xác định và ký kết sản lượng hợp đồng năm và tháng

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:

a) Tính toán sản lượng hợp đồng năm, tháng của các đơn vị phát điện theo quy định tại Điều 27Điều 28 Thông tư này;

b) Gửi kết quả tính toán sản lượng hợp đồng cho Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện  trực tiếp giao dịch để kiểm tra;

2. Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm:

a) Cung cấp các số liệu cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để tính toán sản lượng hợp đồng năm, tháng;

b) Kiểm tra và phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để xử lý các sai lệch trong kết quả tính toán;

c) Bổ sung phụ lục về sản lượng hợp đồng năm, tháng vào hợp đồng mua bán điện dạng sai khác theo kết quả tính toán.

Điều 30. Xác định giá trần thị trường

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các phương án giá trần thị trường, bao gồm mức giá trần thị trường, giá phát điện bình quân dự kiến cho năm N và mức độ thay đổi của giá phát điện bình quân dự kiến so với năm N-1. Số phương án giá trần thị trường tối thiểu là ba (03) phương án.

2. Giá trần thị trường cho năm N không vượt quá 115% mức giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện chạy lưng đắt nhất.

3. Giá phát điện bình quân hàng năm được tính toán theo công thức sau:

Trong đó:

j: nhà máy phát điện j của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

J: tổng số nhà máy điện của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

PPDTB: giá phát điện bình quân toàn hệ thống trong năm N (đồng/kWh);

: giá thị trường toàn phần bình quân năm N quy định tại khoản 4 Điều này (đồng/kWh);

: tổng sản lượng điện năng năm N của toàn hệ thống (kWh);

: tổng sản lượng điện năng năm N của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch (kWh);

: tổng sản lượng điện năng trong hợp đồng mua bán điện dạng sai khác năm N nhà máy điện j (kWh);

: giá hợp đồng mua bán điện dạng sai khác năm N của nhà máy điện j (kWh);

: tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện BOT  năm N (đồng);

: tổng chi phí mua điện từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong năm N (đồng);

CDVPT: tổng chi phí mua dịch vụ phụ trợ trong năm N (đồng).

4. Giá thị trường toàn phần bình quân được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

i: chu kỳ giao dịch i trong năm N;

I: tổng chu kỳ giao dịch trong năm N;

: giá thị trường toàn phần bình quân năm N (đồng/kWh);

: sản lượng dự kiến phát vào thị trường của tất cả các nhà máy phát điện tham gia thị trường trong chu kỳ giao dịch i xác định từ mô hình mô phỏng thị trường có ràng buộc truyền tải (kWh);

: giá điện năng thị trường dự kiến của chu kỳ giao dịch i xác định từ mô hình mô phỏng thị trường điện không ràng buộc truyền tải (đồng/kWh);

: giá công suất thị trường của chu kỳ giao dịch i (đồng/kW).

Mục 2. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THÁNG TỚI

Điều 31. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới theo phương pháp quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm:

1. Tổng nhu cầu phụ tải hệ thống và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả tháng và từng tuần trong tháng.

2. Biểu đồ phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống cho các tuần trong tháng.

Điều 32. Tính toán giá trị nước

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán giá trị nước cho các tuần trong tháng tới. Kết quả tính toán giá trị nước được sử dụng để lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm:

1. Sản lượng dự kiến của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.

2. Giá trị nước của nhà máy thuỷ điện trong nhóm thủy điện bậc thang.

3. Giá trị nước của nhà máy thuỷ điện khác.

4. Mức nước giới hạn các tuần trong tháng của các hồ chứa thủy điện.

Điều 33. Phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh tháng tới

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại các tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh trong tháng tới theo Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào hàng tháng của nhà máy nhiệt điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định hệ số tải trung bình tháng của các tổ máy phát điện trong tháng tới.

3. Căn cứ hệ số tải trung bình tháng từ kết quả mô phỏng, các tổ máy được phân loại thành ba (03) nhóm sau:

a) Nhóm tổ máy chạy nền bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn hoặc bằng 70%;

b) Nhóm tổ máy chạy lưng bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn 25% và nhỏ hơn 70%;

c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng nhỏ hơn hặc bằng 25%.

Điều 34. Điều chỉnh giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và điều chỉnh giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện trong tháng tới theo phương pháp quy định tại Điều 22 và kết quả phân loại tổ máy xác định tại Điều 33 Thông tư này.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện trong tháng tới theo thời gian biểu thị trường quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 35. Xác định sản lượng hợp đồng giờ

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định sản lượng hợp đồng giờ trong tháng tới cho nhà máy điện theo các bước sau:

1. Sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định sản lượng dự kiến từng giờ trong tháng của nhà máy điện.

2. 1Xác định sản lượng hợp đồng giờ theo công thức sau:

Trong đó:

i: chu kỳ giao dịch thứ i trong tháng;

I: tổng số chu kỳ trong tháng;

: sản lượng hợp đồng của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: sản lượng dự kiến phát của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh);

: sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện được xác định theo Điều 28 Thông tư này (kWh);

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi kết quả tính toán sản lượng hợp đồng giờ cho Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch theo thời gian biểu thị trường điện quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

4. Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm ký xác nhận sản lượng hợp đồng giờ theo kết quả tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH TUẦN TỚI

Điều 36. Giá trị nước tuần tới

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật số liệu dự báo phụ tải, thuỷ văn và các số liệu có liên quan để tính toán giá trị nước tuần tới.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật thông tin, tính toán lại giá trị nước cho tuần tới và công bố các kết quả sau:

a) Giá trị nước và sản lượng dự kiến hàng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

b) Giá trị nước của các nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang;

c) Giá trị nước của các nhà máy thuỷ điện khác;

d) Mức nước giới hạn tuần của các hồ chứa thủy điện.

Điều 37. Giới hạn giá chào của nhà máy thuỷ điện

Giới hạn giá chào của nhà máy thủy điện được xác định căn cứ theo giá trị nước tuần tới của nhà máy đó được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Trường hợp giá trị nước lớn hơn 0 đồng/kWh:

a) Giá trần của nhà máy thuỷ điện bằng 110% giá trị nước;

b) Giá sàn của nhà máy thuỷ điện bằng 80% giá trị nước.

2. Trường hợp giá trị nước nhỏ hơn hoặc bằng 0 đồng/kWh, giá trần và giá sàn của nhà máy thủy điện bằng 0 đồng/kWh.

Chương V

VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NGÀY TỚI

Điều 38. Thông tin cho vận hành thị trường điện ngày tới

Trước 9h ngày D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định, tính toán và công bố các thông tin sau:

1. Biểu đồ dự báo phụ tải ngày D của toàn hệ thống và từng miền Bắc, Trung, Nam.

2. Sản lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D. Sản lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp theo quy định tại Điều 58Điều 59 Thông tư này.

3. Các kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn cho ngày D theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.

Điều 39. Bản chào giá

Bản chào giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Có tối đa 5 cặp giá chào (đồng/kWh) và công suất (MW) cho tổ máy cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D.

2. Công suất trong bản chào giá là công suất tại đầu cực máy phát điện.

3. Bước chào tối thiểu là 3 MW.

4. Có các thông tin về thông số kỹ thuật của tổ máy, bao gồm:

a) Công suất công bố của tổ máy cho ngày D;

b) Công suất phát ổn định thấp nhất của tổ máy;

c) Tốc độ tăng và giảm công suất tối đa của tổ máy.

5. Công suất công bố của tổ máy trong bản chào ngày D không thấp hơn mức công suất công bố trong ngày D-2 theo Quy trình đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn hạn được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải trừ trường hợp sự cố kỹ thuật bất khả kháng.

6. Dải công suất chào đầu tiên trong bản chào giá phải bằng công suất phát ổn định thấp nhất của tổ máy. Dải công suất chào cuối cùng phải bằng công suất công bố.

7. Đơn vị của giá chào là đồng/kWh, với số thập phân nhỏ nhất là 0,1.

8. Giá chào trong khoảng từ giá sàn đến giá trần của tổ máy và không giảm theo chiều tăng của công suất chào.

Mẫu bản chào giá được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.

Điều 40. Chào giá nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang

1. Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có trách nhiệm chào giá theo một bản chào giá chung cả nhóm và tuân thủ giới hạn giá chào quy định tại Điều 37 Thông tư này.

2. Các nhà máy điện trong nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có trách nhiệm thỏa thuận và thống nhất chỉ định đơn vị đại diện chào giá. Đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang có trách nhiệm nộp văn bản đăng ký kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các nhà máy điện trong nhóm cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Trong trường hợp không đăng ký đơn vị đại diện chào giá cho nhóm  nhà máy thuỷ điện bậc thang, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm chào giá thay cho các nhà máy thuộc nhóm này theo đúng giá trị nước của nhóm.

4. Đơn vị đại diện chào giá có trách nhiệm tuân thủ các quy định về chào giá đối với tất cả các nhà máy điện trong nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.

5. Giá trị nước của nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang là giá trị nước của hồ thuỷ điện lớn nhất trong bậc thang đó. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định hồ thuỷ điện dùng để tính toán giá trị nước cho nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang cùng với việc phân loại các nhà máy thuỷ điện quy định tại Điều 18 Thông tư này.

6. Trong trường hợp nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang có nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu:

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng phát hàng giờ trong tuần tới của từng nhà máy điện trong nhóm nhà máy thủy điện bậc thang theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này;

b) Khi sản lượng công bố của nhà máy thủy điện đa mục tiêu trong nhóm bị điều chỉnh theo quy định tại Điều 51 Thông tư này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh sản lượng công bố của các nhà máy điện ở bậc thang dưới cho phù hợp.

Điều 41. Chào giá nhà máy thuỷ điện khác và nhà máy điện BOT

1. Các nhà máy thủy điện khác có hồ chứa điều tiết trên một (01) tuần chào giá trên thị trường và tuân thủ giới hạn giá chào quy định tại Điều 37 Thông tư này.

2. Các nhà máy thủy điện khác có hồ chứa điều tiết dưới một (01) tuần công bố sản lượng phát hàng giờ của ngày D cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước 10 giờ 00 ngày D-1 để lập lịch huy động.

3. Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm chào giá thay cho các nhà máy điện BOT.

Điều 42. Nộp bản chào giá

1. Trước 10 giờ 00 ngày D-1, đơn vị chào giá có trách nhiệm nộp bản chào giá ngày D.

2. Các đơn vị chào giá nộp bản chào giá qua hệ thống thông tin thị trường. Trong trường hợp do sự cố không thể sử dụng hệ thống thông tin thị trường, đơn vị chào giá có trách nhiệm thống nhất với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các phương thức khác cho việc nộp bản chào giá theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Bằng thư điện tử vào địa chỉ hòm thư do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định;

b) Bằng fax theo số fax do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định;

c) Nộp bản chào trực tiếp tại trụ sở Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 43. Kiểm tra tính hợp lệ của bản chào giá

1. Ba mươi (30) phút trước thời điểm chấm dứt chào giá, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của bản chào giá đã nhận được từ các đơn vị chào giá theo quy định tại Điều 39 Thông tư này. Trường hợp đơn vị chào giá gửi nhiều bản chào giá thì chỉ xem xét bản chào giá nhận được cuối cùng.

2. Trong trường hợp bản chào giá không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị nộp bản chào giá đó và yêu cầu đơn vị này nộp lại bản chào giá lần cuối trước thời điểm chấm dứt chào giá.

3. Sau khi nhận được thông báo của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về bản chào giá không hợp lệ, đơn vị chào giá có trách nhiệm sửa đổi và nộp lại bản chào giá trước thời điểm chấm dứt chào giá. 

Điều 44. Bản chào giá lập lịch

1. Sau thời điểm chấm dứt chào giá, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các bản chào giá nhận được cuối cùng theo quy định tại Điều 39 Thông tư này. Bản chào giá cuối cùng hợp lệ được sử dụng làm bản chào giá lập lịch cho việc lập lịch huy động ngày tới.

2. Trong trường hợp Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không nhận được bản chào giá hoặc bản chào giá cuối cùng của đơn vị chào giá không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng bản chào giá mặc định của Đơn vị phát điện đó làm bản chào giá lập lịch.

3. Bản chào giá mặc định của các nhà máy điện được xác định như sau:

a) Đối với các nhà máy nhiệt điện, bản chào giá mặc định là bản chào giá hợp lệ gần nhất hoặc bản chào giá của tổ máy phát điện tương đương do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định;

b) Đối với các nhà máy thuỷ điện và nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang, bản chào giá mặc định là bản chào có giá chào bằng giá trị nước tuần đã được công bố.

Điều 45. Số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu dưới đây để lập lịch huy động ngày tới:

1. Biểu đồ phụ tải ngày của toàn hệ thống và từng miền Bắc, Trung, Nam.

2. Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá.

3. Sản lượng công bố của các thuỷ điện quy định tại khoản 2 Điều 36, khoản 6 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 Thông tư này.

4. Sản lượng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 58Điều 59 Thông tư này.

5. Công suất các tổ máy của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.  

6. Yêu cầu về công suất dự phòng quay và điều tần.

7. Lịch bảo dưỡng sửa chữa lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt.

8. Các kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn cho ngày D theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.

9. Thông tin cập nhật về độ sẵn sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị truyền tải và các đơn vị phát điện cung cấp.

Điều 46. Lập lịch huy động ngày tới

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động ngày tới. Lịch huy động ngày tới bao gồm:

1. Lịch huy động không ràng buộc, bao gồm:

a) Giá điện năng thị trường dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;

b) Thứ tự huy động các tổ máy phát điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.

2. Lịch huy động ràng buộc, bao gồm:

a) Biểu đồ dự kiến huy động từng tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;

b) Lịch ngừng, khởi động và trạng thái nối lưới dự kiến của từng tổ máy trong ngày tới;

c) Phương thức vận hành, sơ đồ kết dây dự kiến của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;

d) Các thông tin cảnh báo (nếu có).

Điều 47. Công bố lịch huy động ngày tới

Trước 15h hàng ngày, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các thông tin trong lịch huy động ngày tới, cụ thể như sau:

1. Công suất huy động dự kiến (bao gồm cả công suất điều tần và dự phòng quay) của các tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.

2. Giá điện năng thị trường dự kiến cho từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.

3. Danh sách các tổ máy dự kiến phải phát tăng hoặc phát giảm công suất trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.

4. Thông tin về cảnh báo thiếu công suất trong ngày tới (nếu có), bao gồm:

a) Các chu kỳ giao dịch dự kiến thiếu công suất;

b) Lượng công suất thiếu;

c) Các ràng buộc an ninh hệ thống bị vi phạm.

5. Thông tin về cảnh báo thừa công suất (nếu có) trong ngày tới, bao gồm:

a) Các chu kỳ giao dịch dự kiến thừa công suất;

b) Các tổ máy dự kiến sẽ dừng phát điện.

Điều 48. Hoà lưới tổ máy phát điện

1. Đối với tổ máy khởi động chậm, Đơn vị phát điện có trách nhiệm chuẩn bị sẵn sàng để hoà lưới tổ máy này theo lịch huy động ngày tới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố. Trường hợp thời gian khởi động của tổ máy lớn hơn 24 giờ, Đơn vị phát điện có trách nhiệm hoà lưới tổ máy này căn cứ trên kết quả đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố.

2. Đối với tổ máy không phải là khởi động chậm, Đơn vị phát điện có trách nhiệm chuẩn bị sẵn sàng để hoà lưới tổ máy này theo lịch huy động giờ tới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố.

Điều 49. Biện pháp xử lý khi có cảnh báo thiếu công suất

1. Sửa đổi bản chào giá

a) Đơn vị chào giá được phép sửa đổi và nộp lại bản chào giá ngày tới hoặc cho các chu kỳ giao dịch còn lại trong ngày D cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ít nhất 60 phút trước giờ vận hành có thay đổi bản chào giá;

b) Bản chào giá sửa đổi không được giảm công suất chào và thay đổi giá chào so với bản chào ngày tới của đơn vị chào giá đó;

c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các bản chào giá sửa đổi và sử dụng làm bản chào giá lập lịch để lập lịch huy động giờ tới và tính giá thị trường điện.

2. Sửa đổi công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu 

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép sửa đổi công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư này.

Mục 2. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIỜ TỚI

Điều 50. Dữ liệu lập lịch huy động giờ tới

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu dưới đây để lập lịch huy động giờ tới:

1. Biểu đồ phụ tải của toàn hệ thống và từng miền Bắc, Trung, Nam dự báo cho giờ tới và ba (03) giờ tiếp theo.

2. Các bản chào giá lập lịch của các đơn vị chào giá.

3. Kế hoạch hòa lưới của các tổ máy khởi động chậm theo lịch huy động ngày tới đã được công bố.

4. Sản lượng công bố của các nhà máy thủy điện đa mục tiêu.

5. Công suất điều tần, dự phòng quay, dự phòng khởi động nhanh, dự phòng nguội và vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện cho giờ tới.

6. Độ sẵn sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị phát điện cung cấp.

7. Các ràng buộc khác về an ninh hệ thống.

Điều 51. Điều chỉnh sản lượng công bố của Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu

1. Trước khi lập lịch huy động giờ tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều chỉnh sản lượng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu đã được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này trong các trường hợp sau:

a) Có biến động bất thường về thuỷ văn;

b) Có cảnh báo thiếu công suất theo lịch huy động ngày tới;

c) Có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điều tiết hồ chứa của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu phục vụ mục đích chống lũ, tưới tiêu.

2. Phạm vi điều chỉnh sản lượng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này do Cục Điều tiết điện lực quy định hàng năm theo đề xuất của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trên cơ sở đánh giá kết quả vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong năm liền trước. Trong năm đầu tiên vận hành thị trường điện, phạm vi điều chỉnh là ±5%.

Điều 52. Lập lịch huy động giờ tới

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động giờ tới cho các tổ máy phát điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc.

2. Lập lịch huy động giờ tới trong trường hợp thiếu công suất

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động các tổ máy theo thứ tự sau:

- Theo bản chào giá lập lịch;

- Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo công suất điều chỉnh;

- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng nguội theo lịch huy động ngày tới;

- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện;

- Công suất dự phòng quay;

- Giảm công suất dự phòng điều tần xuống mức thấp nhất cho phép.

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra, xác định lượng công suất dự kiến cần sa thải để đảm bảo an ninh hệ thống.

3. Lập lịch huy động giờ tới trong trường hợp thừa công suất

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh lịch huy động giờ tới thông qua các biện pháp theo thứ tự sau:

a) Dừng các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện;

b) Giảm tối thiểu công suất phát của tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng quay;

c) Giảm tối thiểu công suất phát của tổ máy cung cấp dịch vụ điều tần;

d) Dừng các tổ máy không phải khởi động chậm theo giá bản chào từ cao đến thấp;

đ) Giảm dần công suất phát của các tổ máy khởi động chậm về mức công suất phát ổn định thấp nhất;

e) Dừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự sau:

- Có thời gian khởi động ngắn nhất;

- Có chi phí khởi động từ thấp đến cao. Chi phí khởi động do Đơn vị mua buôn duy nhất thỏa thuận với Đơn vị phát điện và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

- Có mức công suất thấp nhất đủ để giải quyết tình trạng thừa công suất.

Điều 53. Công bố lịch huy động giờ tới

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lịch huy động giờ tới mười lăm (15) phút trước giờ vận hành, bao gồm các nội dung sau:

1. Dự báo phụ tải giờ tới của toàn hệ thống và các miền Bắc, Trung, Nam. 

2. Lịch huy động các tổ máy phát điện trong giờ tới và ba (03) giờ tiếp theo được lập theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.

3. Các biện pháp xử lý của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong trường hợp thiếu hoặc thừa công suất.

4. Các thông tin về việc điều chỉnh công suất công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Điều 51 Thông tư này.

5. Lịch sa thải phụ tải dự kiến (nếu có).

Mục 3. VẬN HÀNH THỜI GIAN THỰC

Điều 54. Điều độ hệ thống điện thời gian thực

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm vận hành hệ thống điện trong thời gian thực căn cứ lịch huy động giờ tới đã được công bố và tuân thủ quy định về vận hành hệ thống điện thời gian thực tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.

2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 55. Can thiệp vào thị trường điện

1. Các trường hợp can thiệp vào thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép can thiệp vào thị trường điện trong các trường hợp sau:

a) Hệ thống đang vận hành trong chế độ khẩn cấp được quy định trong Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;

b) Không thể đưa ra lịch huy động giờ tới mười lăm (15) phút trước giờ vận hành.

2. Các biện pháp can thiệp vào thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động các tổ máy phát điện theo thứ tự sau:

a) Theo các bản chào hợp lệ của các Đơn vị chào giá cho chu kỳ giao dịch đó;

b) Trong trường hợp Đơn vị chào giá không có bản chào hợp lệ cho chu kỳ giao dịch đó:

- Áp dụng  mức giá sàn cho phần sản lượng hợp đồng;

- Áp dụng mức giá trần bản chào cho phần sản lượng còn lại.

c) Trong trường hợp không thể thực hiện được các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b Khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm huy động các tổ máy để đảm bảo các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên sau:

- Đảm bảo cân bằng được công suất phát và phụ tải;

- Đáp ứng được yêu cầu về dự phòng điều tần;

- Đáp ứng được yêu cầu về dự phòng quay;

- Đáp ứng được yêu cầu về chất lượng điện áp.

3. Công bố thông tin về can thiệp vào thị trường điện

a) Khi can thiệp vào thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải công bố các nội dung sau:

- Các lý do phải can thiệp thị trường;

- Các chu kỳ giao dịch dự kiến can thiệp vào thị trường điện.

b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi kết thúc can thiệp vào thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các nội dung sau:

- Các lý do phải can thiệp vào thị trường điện;

- Các chu kỳ giao dịch can thiệp vào thị trường điện;

- Các biện pháp do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện áp dụng để can thiệp vào thị trường điện.

Điều 56. Dừng thị trường điện

1. Thị trường điện dừng vận hành khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Do các tình huống khẩn cấp về thiên tai hoặc bảo vệ an ninh quốc phòng;

b) Do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề nghị dừng thị trường điện trong các trường hợp:

- Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;

- Không đảm bảo việc vận hành thị trường điện an toàn, liên tục.

c) Kết quả vận hành thị trường điện không đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét, quyết định dừng thị trường điện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết định dừng thị trường điện của Cục Điều tiết điện lực.

4. Vận hành hệ thống điện trong thời gian dừng thị trường điện:

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;

- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện, hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện BOT và các hợp đồng mua bán điện có cam kết sản lượng của các nhà máy điện khác;

b) Các đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị có liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 57. Khôi phục thị trường điện

1. Thị trường điện được khôi phục vận hành khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Các nguyên nhân dẫn đến việc dừng thị trường điện đã được khắc phục;

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác nhận về khả năng vận hành lại thị trường điện.

2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét, quyết định khôi phục thị trường điện và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết định khôi phục thị trường điện của Cục Điều tiết điện lực.

Mục 4. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐIỆN TRONG VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 58. Xử lý điện năng xuất khẩu trong lập lịch huy động

1. Trước 16 giờ ngày D-2, Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sản lượng điện năng xuất khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D.

2. Sản lượng điện năng xuất khẩu được tính như phụ tải tại điểm xuất khẩu và được dùng để tính toán dự báo phụ tải hệ thống phục vụ lập lịch huy động ngày tới và giờ tới.

Điều 59. Xử lý điện năng nhập khẩu trong lập lịch huy động

1. Trước 16 giờ ngày D-2, Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sản lượng điện năng nhập khẩu trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D.

2. Sản lượng điện năng nhập khẩu được tính như nguồn phát đặt tại điểm nhập khẩu với giá chào bằng 0 đồng/kWh trong lập lịch huy động ngày tới và giờ tới.

Điều 60. Thanh toán cho lượng điện năng xuất khẩu và nhập khẩu

Lượng điện năng xuất khẩu và nhập khẩu được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện do Đơn vị mua buôn duy nhất ký.

Chương VI

TÍNH TOÁN GIÁ ĐIỆN NĂNG THỊ TRƯỜNG VÀ THANH TOÁN TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. SỐ LIỆU ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG

Điều 61. Cung cấp số liệu đo đếm

1. Trước 15 giờ 00 ngày D+1, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu đo đếm điện năng của từng chu kỳ giao dịch của ngày D.

2. Trước ngày làm việc thứ tám (08) sau khi kết thúc chu kỳ thanh toán, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu đo đếm điện năng trong chu kỳ thanh toán theo quy định tại Thông tư số 27/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh.

Điều 62. Lưu trữ số liệu đo đếm

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ số liệu đo đếm điện năng và các hồ sơ liên quan trong thời hạn ít nhất là 5 năm.

Mục 2. TÍNH TOÁN GIÁ ĐIỆN NĂNG THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG SUẤT THANH TOÁN

Điều 63. Xác định giá điện năng thị trường

1. Sau ngày giao dịch D, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch tính giá điện năng thị trường cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D theo trình tự sau:

a) Tính toán phụ tải hệ thống trong chu kỳ giao dịch bằng cách quy đổi sản lượng đo đếm về phía đầu cực các tổ máy phát điện;

b) Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện và sản lượng công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo phương pháp lập lịch không ràng buộc cho đến khi tổng công suất được sắp xếp đạt mức phụ tải hệ thống.

2. Giá điện năng thị trường bằng giá chào của dải công suất cuối cùng trong lịch tính giá điện năng thị trường. Trong trường hợp giá chào của dải công suất cuối cùng trong lịch tính giá điện năng thị trường cao hơn giá trần thị trường, giá điện năng thị trường được tính bằng giá trần thị trường.

3. Trước 9 giờ 00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị trường của từng chu kỳ giao dịch trong ngày D.

Điều 64. Xác định công suất thanh toán

1. Sau ngày giao dịch D, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch công suất cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D theo trình tự sau:

a) Tính toán phụ tải hiệu chỉnh trong chu kỳ giao dịch bằng phụ tải hệ thống cộng thêm các thành phần sau:

- Công suất dự phòng quay cho chu kỳ giao dịch;

- Công suất điều tần cho chu kỳ giao dịch;

- Thành phần công suất khuyến khích (được tính bằng 3% phụ tải hệ thống của chu kỳ giao dịch).

b) Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện và sản lượng công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu cho chu kỳ giao dịch đó theo phương pháp lập lịch không ràng buộc cho đến khi tổng công suất được sắp xếp đạt mức phụ tải hiệu chỉnh. Lượng công suất điều tần và dự phòng quay cho chu kỳ giao dịch của tổ máy được sắp xếp với giá chào bằng 0 đồng/kWh.

2. Lượng công suất thanh toán của tổ máy trong chu kỳ giao dịch tính bằng lượng công suất của tổ máy đó được xếp trong lịch công suất.

3. Trước 9 giờ 00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lượng công suất thanh toán của từng tổ máy trong các chu kỳ giao dịch của ngày D.

Điều 65. Xác định giá điện năng thị trường và công suất thanh toán khi can thiệp vào thị trường điện

1. Trong trường hợp thời gian can thiệp thị trường nhỏ hơn 24 giờ:

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng bản chào giá hợp lệ để xác định giá điện năng thị trường theo quy định tại Điều 63 và lượng công suất thanh toán theo quy định tại Điều 64 Thông tư này;

b) Trong trường hợp tổ máy không có bản chào giá hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng giá sàn cho phần sản lượng hợp đồng giờ và giá trần bản chào cho sản lượng ngoài hợp đồng để lập lịch tính giá điện năng thị trường và lịch công suất cho chu kỳ giao dịch đó.

2. Trong trường hợp thời gian can thiệp thị trường lớn hơn hoặc bằng 24 giờ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không có trách nhiệm thực hiện tính toán giá điện năng thị trường và công suất thanh toán cho khoảng thời gian thị trường bị can thiệp.

Mục 3. THANH TOÁN CHO ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN GIAO DỊCH TRỰC TIẾP

Điều 66. Sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường điện

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các thành phần sản lượng điện năng của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch phục vụ thanh toán trong thị trường điện, bao gồm:

a) Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường (Qbp);

b) Sản lượng điện năng phát tăng thêm (Qcon);

c) Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường (Qsmp).

2. Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ giao dịch được xác định như sau:

a) Xác định các tổ máy có giá chào cao hơn giá trần thị trường được xếp lịch tính giá thị trường cho chu kỳ giao dịch i và vị trí đo đếm của tổ máy đó;

b) Tính toán sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại từng vị trí đo đếm xác định tại điểm a Khoản này theo công thức sau:

          nếu

                                                      nếu

Trong đó:

i: chu kỳ giao dịch thứ i;

j: điểm đo đếm thứ j của nhà máy nhiệt điện, xác định tại điểm a Khoản này;

: sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: sản lượng điện năng đo đếm tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: sản lượng điện năng ứng với lượng công suất có giá chào thấp hơn hoặc bằng giá trần thị trường trong chu kỳ giao dịch i của các tổ máy có đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh);

: sản lượng điện năng ứng với lượng công suất có giá chào cao hơn giá trần thị trường và được xếp trong lịch tính giá thị trường trong chu kỳ giao dịch i của các tổ máy có đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh).

c) Tính toán sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào cho nhà máy điện theo công thức sau:

Trong đó:

j: điểm đo đếm thứ j của nhà máy nhiệt điện, xác định tại điểm a Khoản này;

J: Tổng số các điểm đo đếm của nhà máy điện có tổ máy chào cao hơn giá trần thị trường và được xếp lịch tính giá thị trường;

: sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh).

3. Sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:

a) Xác định các tổ máy phát tăng thêm do ràng buộc truyền tải hoặc các ràng buộc khác trong chu kỳ giao dịch;

b) Tính toán sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch tại đầu cực của tổ máy theo công thức sau:

- Trường hợp tổ máy không bị ràng buộc phải phát theo lịch huy động giờ tới và phát tăng công suất theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch:

- Trường hợp tổ máy đã bị ràng buộc phải phát theo lịch huy động giờ tới:

Trong đó:

: sản lượng điện năng phát tăng thêm của tổ máy tính tại đầu cực trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: công suất phát của tổ máy theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong chu kỳ giao dịch i (kW);

 : công suất của tổ máy được xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (kW);

: công suất của tổ máy theo lịch huy động giờ tới trong chu kỳ giao dịch i (kW);

: khoảng thời gian tổ máy phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (phút).

c) Xác định sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch của tổ máy, , bằng cách quy đổi sản lượng  từ vị trí đầu cực tổ máy về vị trí đo đếm.

d) Tính toán sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:

Trong đó:

: tổng sản lượng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

g: tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;

G: tổng số tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;

: sản lượng phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (kWh).

4. Sản lượng điện năng thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

: sản lượng điện năng  thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

: sản lượng điện được thanh toán theo giá chào trong chu kỳ giao dịch i đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường (kWh);

: sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh).

Điều 67. Thanh toán điện năng thị trường

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

Rg: tổng các khoản thanh toán điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);

Rsmp: khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);

Rbp: khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với các nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);

: khoản thanh toán cho phần sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng).

2. Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán được xác định theo trình tự sau:

a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng);

SMPi : giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng/kWh);

: sản lượng điện năng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (kWh).

b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);

i: chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;

I: tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;

: khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ giao dịch i (đồng).

3. Khoản thanh toán cho phần sản lượng được thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường trong chu kỳ thanh toán được xác định theo trình tự sau:

a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

- Trường hợp sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện lớn hơn hoặc bằng sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng:

Trong đó:

: khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);

j: dải chào thứ j trong bản chào giá của các tổ máy thuộc nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường và được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường;

J: tổng số dải chào trong bản chào giá của nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường và được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường;

: giá chào tương ứng với dải chào j trong bản chào của các tổ máy của nhà máy nhiệt điện g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);

: mức giá chào cao nhất trong các dải chào được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);

: tổng công suất được chào với mức giá  trong bản chào của nhà máy nhiệt điện được huy động trong chu kỳ giao dịch i và quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);

: tổng sản lượng điện năng có giá chào cao hơn giá trần thị trường của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh).

- Trường hợp sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện nhỏ hơn sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng:

Trong đó:

: khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);

SMPi: giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);

: tổng sản lượng điện năng có giá chào cao hơn giá trần thị trường của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh).

b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

 : khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);

i: chu kỳ giao dịch i trong đó nhà máy điện được huy động với mức giá chào cao hơn giá trần;

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong đó nhà máy điện được huy động với mức giá chào cao hơn giá trần;

: khoản thanh toán cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).

4. Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:

a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng);

g: tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;

G: tổng số tổ máy phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;

: điện năng phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i,  (kWh);

: giá chào tương ứng với dải công suất phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).

b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng);

i: chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy nhiệt điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;

I: tổng số chu kỳ giao dịch của của chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy nhiệt điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;

: khoản thanh toán cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng).

Điều 68. Thanh toán công suất thị trường

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán công suất thị trường cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:

1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);

g: tổ máy của nhà máy điện được thanh toán theo giá công suất;

G: tổng số các tổ máy của nhà máy điện được thanh toán theo giá công suất;

: giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kW);

: lượng công suất thanh toán của tổ máy g  trong chu kỳ giao dịch i (kW).

2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);

i: chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán;

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán;

: khoản thanh toán công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).

Điều 69. Khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác

Căn cứ vào giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố, Đơn vị phát điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:

1. Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng);

: sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng trong chu kỳ giao dịch i (kWh);

P­c: giá hợp đồng mua bán điện dạng sai khác (đồng/kWh);

SMPi: giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);

CANi: giá công suất thị trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).

2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

Rc: khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ thanh toán (đồng);

i: chu kỳ giao dịch thứ i của chu kỳ thanh toán;

I: tổng số chu kỳ giao dịch của chu kỳ thanh toán;

: khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ giao dịch i (đồng).

Điều 70. Thanh toán khi can thiệp vào thị trường điện

Trường hợp thời gian can thiệp thị trường nhỏ hơn 24 giờ, Đơn vị phát điện được nhận các khoản thanh toán quy định tại Điều 67, Điều 68Điều 69, với giá điện năng thị trường và lượng công suất thanh toán xác định tại Điều 65 Thông tư này.

Trường hợp thời gian can thiệp thị trường lớn hơn hoặc bằng 24 giờ, Đơn vị phát điện được thanh toán theo giá hợp đồng cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm.

Điều 71. Thanh toán khi dừng thị trường điện

Trong thời gian dừng thị trường điện, Đơn vị phát điện được thanh toán theo giá hợp đồng cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm.

Mục 4. THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VÀ THANH TOÁN KHÁC

Điều 72. Thanh toán chi phí cơ hội cho dịch vụ dự phòng quay

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán chi phí cơ hội cho Đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng quay trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:

a) Tính toán cho từng chu kỳ giao dịch theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán chi phí cơ hội cho Đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);

g: tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng quay của Đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i;

G: tổng số tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng quay của Đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i;

: công suất lập lịch cung cấp dịch vụ dự phòng quay của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i theo lịch huy động giờ tới (kWh);

: chi phí cơ hội trong chu kỳ giao dịch i của tổ máy g (đồng/kWh). Chi phí cơ hội được tính toán như sau:

Trong đó:

: giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i của ngày D (đồng/kWh);

: giá chào lớn nhất trong số các mức giá chào tương ứng với các dải công suất cung cấp dịch vụ dự phòng quay (đồng/kWh).

b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán theo công thức sau:

Trong đó:

: khoản thanh toán chi phí cơ hội trong chu kỳ thanh toán (đồng);

i: chu kỳ giao dịch thứ i trong chu kỳ thanh toán mà Đơn vị phát điện cung cấp dự phòng quay;

I: tổng số chu kỳ giao dịch trong chu kỳ thanh toán mà Đơn vị phát điện cung cấp dự phòng quay;

: khoản thanh toán chi phí cơ hội trong chu kỳ giao dịch i (đồng).

2. Chi phí cơ hội chỉ được thanh toán cho các tổ máy nhiệt điện cung cấp dự phòng quay.

Điều 73. Thanh toán cho dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ dự phòng nguội, dịch vụ vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện

Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ dự phòng nguội, dịch vụ vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện được thanh toán theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ đã ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 74. Thanh toán cho nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu

Thanh toán cho nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu được thực hiện theo hợp đồng mua bán điện đã ký với Đơn vị mua buôn duy nhất.

Điều 75. Thanh toán khác

1. Đơn vị phát điện có tổ máy phát công suất phản kháng phát phục vụ điều chỉnh điện áp được thanh toán cho lượng điện năng nhận từ lưới điện để phát công suất phản kháng:

a) Theo giá điện năng thị trường đối với tổ máy có chào giá trên thị trường điện;

b) Theo hợp đồng mua bán điện đối với tổ máy không chào giá trên thị trường điện.

2. Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải ngừng theo quy định tại điểm d và điểm e khoản 3 Điều 52 Thông tư này được thanh toán chi phí khởi động theo mức chi phí thỏa thuận giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.

3. Trường hợp sản lượng đo đếm điện năng tháng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 61 có sai khác so với tổng điện năng đo đếm các ngày trong tháng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Thông tư này, phần điện năng chênh lệch được thanh toán theo giá hợp đồng mua bán điện đã ký giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.

Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TOÁN

Điều 76. Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện

Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán cho từng nhà máy điện theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

Điều 77. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho ngày giao dịch

1. Trước ngày D+4, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện bảng kê thanh toán thị trường điện sơ bộ cho ngày giao dịch đó theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.

2. Trước ngày D+6, Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm thông báo lại cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các sai sót trong bảng kê thanh toán thị trường điện sơ bộ (nếu có).

3. Vào ngày D+6, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho Đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện bảng kê thanh toán thị trường điện hoàn chỉnh cho ngày D.

Điều 78. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp các số liệu thanh toán cho tất cả ngày giao dịch trong chu kỳ thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với biên bản tổng hợp sản lượng điện năng do Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp.

2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày giao dịch cuối cùng của chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.

3. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán bao gồm các bảng kê thanh toán cho từng ngày giao dịch và bảng tổng hợp theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này và biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng.

Điều 79. Hồ sơ thanh toán điện năng

1. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi chứng từ thanh toán thị trường điện cho Đơn vị mua buôn duy nhất căn cứ trên bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.

2. Đơn vị phát điện lập và gửi chứng từ thanh toán hợp đồng cho Đơn vị mua buôn duy nhất theo các quy định trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị phát điện.

3. Trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị phát điện lập và gửi hóa đơn thanh toán cho Đơn vị mua buôn duy nhất. Hóa đơn thanh toán bao gồm các khoản thanh toán thị trường điện và thanh toán hợp đồng trong chu kỳ thanh toán.

Điều 80. Hồ sơ thanh toán cho hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ

Đơn vị phát điện có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán dịch vụ phụ trợ theo hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 81. Hiệu chỉnh hóa đơn

1. Trong trường hợp hóa đơn có sai sót, Đơn vị phát điện hoặc Đơn vị mua buôn duy nhất có quyền đề nghị hiệu chỉnh hóa đơn trong thời hạn một (01) tháng kể từ ngày phát hành. Các bên liên quan có trách nhiệm phối hợp xác định và thống nhất các khoản thanh toán hiệu chỉnh.

2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm bổ sung khoản thanh toán hiệu chỉnh vào hóa đơn của chu kỳ thanh toán tiếp theo.

Điều 82. Thanh toán

1. Chậm nhất vào ngày cuối cùng hàng tháng, Đơn vị mua buôn duy nhất và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thực hiện thanh toán theo hóa đơn của Đơn vị phát điện.

2. Đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm thống nhất phương thức thanh toán trong thị trường điện phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan.

Điều 83. Xử lý các sai sót trong thanh toán

Trường hợp có thanh toán thừa hoặc thiếu so với hóa đơn, các đơn vị liên quan xử lý các sai sót này theo quy định trong hợp đồng mua bán điện hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.

Chương VII

PHẦN MỀM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 84. Phần mềm cho hoạt động của thị trường điện

1. Các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện bao gồm:

a) Mô hình mô phỏng thị trường;

b) Mô hình tính toán giá trị nước;

c) Phần mềm lập lịch huy động và điều độ;

d) Phần mềm phục vụ tính toán thanh toán;

đ) Các phần mềm khác phục vụ hoạt động thị trường điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng, phát triển và vận hành các phần mềm phục vụ thị trường điện.

Điều 85. Yêu cầu đối với phần mềm cho hoạt động của thị trường điện

1. Đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy, tính bảo mật và đáp ứng được các tiêu chuẩn do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xây dựng.

2. Có đầy đủ các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình vận hành kèm theo.

Điều 86. Xây dựng và phát triển các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện

1. Các phần mềm cho hoạt động thị trường điện phải được xây dựng, phát triển để hỗ trợ thực hiện các tính toán và giao dịch được quy định tại Thông tư này và các quy trình vận hành của thị trường điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm

a) Xây dựng các tiêu chuẩn đối với các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện;

b) Thẩm định, kiểm tra khả năng đáp ứng của phần mềm đối với các tiêu chuẩn quy định tại điểm a Khoản này trước khi áp dụng;

c) Công bố danh sách, các thuật toán và quy trình sử dụng các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện.

Điều 87. Kiểm toán phần mềm

1. Các phần mềm phục vụ thị trường phải được kiểm toán trong các trường hợp sau:

a) Trước khi thị trường điện chính thức vận hành;

b) Trước khi đưa phần mềm mới vào sử dụng;

c) Sau khi hiệu chỉnh, nâng cấp có ảnh hưởng đến việc tính toán;

d) Kiểm toán định kỳ.

2. Kiểm toán phần mềm do đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập, trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.

Chương VIII

HỆ THỐNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VÀ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Mục 1. HỆ THỐNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 88. Cấu trúc hệ thống thông tin thị trường điện

Hệ thống thông tin thị trường điện bao gồm các thành phần cơ bản sau:

1. Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ quản lý và trao đổi thông tin thị trường điện.

2. Hệ thống cơ sở dữ liệu và lưu trữ.

3. Cổng thông tin điện tử phục vụ thị trường điện, bao gồm cả trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử công cộng.

Điều 89. Quản lý và vận hành hệ thống thông tin thị trường điện

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin thị trường điện.

2. Các thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đầu tư các trang thiết bị trong phạm vi quản lý đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đưa ra, đảm bảo việc kết nối với Hệ thống thông tin thị trường điện.

3. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm phát triển, quản lý và vận hành mạng đường truyền kết nối giữa Hệ thống thông tin thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với các thiết bị của các thành viên tham gia thị trường điện.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chỉ được đưa vào vận hành hoặc thay đổi Hệ thống thông tin thị trường điện hiện có sau khi đã nghiệm thu hoàn chỉnh và được Cục Điều tiết điện lực thông qua.

5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm trang bị thiết bị dự phòng cho hệ thống thông tin thị trường để đảm bảo có thể thu thập, truyền và công bố thông tin thị trường trong trường hợp Hệ thống thông tin thị trường điện chính bị sự cố hoặc không thể vận hành.

Mục 2. QUẢN LÝ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 90. Cung cấp và công bố thông tin thị trường điện

1. Đơn vị phát điện, Đơn vị mua buôn duy nhất, Đơn vị truyền tải điện và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các thông tin, số liệu phục vụ lập kế hoạch vận hành, lập lịch huy động và tính toán thanh toán theo quy định tại Thông tư này qua cổng thông tin điện tử của Hệ thống thông tin thị trường điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp và công bố thông tin, số liệu và các báo cáo vận hành thị trường điện cho các thành viên tham gia thị trường điện theo quy định tại Thông tư này qua cổng thông tin điện tử của Hệ thống thông tin thị trường điện.

3. Mức độ phân quyền truy cập thông tin được xác định theo chức năng của các đơn vị và được quy định tại Quy trình vận hành hệ thống thông tin thị trường điện và công bố thông tin.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông tin điện tử công cộng các thông tin sau:

a) Thông tin về các Thành viên tham gia thị trường điện;

b) Dữ liệu về phụ tải hệ thống;

c) Số liệu thống kê về giá thị trường;

d) Các thông tin khác được quy định trong Quy trình vận hành hệ thống thông tin thị trường điện và công bố thông tin.

Điều 91. Trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thông tin thị trường điện

1. Thành viên tham gia thị trường có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thị trường điện tại thời điểm cung cấp.

2. Trường hợp phát hiện các thông tin đã cung cấp, công bố không chính xác và đầy đủ, thành viên tham gia thị trường có trách nhiệm cải chính và cung cấp lại thông tin chính xác cho đơn vị có liên quan.

Điều 92. Bảo mật thông tin thị trường điện

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không được tiết lộ các thông tin do thành viên tham gia thị trường điện cung cấp, bao gồm:

a) Thông tin về hợp đồng mua bán điện;

b) Bản chào giá của Đơn vị phát điện trước khi kết thúc ngày giao dịch;

c) Các thông tin khác ngoài thẩm quyền.

2. Thành viên tham gia thị trường điện không được tiết lộ các thông tin ngoài phạm vi được phân quyền cung cấp và công bố.

Điều 93. Các trường hợp miễn trừ bảo mật thông tin

1. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Các thông tin tự tổng hợp, phân tích từ các thông tin công bố trên thị trường điện, không phải do các thành viên tham gia thị trường điện khác cung cấp sai quy định tại Điều 92 Thông tư này.

Điều 94. Lưu trữ thông tin thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu lại toàn bộ hoạt động trao đổi thông tin được thực hiện qua Hệ thống thông tin thị trường điện. Thời hạn lưu trữ thông tin ít nhất là năm (05) năm.

Mục 3. BÁO CÁO VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 95. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định kỳ lập và công bố thông tin vận hành thị trường điện được quy định tại Quy trình vận hành hệ thống thông tin thị trường điện cụ thế như sau:

1. Trước 15 giờ 00 hàng ngày, lập và công bố báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.

2. Trước Thứ Ba hàng tuần, lập và công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.

3. Trước ngày 10 hàng tháng, lập và công bố báo cáo vận hàng thị trường điện tháng trước.

4. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, lập và công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.

Điều 96. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện

1. Trước ngày 10 hàng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi Cục Điều tiết điện lực báo cáo vận hành hệ thống điện và thị trường điện của tháng trước theo mẫu do Cục Điều tiết điện lực quy định.

2. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi Cục Điều tiết điện lực các báo cáo vận hành hệ thống điện và thị trường điện của năm trước theo mẫu do Cục Điều tiết điện lực quy định.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi kết thúc can thiệp thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực về việc can thiệp thị trường điện.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành hệ thống điện, thị trường điện theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.

Điều 97. Kiểm toán số liệu và tuân thủ trong thị trường điện

1. Kiểm toán định kỳ

Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và sự tuân thủ trong thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm bao gồm:

a) Kiểm toán số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện, bao gồm:

- Số liệu cho quá trình tính toán trong thị trường điện;

- Các bước thực hiện tính toán;

- Kết quả tính toán.

b) Kiểm toán tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm toán đột xuất

Cục Điều tiết điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;

b) Theo đề nghị của thành viên tham gia thị trường điện. Trình tự thực hiện như sau:

- Thành viên tham gia thị trường điện điện gửi văn bản đề nghị cho Cục Điều tiết điện lực nêu rõ nội dung và lý do đề nghị kiểm toán;

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị kiểm toán, trong đó nêu rõ nội dung và phạm vi được kiểm toán hoặc lý do không chấp thuận.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cục Điều tiết điện lực thông qua.

4. Các thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác đầy đủ trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.

5. Chi phí kiểm toán:

a) Do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Do đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc kiểm toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cục Điều tiết điện lực và các đơn vị liên quan.

Chương IX

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 98. Trình tự giải quyết tranh chấp trong thị trường điện

1. Các tranh chấp phát sinh trong thị trường điện được giải quyết theo Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong hoạt động điện lực do Bộ Công thương ban hành.

2. Trước khi thực hiện giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có trách nhiệm tiến hành đàm phán để tự giải quyết (hoà giải) trong thời hạn sáu mươi (60) ngày theo một trong các hình thức sau:

a) Tự hoà giải;

b) Hoà giải thông qua trung gian. Các bên có thể mời chuyên gia có chuyên môn hoặc đề nghị Cục Điều tiết điện lực cử cán bộ làm trung gian hoà giải.

Điều 99. Trách nhiệm của các bên trong quá trình hoà giải

1. Thống nhất về hình thức hòa giải, thời gian, địa điểm tiến hành đàm phán.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung tranh chấp.

3. Đưa ra chứng cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

4. Tham gia quá trình đàm phán với tinh thần thiện chí, hợp tác.

5. Trong quá trình hòa giải, nếu phát hiện tranh chấp có dấu hiệu vi phạm quy định thị trường điện thì bên phát hiện có trách nhiệm thông báo cho bên kia biết để dừng hoà giải và báo cáo Cục Điều tiết điện lực. 

Điều 100. Thông báo tranh chấp và chuẩn bị đàm phán

1. Khi phát sinh tranh chấp, bên khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên bị khiếu nại về việc tranh chấp và yêu cầu giải quyết tranh chấp đó và gửi Cục Điều tiết điện lực một (01) bản để báo cáo.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các bên có trách nhiệm thống nhất với nhau về hình thức hòa giải, nội dung cần giải quyết, thời gian và địa điểm đàm phán. Trường hợp lựa chọn hình thức hoà giải thông qua trung gian, các bên có trách nhiệm thống nhất về việc chọn người làm trung gian hoà giải. Các bên có quyền thoả thuận thay đổi người trung gian hoà giải trước thời gian dự kiến hoà giải đã thống nhất.

Điều 101. Tổ chức hòa giải

1. Tự hòa giải

Các bên có trách nhiệm trao đổi, thoả thuận về các nội dung cần giải quyết.

2. Hoà giải thông qua trung gian

a) Các bên có trách nhiệm lựa chọn người trung gian hoà giải và thống nhất về trách nhiệm của người trung gian hoà giải;

b) Các bên có trách nhiệm cung cấp cho người trung gian hoà giải nội dung vụ việc tranh chấp, các thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc tranh chấp và các yêu cầu giải quyết của từng bên;

c) Các bên có thể nhất trí với phương án giải quyết của người trung gian hoà giải; yêu cầu người trung gian hoà giải sửa đổi, bổ sung phương án giải quyết đó hoặc tự thoả thuận để thống nhất phương án giải quyết mới.

Điều 102. Biên bản hoà giải

1. Sau khi kết thúc hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải, các bên tranh chấp có trách nhiệm lập Biên bản hòa giải bao gồm các nội dung sau:

a) Thời gian và địa điểm tiến hành hoà giải;

b) Tên, địa chỉ các bên tham gia hòa giải;

c) Tóm tắt nội dung tranh chấp;

d) Nội dung yêu cầu của các bên;

đ) Những nội dung đã được các bên thoả thuận;

e) Những nội dung các bên không thoả thuận được và lý do không thoả thuận được.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày lập biên bản hoà giải, các bên có trách nhiệm gửi Cục Điều tiết điện lực một (01) bản để báo cáo.

Điều 103. Giải quyết tranh chấp tại Cục Điều tiết điện lực

1. Các bên có quyền trình vụ việc lên Cục Điều tiết điện lực để giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoà giải quy định tại khoản 2 Điều 98 Thông tư này mà vụ việc tranh chấp hoà giải không thành hoặc không thể tổ chức hoà giải được do một bên không tham gia hoà giải;

b) Một bên không thực hiện các nội dung đã thoả thuận trong Biên bản hòa giải.

2. Sau khi nhận được Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp (Đơn kiện), Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong hoạt động điện lực do Bộ Công Thương ban hành.

Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 104. Phát hiện và trình báo vi phạm

1. Các hành vi vi phạm trong thị trường điện bị phát hiện phải được trình báo Cục Điều tiết điện lực bằng văn bản.

2. Nội dung trình báo hành vi vi phạm bao gồm:

a) Tên, địa chỉ đơn vị trình báo;

b) Tên, địa chỉ đơn vị có hành vi vi phạm;

c) Hành vi vi phạm;

d) Ngày, giờ hành vi vi phạm xảy ra;

đ) Lý do phát hiện hành vi vi phạm.

Điều 105. Kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm

1. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được trình báo về hành vi vi phạm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh.

2. Trong quá trình tiến hành kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm, Cục Điều tiết điện lực có quyền:

a) Yêu cầu đơn vị có dấu hiệu vi phạm, các đơn vị liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình kiểm tra, xác minh;

b) Yêu cầu đơn vị có dấu hiệu vi phạm giải trình;

c) Trưng cầu giám định, lấy ý kiến chuyên gia hoặc ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan;

d) Triệu tập đơn vị có dấu hiệu vi phạm, các đơn vị bị ảnh hưởng do hành vi vi phạm để lấy ý kiến về hướng giải quyết và khắc phục hành vi vi phạm.

3. Trong quá trình kiểm tra, xác minh, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin, tài liệu được cung cấp theo quy định về bảo mật thông tin quy định tại Thông tư này.

Điều 106. Lập Biên bản vi phạm pháp luật 

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tiến hành kiểm tra, xác minh, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kết thúc kiểm tra, xác minh và lập Biên bản vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định vận hành thị trường điện. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn kiểm tra, xác minh có thể kéo dài nhưng không quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, xác minh.

2. Biên bản vi phạm pháp luật được lập theo quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

3. Trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy hành vi bị trình báo không vi phạm quy định vận hành thị trường điện, Cục Điều tiết điện lực dừng kiểm tra, xác minh và thông báo cho tổ chức, cá nhân trình báo.

Điều 107. Các hình thức xử lý vi phạm

1. Đơn vị vi phạm phải chịu một trong các hình thức, mức độ xử phạt đối với từng hành vi vi phạm theo quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

2. Đối với nhà máy điện có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, ngoài bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này còn bị đình chỉ quyền tham gia thị trường điện. Thời hạn đình chỉ quyền tham gia thị trường điện tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm nhưng không quá sáu (06) tháng.

Điều 108. Trình tự, thủ tục đình chỉ quyền tham gia thị trường điện

1. Trường hợp nhà máy điện có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày Biên bản vi phạm pháp luật được lập, Cục Điều tiết điện lực xem xét, ra quyết định đình chỉ quyền tham gia thị trường điện của nhà máy điện có hành vi vi phạm và gửi cho nhà máy điện vi phạm và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Trong thời hạn một (01) ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đình chỉ quyền tham gia thị trường điện , Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố việc đình chỉ quyền tham gia thị trường điện đối với nhà máy điện vi phạm.

3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 107 Thông tư này, nhà máy điện vẫn chưa khắc phục vi phạm, Cục Điều tiết điện lực có quyền ra quyết định gia hạn đình chỉ quyền tham gia thị trường điện. Thời gian gia hạn không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày hết hạn đình chỉ quyền tham gia thị trường điện .

Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 109. Tổ chức thực hiện

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Thông tư này.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện:

a)  Xây dựng các quy trình kỹ thuật trình Cục Điều tiết điện lực ban hành trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, bao gồm:

- Quy trình lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần tới;

- Quy trình lựa chọn nhà máy mới tốt nhất và tính toán giá công suất thị trường;

- Quy trình mô phỏng thị trường điện;

- Quy trình tính toán giá trị nước;

- Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào của nhà máy nhiệt điện;

- Quy trình lập lịch huy động các tổ máy phát điện;

- Quy trình vận hành hệ thống thông tin thị trường và công bố thông tin.

b) Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường điện và các phần mềm phục vụ thị trường điện phù hợp với yêu cầu quy định tại Thông tư này.

3. Các đơn vị tham gia thị trường điện có trách nhiệm hoàn thiện các trang thiết bị thông tin phù hợp với Hệ thống thông tin thị trường điện theo quy định tại Thông tư này.

4. Các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện có trách nhiệm ký hợp đồng mua bán điện theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành áp dụng cho thị trường phát điện cạnh tranh.

5. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết lực để nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.

Điều 110. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010.

2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng có liên quan thuộc Bộ, các đơn vị có liên quan và các thành viên thị trường điện chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 110;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hữu Hào

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------

No. 18/2010/TT-BCT

Hanoi, May 10, 2010

 

CIRCULAR

ON THE OPERATION OF COMPETITIVE GENERATION MARKET

Pursuant to the Government's Decree No. 189/2007/NĐ-CP dated December 27, 2007 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to Law on Electricity dated December 03, 2004; 

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 26/2006/QĐ-TTg dated January 26, 2006, approving the roadmap and conditions for establishing and developing the levels of electricity market in Vietnam;

The Ministry of Industry and Trade prescribes the operation of competitive generation market as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular prescribes the operation of the competitive generation market and the responsibilities of the units participating in the electricity market.

Article 2. Subjects of application

This Circular is applicable to the units participating in the competitive generation market, including:

1. The Single buyer.

2. Power generating units

3. The System and market operator.

4. Transmission network operators.

5. Electricity measurement units.

Article 3. Interpretation of terms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Quotation is the quotation for electricity price on the electricity market of each generating station, submitted to the System and market operator in accordance with the form of quotations prescribed in this Circular.

2. Scheduled quotations are the quotations accepted by the System and market operator to schedule the mobilization of day-ahead and hour-ahead

3. Statement of payment is the list of payments to a power plant on the electricity market, made by the System and market operator for each trading day and each payment cycle.

4. Electricity market intervention is an act to change the usual operation of the electricity market taken by the System and market operator to handle the situations prescribed in Clause 1 Article 55 of this Circular.

5. Group quoting is a quoting mechanism performed by a representative for the whole group of conventional hydroelectric plants.

6. Full load expense is the variable expense of the generator when operating at full load, calculated in VND/kWh.

7. Trading cycle is the cycle of calculating the electricity prices on the electricity market in 01 hour starting from the first minute of an hour.

8. Payment cycle is the cycle of making invoices for the transactions on the electricity market in 01 month starting from the 1st.

9. Announced power is the maximum ready power of a generator  announced by quoting units or the System and market operator and power generating units that sign the contract to provide ancillary services according to the market schedule.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Mobilized power of hour ahead is the power of a generating stations planned to mobilize for the first hour in the hour-ahead mobilization schedule .

12. Mobilized power of day ahead is the power of a generating stations planned to mobilize for trading cycles in the day-ahead mobilization schedule, considering the transmission limit of the transmission grid.

13. Extra power is the difference between the dispatched power and the power in the market price schedule of a generating station.

14. Paid power is the power of the generating stations in the hourly power schedule, and paid at CAN.

15. Ancillary services are services of frequency control, spinning reserve, fast-start reserve, cold start reserve, reliability must-run, voltage regulation, and black start.

16. Extra electricity is the mobilized amount of electricity of the generating stations corresponding to the extra power.

17. Quoting units are units that directly submit the quotations on the electricity market, including the power generating units or power plants register to provide direct quotations, the Single buyer providing quotations on behalf of BOT plants, and the representative that provide quotations for groups of conventional hydroelectric plants.

18. The Single buyer (SB) is the only unit in the electricity market that may purchase the entire electricity through the electricity market and Power purchase agreements.

19. Power generating units are units that possess one or multiple power plants that participate in the electricity market and Power purchase agreements between such power plants and the Single buyer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

21. Direct trading generators are power generating units of which the power plants may directly provide quotations on the electricity market.

22. Metering Data Management Service Provider (MDMSP) are units that provide, install, and manage the system of collecting, processing, and storing data about electricity management and the communication network serving the electricity market.

23. Transmission network operators (TNO) are units licensed to transmit electricity, in charge of the management and operation of the national electricity grid.

24. The System and market operator (SMO) is the commanding unit that control the electricity generation, transmission, and distribution in the national electricity system, and control the electricity market.

25. Capacity add-on (CAN) is the price for a unit of power in each trading cycle for calculating the power payment to power generating units in the electricity market.

26. Floor price of the quotation is the lowest price that the quoting unit may provide for a generating station in the day-ahead quotation.

27. System marginal price (SMP) is the price for a unit of electrical energy in each trading cycle for calculating the electricity payment to power generating units in the electricity market.

28. Full market price (FMP) is the sum of SMP and CAN of each trading cycle.

29. Ceiling price of the quotation is the highest price that the quoting unit may provide for a generating station in the day-ahead quotation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

31. Water value is the expected price of water in the reservoirs used for generating power as an alternative to thermoelectricity sources in the future, converted into a unit of electrical energy.

32. Productivity decline factor is the productivity decline factor of the generating stations over time.

33. Annual or monthly average load factor is the ratio of total electrical energy generated in a year or a month, to the multiplication of the installed capacity and total hours in a year or a month

34. Electricity market information system is the system of devices and databases serving the management and exchange of information about the electricity market managed by the System and market operator.

35. Ancillary service contract is the contract to provide the services of fast-start reserve, cold start reserve, and reliability must-run signed between a power generating unit and the System and market operator, made under the form promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

36. Power purchase agreement (PPA) is a written agreement on trading electricity between the Single buyer and power generating units, or electricity importers, or electricity exporters.

37. Contract for difference (CfD) is a Power purchase agreement signed by between the Single buyer and direct trading generators, made under the form promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

38. Default interest rate is the no-term interest rate of VND on the inter-bank market at the time of payment.

39. Restricted schedule is the mobilization order of generating stations towards optimizing the generation cost with regard to technical restriction in the electricity system, including transmission capacity, ancillary services, and other restrictions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

41. Power schedule is the schedule made by the System and market operator after the operation to determine the payment power in each trading cycle.

42. Hour-ahead schedule is the anticipated schedule of the generating stations to generate and provide ancillary services for the coming trading cycle and three succeeding trading cycles.

43. Day-ahead schedule is the anticipated schedule of the generating stations to generate and provide ancillary services for the trading cycles of the coming trading day

44. SMP schedule is the schedule made by the System and market operator after current trading day to determine the SMP for each trading cycle.

45. The electricity market simulation model is the system of software that simulates the mobilization of generating stations and calculate SMP used by the System and market operator in the annual, monthly, and weekly operation plans.

46. Water value calculation model is the system of software that optimize hydrothermoelectricity to calculate the water value used by the System and market operator in the annual, monthly, and weekly operation plans.

47. Limited water level is the lower upstream water level of the hydroelectric reservoir at the end of the months or weeks, calculated and announced by the System and market operator.

48. N-year is the current year of electricity market operation, by calendar year.

49. D-day is the current trading day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

51. BOT power plants are power plants invested inform of Build-Operate-Transfer via contracts between foreign investors and competent State agencies.

52. Best new power plant is the new thermoelectric plant of which the average electricity price in the succeeding year is lowest, and the price in the PPA is agreed according to the standard electricity price bracket promulgated by the Ministry of Industry and Trade. The best new power plant shall be chosen annually to calculate CAN.

53. Multi-purpose strategic hydroelectric plants are large hydroelectric plants that are important for the economy, society, National defense and security, exclusively built and operated by the State.

54. Group of conventional hydroelectric plants is a group of hydroelectric plants that the amount of water discharged from the reservoir of the upper hydroelectric plants makes up the whole or a large portion of water in the reservoir of the lower hydroelectric plant, and there is no regulation reservoir between them…

55. Scheduling software is software used by the System and market operator to make day-ahead and hour-ahead schedules for the generating stations in the electricity market..

56. System load is the total electricity output of the entire electricity system converted to the terminal of the generating stations in a trading cycle.

57. Measurable generation output is the measurable electrical energy of the power plant at the measuring position.

58. Contractual hourly generation output is the amount of generation output distributed from the monthly contract for each trading cycle, and paid according to contracts for difference.

59. Contractual annual generation is the committed generation output in contracts for difference.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

61. Planned annual generation is the generation output of a power plant planned to mobilize in the coming year.

62. Planned monthly generation is the generation output of a power plant planned to mobilize in each month.

63. Heat loss rate is the wasted thermal energy of the generating station or power plant to produce a unit of electrical energy at full load, depending on the thermoelectric technology.

64. Restricted generation payment is the payment received by a power generating unit for the extra electricity generation.

65. Participant in the electricity market is a unit that participate in the transaction or provision of services on the electricity market as prescribed in Article 2 of this Circular.

66. The electricity market is the competitive generation market, established and developed as prescribed in Article 18 in the Law on Electricity.

67. Power shortage is the situation that the total announced power of all power generating units is smaller than the estimated system load in a trading cycle.

68. Confidential information are the confidential information as prescribed by law or agreed by parties.

69. Market information is all the data an information related to the operation of the electricity market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

71. Mobilization order is the arrangement of the power ranges in the quotation according to the principle of unrestricted schedule.

72. Power excess is the situation that the total power offered at the floor price, and the total power of the multi-purpose strategic hydroelectric plants announced by the System and market operator in a trading cycle is smaller than the estimated system load.

73. Peak load stations are generating stations mobilized at peak hours in the chart of electricity system load.

74. Intermediate load stations are generating stations mobilized at peak hours and usual hours in the chart of electricity system load.

75. Base load stations are generating stations mobilized at peak hours, usual hours and in the chart of electricity system load.

76. Slow-start stations are generating stations that are not able to start and join the grid within less than 30 minutes.

Chapter II

PARTICIPATING IN THE ELECTRICITY MARKET

Article 4. Responsibility to participate in the electricity market

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The power plants exempted from participate in the electricity market include:

a) BOT power plants;

b) Wind power plants and geothermal power plant;

c) Power plants in industrial zones that only sell part of the generation output to the national electricity system, and cannot determine the long-term electricity sale plan. Vietnam Electricity must make the list of these power plants and submit to The Electricity Regulatory Authority for approval.

3. The power plants prescribed in Clause 1 this Article must invest in and complete the equipment to connect to the electricity market information system, SCADA/EMS system, and the electricity measurement system in order to meet the demand of the electricity market.

Article 5. Dossier of application for participating in the electricity market

1. The power generating units that possess the power plants prescribed in Article 4 of this Circular must apply for participating in the electricity market separately for each power plant.

2. The dossier of application for participating in the electricity market include:

a) The application for participating in the electricity market, specifying the name, address of the power generating unit and power plant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The documents about the appraisal and acceptance of the equipment to connect to the electricity market information system, SCADA/EMS system, and the electricity measurement system.

d) Other necessary information at the request of the System and market operator.

Article 6. Order for approving dossiers of application for participating in the electricity market

1. Within 10 working days as from receiving the valid dossier, the System and market operator must appraise and submit it to The Electricity Regulatory Authority for approving the participation in the electricity market of the power plant.

2. If the dossier is not valid, within 05 working days as from receiving the dossier, the System and market operator must request the power generating unit to complete their dossier in writing.

3. Within 05 working days as from receiving the papers from the System and market operator, The Electricity Regulatory Authority must make decisions on approving the power plant to participate in the electricity market, and notify the System and market operator in writing so that they shall add the power plant in the list of the electricity market participants.

4. Within 05 working days as from the power plant is allowed to participate in the electricity market, the power generating units must register the quoting subject (generating units or power plants) with the System and market operator

Article 7. Information about participants in the electricity market

1. Transmission network operators, the Single buyer, and MDMSP must register the general information about the units with the System and market operator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Participants in the electricity market must notify the System and market operator when changing the registered information.

4. The System and market operator must disclose the registration information of the participants in the electricity market, and the changed information.

Article 8. Suspending and restoring the participation in the electricity market of power plants

1. A power plant shall have their participation in the electricity market suspended in the following cases:

a) Failing to comply with Article 4 of this Circular;

b) Committing the following acts:

- Failing to provide information or provide false information for planning electricity market operation and making mobilization schedule for generating stations in the electricity system;

- Making agreements with other power generating units or the System and market operator when providing quotations for the purpose of making mobilization schedules improperly;

- Directly or indirectly making agreements with other units on announcing power and providing quotations on the electricity market in order to increase SMP and affect the electricity supply security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Electricity Regulatory Authority is entitled to suspend the participation in the electricity market of power plants that violate Clause 1 this Article. The order and procedures for suspending the participation of power plants are prescribed in Article 108 of this Circular.

3. While the participation in the electricity market of a power plant is suspended:

a) The power generating unit or power plant must not directly provide quotations on the electricity market and must comply with other provisions of this Circular;

b) The Single buyer must provide quotations on behalf of the power plant;

c) The power plant must provide information for the Single buyer to make quotations.

4. A suspended power plant may have their participation in the electricity market restored when the following conditions are satisfied:

a) The suspension period expires;

b) The obligations in the penalty decision are fulfilled.

5. When the conditions prescribed in Clause 4 this Article are satisfied, the power plant must send a written request for the restoration of the participation in the electricity market enclosed with the proving documents to the System and market operator. The System and market operator must verify and approve the participation in the electricity market of the power plant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Terminating the participation in the electricity market

1. A power plant shall have their participation in the electricity market terminated in the following cases:

a) At the request of the power generating unit in the following cases:

- The power plant of the power generating unit stops operating or generating power in the national electricity system;

- The power plant of the power generating unit fails to sustain and restore the installed capacity > 30 MW.

b) The Electricity generation license of the power plant is revoked or expired.

2. In the case specified in Point a Clause 1 this Article, the power generating unit must send a written request for terminating the participation in the electricity market to The Electricity Regulatory Authority at least 30 days before the time they wish to stop participating in the electricity market.

3. The System and market operator must update the registration information and announce the termination of the participation in the electricity market of power plants.

4. In case the power plant commits violations before stopping participating in the electricity market, the power generating unit that possess such power plant must comply with provisions on inspection, verification, and handling of violations as prescribed in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PRINCIPLES OF ELECTRICITY MARKET OPERATION

Article 10. Limits of quoted prices

1. The quoted prices of generating stations on the competitive generation market are limited from the floor price of the quotation to the ceiling price of the quotation

2. The ceiling price of the quotation of a thermoelectric generating station is calculated annually, adjusted monthly on the following bases:

a) Heat loss rate of the generating station;

b) The factor of productivity decline over time of the generating station;

c) Fuel price;

d) Start expenses

3. The floor price of a thermoelectric generating station is 1 VND/kWh.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Water value

1. The water value use for making operation plans for the coming year, coming month, coming week, and limiting the quoted prices of hydroelectric generating stations in the electricity market.

2. The System and market operator must calculate and announce the water level in accordance with the market timetable prescribed in this Annex 1 of this Circular..

Article 12. Full market price (FMP)

The full market price of a trading cycle is the sum of:

1. System marginal price (SMP).

2. Capacity add-on (CAN).

Article 13. System marginal price (SMP)

1. SMP is the general price for the whole system, used for calculate the electricity payments on the electricity market for each trading cycle.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. SMP must not exceed the market ceiling price calculated by the System and market operator and approved by The Electricity Regulatory Authority every year.

4. The calculation of SMP is prescribed in Article 63 and Article 65 of this Circular.

Article 14. Capacity add-on (CAN).

1. CAN of each trading cycle is calculated by the System and market operator during making the operation plan of the coming year, and is not changed during the year of application.

2. CAN is calculated so that the best new power plant can recoup the variable and fixed expenses.

3. The calculation of CAN is prescribed in Article 25 and Article 26 of this Circular.

Article 15. Contracts for difference

1. The power generating unit trading directly and the Single buyer must sign contracts for difference made under the form promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

2. The annual contractual generation output is calculated by the System and market operator based on the annual planned output and the proportion of payment output according to the contractual price as prescribed in Clause 5 this Article. The annual contractual generation output is calculated by the System and market operator during planning the operation of the coming year as prescribed in Article 27 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The hourly contractual generation output is calculated by the System and market operator during planning the operation of the coming month based on the distribution of annual contractual output to the hours in that month as prescribed in Article 35 of this Circular.

5. The annual contractual generation output is calculated by the System and market operator based on the annual planned output and the proportion of payment output according to the contractual price as prescribed in Clause 5 this Article.

a) Objectives:

- Step by step reduce generation output paid at contractual price;

- Stabilize the revenue of power generating units;

- Stabilize the average electricity price, in compliance with the provisions on electricity retail pricing.

b) The proportion of generation output paid at contractual price in the year when the electricity market starts to operate must not exceed 95%, and must reduce in the succeeding years but must not be lower than 60%.

Article 16. principles of payment in the electricity market

1. Power generating units are paid at the contractual price or electricity market price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Contracts for difference for power generating units that directly make transactions;

b) PPAs for multi-purpose strategic hydroelectric plants;

c) Contracts for difference for power generating units that provide ancillary services;

3. The payments at the market price are only applicable to direct trading generators, and calculated based on the following factors:

a) SMP.

b) CAN.

c) The mobilized power and generation output.

4. The payments shall be made as prescribed in Chapter VI of this Circular.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 1. YEAR-AHEAD OPERATION PLAN

Article 17. Year-ahead operation plan

1. The System and market operator must make year-ahead operation plans, including:

a) The selection of the best new power plant;

b) Calculating CAN;

c) Calculating the water value and limited water level of hydroelectric reservoirs;

d) Calculating the quotation limits of thermoelectric generating stations;

dd) Determining the ceiling market price.

e) Leading and cooperating with the Single buyer in calculating the annual contractual output and planned generation output, and the distribution of annual contractual output to the months in a year of the direct trading generators.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The System and market operator must submit the year-ahead operation plan according to the timetable prescribed in Annex 1 of this Circular to Vietnam Electricity for appraisal and to The Electricity Regulatory Authority for approval. The dossier must include the calculations prescribed, input data, and description.

Article 18. Classification of hydroelectric plants

1. The hydroelectric plants are classified as follows:

a) Multi-purpose strategic hydroelectric plants;

b) Groups of conventional hydroelectric plants;

c) Other hydroelectric plants.

2. Every year, the System and market operator must update the list of groups of conventional hydroelectric plants.

3. The Electricity Regulatory Authority must make and send the list of multi-purpose strategic hydroelectric plants to the Ministry of Industry and Trade for sending to the Prime Minister for approval.

Article 19. Estimating load for making year-ahead operation plan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The total load of the system and the loads of each region (the North, the Middle, the South) for the whole year and each month in the year.

2. The load chart of typical days of the North, the Middle, the South, and all the months in a year.

3. The maximum and minimum load of the system in each month.

Article 20. Ancillary services for year-ahead operation plan

1. The System and market operator must determine the demand for ancillary services of the year ahead as prescribed in the Regulation on electricity transmission system promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

2. The System and market operator must select power plants that provide ancillary services and sign the services contract with the power generating unit under the form promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

Article 21. Classification of base load, intermediate load, and peak load stations of year ahead

1. The System and market operator must classify the base load, intermediate load, and peak load stations as prescribed in the Classification procedures, and calculate the ceiling price of the quotation of the thermoelectric plant.

2. The System and market operator must use the market simulation model to calculate the annual average load factor of the generating stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Base load stations include the generating stations of which the annual average load factor ≥ 60%;

b) Intermediate load stations include the generating stations of which the annual average load factor is higher than 20% and lower than 60%;

c) Peak load stations include the generating stations of which the annual average load factor ≤ 25%.

Article 22. Determining quoted prices of thermoelectric generating stations

1. Calculating the ceiling price of thermoelectric generating stations

a) Ceiling price of the quotation of a thermoelectric generating station is calculated as follows:

In particular:

: ceiling price of the quotation of the thermoelectric generating station (VND/kWh);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f: coefficient of auxiliary expenses, calculated by the ratio of total variable expenses on auxiliary fuel, operation and maintenance to the expense on primary fuel;

PNL: the price of primary fuel of the thermoelectric generating station (VND/BTU);

: heat loss rate of the thermoelectric generating station (BTU/kWh).

b) The fuel price used to calculate the ceiling price of the quotation is the estimated fuel price for N-year provided for the System and market operator by the Single buyer. The fuel price is calculated within the power plant boundary;

c) The heat loss rate of a station is calculated based on the heat loss rate agreed in the PPAs or the contract negotiation documents provided by the Single buyer, and adjusted based on the productivity decline factor.

If a thermoelectric generating station does not have the data about the heat loss rate in the PPA or contract negotiation documents, the heat loss rate of such station shall equal the heat loss rate of a standard power plant in the same group of generation technology and installed capacity. The System and market operator must calculate the heat loss rate of the standard power plant.

If there is no data about the heat loss rate in the PPA or contract negotiation documents and no standard power plant in the same class, the System and market operator shall calculate the heat loss rate based on the previous operation data provided by the power generating unit.

d) The productivity decline factor of a station is calculated based on the productivity decline factor in the PPA or the contract negotiation documents provided by the Single buyer.

If a thermoelectric generating station does not have the data about the productivity decline factor in the PPA or contract negotiation documents, the productivity decline factor of a standard power plant in the same group determined by the System and market operator shall apply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The floor price of thermoelectric generating stations is prescribed in Clause 3 Article 10 of this Circular.

3. The System and market operator must announce the approved quotation limits of the thermoelectric generating stations in accordance with the market timetable prescribed in Annex 1 of this Circular.

Article 23. Quotation limits of BOT power plants

1. The ceiling price of the quotation of a BOT power plant equals the electricity price in the PPA of the BOT plant

2. The floor price of the quotation of a BOT power plant = 1 VND/kWh.

Article 24. Selecting the best new power plant

1. The best new power plant in N-year is a power plant that participates in the electricity market and satisfy the following criteria:

a) Starting to operate commercially and generate all the installed power in N-1 year;

b) Being a base load power plant, classified by the criteria in Clause 3 Article 21 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The average overall electricity generation price for 1 kWh is lowest

2. The Single buyer must make the list of power plants that satisfy the criteria in Point a and Point c Clause 1 this Article, and provide the data of their PPAs to the System and market operator to determine the best new power plant. The data includes:

a) The variable price of N-year;

b) The fix price of N-year;

c) The agreed generation output for calculating the contractual price.

3. If there is no power plant satisfy the criteria prescribed in Point a, b and c Clause 1 this Article, the System and market operator shall use the selected the best new power plant in N-1 year and request the Single buyer to update and provide the data prescribed in Clause 2 this Article to calculate for the N-year.

4. The System and market operator must calculate the average overall generation expense on 1 kWh for the power plants that satisfy the criteria prescribed in Point a, b and c Clause 1 this Article using the following formula:

: average overall electricity generation expense on 1 kWh in N-year of the power plant (VND/kWh);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: variable price for N-year according to the contracts for difference of the power plant (VND/kWh);

: the agreed generation output for calculating the contractual price for N-year of the power plant (kWh);

: estimated generation output in N-year of the power plant determined from the market simulation model using the method of restricted scheduling (kWh).

5. The chosen best new power plant in N-year is the power plant of which the average overall electricity generation expense on 1 kWh is lowest according to the calculation in Clause 4 this Article.

Article 25. Principle of calculating CAN

1. Ensure that the best new power plant can completely recoup the generation expense when participating in the electricity market.

2. Do not apply CAN to the off-peak hour at night: 0:00 – 4:00, 22:00 – 24:00.

3.  CAN is proportional with the estimated system load of a trading cycle.

Article 26. Order for calculating CAN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. a) The selection of the best new power plant;

a) the estimated revenue on the market of the best new power plant is calculated as follows:

In particular:

RTTĐ: estimated revenue according to SMP of the best new power plant in N-year (VND);

i: ith trading cycle in N-year;

I: total trading cycles in N-year;

SMPi: estimated SMP of the ith trading cycle in N-year calculated from the electricity market simulation model using the method of unrestricted scheduling (VND/kWh);

: estimated generation output in N-year of the best new power plant in the ith trading cycle determined from the market simulation model using the method of restricted scheduling (kWh).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

TCBNE: annual generation expense of the best new power plant in N-year (VND);

PBNE: average overall electricity generation expense on 1 kWh of the best new power plant calculated in Clause 4 Article 24 of this Circular (VND/kWh);

: estimated generation output in N-year of the best new power plant in the ith trading cycle determined from the market simulation model using the method of restricted scheduling (kWh).

i: ith trading cycle in N-year;

I: total trading cycles in N-year.

b) Calculate the annual shortage of expense of the best new power plant using the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

AS: annual shortage of expense of the best new power plant in N-year (VND);

TCBNE: annual total generation expense of the best new power plant in N-year calculated in Point b this Clause (VND);

 : estimated revenue according to SMP of the best new power plant in N-year calculated in Point a this Clause (VND).

2. Calculating monthly lacking expense:

Monthly lacking expense of the best new power plant is calculated by distributing the annual shortage of expense to the months in N-year using the following formula:

In particular:

t: t-month in N-year;

MS: shortage of expense of t-month of the best new power plant (VND);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: peak load in t (MW).

3. Calculating CAN in a trading cycle.

a) The annual average usable power of the best new power plant is calculated as follows:

In particular:

QBNE: average usable power in N–year of the best new power plant (kW);

I: total number of trading cycles in N-year, except off-peak hours at night;

i: the trading cycle that the best new power plant is planned to be mobilized except off-peak hours at night;

: estimated mobilized power of the best new power plant in the ith trading cycle of the N-year determined from the market simulation model using the method of restricted scheduling (kW).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

I: total number of trading cycles in t-month , except off-peak hours at night;

i: ith trading cycle in t-month, except off-peak hours at night;

: CAN of the ith trading cycle (VND/kW);

QBNE: average usable power in N–year of the best new power plant (kW);

MS: lacking expense of t-month of the best new power plant (VND);

: estimated system load of the ith trading cycle according to the estimated load chart of a typical day in t-month prescribed in Article 19 of this Circular (MW);

: estimated minimum system load of t-month (MW).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Annual contractual output of a power plant  is calculated while making the year-ahead operation plan, including the following steps:

1. Using the market simulation model to estimate the generation output of the power plant using the method of restricted scheduling.

2. Calculating the annual planned output of the power plant using the following formula:

    if    

   if   

  if   

In particular:

: planned generation output in N-year of the power plant (kWh);

: estimated generation output in N-year of the power plant determined from the market simulation model using the method of restricted scheduling converted into the measuring position (kWh).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A,b: coefficient of annual generation output adjustment. a = 0.9; b = 1.1

3. Calculate the annual contractual output of the power plant using the following formula:

In particular:

Qc: contractual output in N-year (kWh);

: planned output in N-year of the power plant (kWh);

: proportion of payment output at contractual price applicable to N-year (%).

Article 28. Calculating monthly contractual output

Monthly contractual output of a power plant is calculated while making the year-ahead operation plan, including the following steps:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Calculate the monthly contractual output using the following formula:

In particular:

: contractual output in t-month of the power plant (kWh);

Qc : annual contractual output of the power plant (kWh);

: estimated generation output in t-month of the power plant determined from the market simulation model using the method of restricted scheduling (kWh).

Article 29. Responsibility to calculate and conclude annual and monthly contractual output

1. The System and market operator must:

a) Calculate the annual and monthly contractual output of power generating units as prescribed in Article 27 and Article 28 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Single buyer and direct trading generators must:

a) Provide data for the System and market operator to calculate the annual and monthly contractual output;

b) Check and cooperate with the System and market operator to handle the errors in the calculations;

c) Supplement the annex of annual and monthly contractual output in the contracts for difference according to the calculations.

Article 30. Determining the ceiling market price.

1. The System and market operator must calculate the plans for ceiling market prices, include ceiling market price, estimated average generation price in N-year and the fluctuation of average generation price compared to that in N-1 year. There must be at least 3 plans for the ceiling market prices.

2. The ceiling market price in N-year must not exceed 115% of the ceiling price of the quotation of the most expensive intermediate-load thermoelectric generating station.

3. Calculate the annual average generation price using the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

j: jth power plant of the direct trading generator;

J: total number of power plants of the direct trading generator;

PPDTB: the average generation price of the whole system in N-year (VND/kWh);

: average full market price in N-year prescribed in Clause 4 this Article (VND/kWh);

: total generation output in N-year of the whole system (kWh);

: total generation output in N-year of direct trading generators (kWh);

: total generation output in the Contract for difference in N-year of the jth power plant (kWh);

: price in the contract for difference in N-year of the jth power plant (kWh);

: total expense on purchasing electricity from BOT power plants in N-year (VND);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CDVPT: total expense on purchasing ancillary services in N-year (VND).

4. The average full market price is calculated as follows:

In particular:

i: ith trading cycle in N-year;

I: total number of trading cycles in N-year;

: average full market price in N-year (VND/kWh);

: estimated generation output of all power plants that participate in the market in the ith trading cycle determined from the market simulation model with restricted transmission (kWh);

: estimated SMP of the ith  trading cycle determined from the electricity market simulation model without restricted transmission (VND/kWh);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 2. MONTH-AHEAD OPERATION PLAN

Article 31. Estimating load for making month-ahead operation plan

The System and market operator must estimate the load to make the month-ahead operation plan using the method prescribed in the Regulation on electricity transmission system promulgated by the Ministry of Industry and Trade. The load estimate for making month-ahead operation plan includes:

1. The total load of the system and the loads of each region (the North, the Middle, the South) for the whole month and each week in the year.

2. The load chart of typical days of the North, the Middle, the South, and all the weeks in a month.

Article 32. Calculating water value

The System and market operator must calculate the water value for the weeks in the month ahead. The water value is used to make the month-ahead operation plan, including:

1. Estimated output of multi-purpose strategic hydroelectric plants.

2. Water value of groups of conventional hydroelectric plants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The limited water level of hydroelectric reservoirs of the weeks in a month.

Article 33. Classification of base load, intermediate load, and peak load generating stations of month ahead

1. The System and market operator must classify the base load, intermediate load, and peak load stations in the month ahead as prescribed in the Classification procedures, and calculate the monthly ceiling price of the quotation of the thermoelectric plant.

2. The System and market operator must use the market simulation model to calculate the monthly average load factor of the generating stations in the month ahead.

3. Based on the monthly average load factor from the simulation results, the stations are classified as 3 following groups:

a) The base load stations including the generating stations of which the monthly average load factor ≥ 70%;

b) The intermediate load stations including the generating stations of which the monthly average load factor is higher than 25% and lower than 70%;

c) The peak load stations including the generating stations of which the monthly average load factor ≤ 25%.

Article 34. Adjusting the ceiling price of the quotation of thermoelectric generating stations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The System and market operator must announce the ceiling price of the quotation of the thermoelectric generating stations in the month ahead according to the market timetable prescribed in Annex 1 of this Circular.

Article 35. Calculating hourly contractual output

The System and market operator must calculate the hourly contractual output in the month ahead for the power plant as follows:

1. Using the market simulation model to estimate the generation output of each hour in the month of the power plant.

2. Calculate the hourly contractual output using the following formula:

In particular:

i: the ith trading cycle in the month;

I: total number of cycles in the month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: estimated generation output of the power plant in the ith trading cycle calculated from the market simulation model using the method of restricted scheduling (kWh).

: monthly contractual output of the power plant determined as prescribed in Article 28 of this Circular (kWh);

3. The System and market operator must send the calculations of the hourly contractual output to the Single buyer and direct trading generators in accordance with the market timetable prescribed in Annex 1 of this Circular.

4. The Single buyer and direct trading generators must certify the hourly contractual output calculated by the System and market operator.

SECTION 3. WEEK-AHEAD OPERATION PLAN

Article 36. Week-ahead water value

1. The System and market operator must update the data of load estimate, hydrography, and the relevant data to calculate the week-ahead water value.

2. The System and market operator must update the information and recalculate the week-ahead water value and announce the following results:

a) Estimated hourly output and water value of multi-purpose strategic hydroelectric plants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Water value of other hydroelectric plants.

d) The weekly limited water level of hydroelectric reservoirs.

Article 37. Quotation limits of power plants

The quotation limits of a hydroelectric plant are calculated based on the week-ahead water value of that plant, and announced as prescribed in Clause 2 Article 36 of this Circular. In particular:

1. If the water value > 0 VND/kWh:

a) The ceiling price of the hydroelectric plant = 110% of the water value;

b) The floor price of the hydroelectric plant = 80% of the water value.

2. If the water value ≤ 0 VND/kWh, the ceiling price and floor price of the hydroelectric plant = 0 VND/kWh.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 1. ELECTRICITY MARKET OPERATION OF DAY AHEAD

Article 38. Information for electricity market operation of day ahead

Before 9:00 of the D-1 day, the System and market operator must determine and announce the following information:

1. The D-day load estimate chart of the whole system and each region (the North, the Middle, the South).

2. The estimated exported and imported generation output in each trading cycle of the D-day. The exported and imported generation output supplied by the Single buyer as prescribed in Article 58 and Article 59 of this Circular.

3. The short-term system security assessment for D-day as prescribed in the Regulation on electricity transmission system promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

Article 39. Quotation

A quotation must comply with the following principles:

1. Having at lest 5 couples of prices (VND/kWh) and power (MW) for each station in each trading cycle of D-day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The minimum pricing step is 3 MW.

4. The specifications of the station, include:

a) The announced power of the station on D-day;

b) The minimum stable power of the station;

c) The speed of increasing and decreasing the maximum power of the station.

5. The announced power of the station in the D-day quotation must not be lower than that in the D-2 day in accordance with the short-term electricity system security assessment procedures prescribed in the Regulation on electricity transmission system, except for inevitable technical breakdowns.

6. The first range of powers in the quotation must equal the minimum stable power of the station. The last range in the quotation must equal the announced power.

7. The unit of quoted prices is VND/kWh, the smallest decimal is 0.1.

8. The quoted prices must be in the range from the floor price to the ceiling price of the station inversely proportional to the offered powers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 40. Quotations of groups of conventional hydroelectric plants;

1. Groups of conventional hydroelectric plants must provide a joint quotation and comply with the quotation limits prescribed in Article 37 of this Circular.

2. The power plants in a group of conventional hydroelectric plants must make an agreement on appointing a representative unit to provide quotations. The representative unit that provides quotation must submit a written registration enclosed with the written agreement among the power plants in the group of conventional hydroelectric plants to the System and market operator.

3. If the representative unit of a group of conventional hydroelectric plants is not registered, the System and market operator must provide quotations on their behalf, in accordance with their water value.

4. The representative unit  that provides quotations must comply with the provisions on quoting applicable to all power plants in groups of conventional hydroelectric plants.

5. The water value of a group of conventional hydroelectric plants is the water value of the biggest hydroelectric reservoir on that level. The System and market operator must determine the hydroelectric reservoirs used in the calculation of water value for a group of conventional hydroelectric plants, and classify the hydroelectric plants prescribed in Article 18 of this Circular.

6. In case there is a multi-purpose strategic hydroelectric plant in a group of conventional hydroelectric plants:

a) The System and market operator must announce the hourly generation output in the week ahead of each power plant in the group of conventional hydroelectric plants as prescribed in Clause 2 Article 36 of this Circular;

b) When the announced output of the multi-purpose strategic hydroelectric plant in the group is changed as prescribed in Article 51 of this Circular, the System and market operator must adjust the announced output of the power plants at the lower levels accordingly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Other hydroelectric plants that have regulation reservoirs more than 01 week must provide quotations and comply with the quotation limits prescribed in Article 37 of this Circular.

2. Other hydroelectric plants that have regulation reservoirs less than 01 week must announce the hourly generation output of D-day to the System and market operator before 10:00 on the D-1 day to make the mobilization schedule.

3. The Single buyer must provide quotation on behalf of BOT power plant.

Article 42. Quotation submission

1. Before 10:00 of D-1 day, quoting units must submit the quotation of D-day.

2. Quoting units shall submit the quotation via the market information system. If the market information system is not available, quoting units must reach an agreement with the System and market operator on other methods of quotation submission in the following order:

a) By email to the email address provided by the System and market operator;

b) By fax to the fax number provided by the System and market operator;

c) Direct submission at the System and market operator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. 30 minutes before the end of the quoting period, the System and market operator must check the validity of the quotations received from the quoting units as prescribed in Article  39 of this Circular. If a quoting unit sends multiples quotations, only the last one received shall be considered.

2. If a quotation is not valid, the System and market operator must promptly notify the sender and request them to submit another quotation before the end of the quoting period.

3. Right after being notified by the System and market operator of the invalid quotation, the quoting unit must amend and submit it again before the end of the quoting period. 

Article 44. Scheduled quotations

1. After the end of the quoting period, the System and market operator must check the validity of the last quotations received as prescribed in Article 39 of this Circular. The last valid quotation received shall be used as a scheduled quotations for making the day-ahead mobilizing schedule.

2. If the System and market operator doest not receive the quotation, or the last quotation is not valid, the System and market operator shall use the default quotation of that power generating unit as a scheduled quotations.

3. The default quotation of power plants is determined as follows:

a) For thermoelectric plants, the default quotation is the nearest valid quotation or quotation of a similar generating station determined by the System and market operator;

b) For hydroelectric plants and groups of conventional hydroelectric plants, the default quotation is the quotation which the quoted price equals the announced weekly water value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The System and market operator must use the data below to make day-ahead mobilization schedules:

1. The D-day load chart of the whole system and each region (the North, the Middle, the South).

2. The scheduled quotations from quoting units.

3. The announced output of hydroelectric plants prescribed in Clause 2 Article 36, Clause 6 Article 40, and Clause 2 Article 41 of this Circular.

4. The imported and exported generation output prescribed in Article 58 and Article 59 of this Circular.

5. The power of power plants that provide ancillary services.  

6. Requirements for spinning reserve and frequency control power.

7. The transmission grid repair and maintenance schedule and the generating station approved by the System and market operator.

8. The short-term system security assessment for D-day as prescribed in the Regulation on electricity transmission system promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 46. Making day-ahead mobilization schedules

The System and market operator is responsible for making day-ahead mobilization schedules. A day-ahead mobilization schedule includes:

1. The unrestricted mobilization schedule, including:

a) The SMP in each day-ahead trading cycle;

b) The mobilization order of generating stations in each day-ahead trading cycle.

2. The restricted mobilization schedule, including:

a) The planned mobilization chart of each generating station in each day-ahead trading cycle.

b) The starting and stopping schedule, and the anticipated connection status of each station on the day ahead;

c) The method of operation and wire connection diagram of the electricity system in each day-ahead trading cycle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 47. Announcing day-ahead mobilization schedules

Before 15:00 every day, the System and market operator must announce the information in the day-ahead mobilization schedule. In particular:

1. The anticipated mobilized power (including frequency control and spinning reserve) of the stations in each day-ahead trading cycle.

2. The SMP in each day-ahead trading cycle.

3. The list of stations anticipated to increase or decrease the generation power in each day-ahead trading cycle..

4. Warnings about shortage of power on day ahead (if any), including:

a) The anticipated trading cycle of power shortage;

b) Minimum power;

c) The violated restrictions on system security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The anticipated trading cycle of power excess;

b) The stations planned to stop generating.

Article 48. Connecting generating stations

1. For slow-starting stations, the power generating unit must be ready to connect them in accordance with the day-ahead mobilization schedule announced by the System and market operator. If the starting period of the station exceeds 24 hours, the power generating unit must be ready to connect it based on the short-term system security assessment announced by the System and market operator.

2. For non-slow-starting stations, the power generating unit must be ready to connect them in accordance with the hour-ahead mobilization schedule announced by the System and market operator.

Article 49. Handling measures for warnings about power shortage 

1. Adjusting quotations

a) Quoting units may adjust and submit the quotation for day ahead or for the remaining trading cycles in D-day to the System and market operator at least 60 minutes before the operation time of which the quoted price is changed;

b) The adjusted quotation must not reduce the offered power nor changing the quoted prices compared to the day-ahead quotation of that quoting unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Adjusting the announced power of multi-purpose strategic hydroelectric plants 

The System and market operator may adjust the announced output of the multi-purpose strategic hydroelectric plants as prescribed in Clause 2 Article 51 of this Circular.

SECTION 2. ELECTRICITY MARKET OPERATION OF HOUR AHEAD

Article 50. Data for making hour-ahead mobilization schedules

The System and market operator must use the data below to make hour-ahead mobilization schedules:

1. The load chart of the whole system and each region (the North, the Middle, the South) estimated for hour ahead and the succeeding 03 hours.

2. The scheduled quotations of quoting units.

3. The connection plan of the slow-starting stations according to the announced day-ahead mobilization schedules.

4. Announced output of multi-purpose strategic hydroelectric plants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The readiness of the transmission grid and generating stations from the SCADA system or provided by transmission network operators and power generating units.

7. Other restrictions on system security.

Article 51. Adjusting the announced output of multi-purpose strategic hydroelectric plants

1. Before making hour-ahead mobilization schedules, the System and market operator may adjust the hourly generation output of multi-purpose strategic hydroelectric plants announced as prescribed in Clause 2 Article 36 of this Circular in the following cases:

a) Having unusual hydrographical fluctuation;

b) Having warnings about power shortage according to day-ahead mobilization schedules;

c) Having decisions from competent State management agencies on regulating the reservoirs of multi-purpose strategic hydroelectric plants for the purpose of irrigation and flooding prevention.

2. The range of regulating the hourly output of multi-purpose strategic hydroelectric plants in the cases prescribed in Point a and Point v Clause 1 this Article is annually prescribed by The Electricity Regulatory Authority at the request of the System and market operator based on the electricity market and electricity system operation in the preceding year. In the first year of electricity market operation, the range of regulation is ± 5%.

Article 52. Making hour-ahead mobilization schedules

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Making hour-ahead mobilization schedules during power shortage

a) The System and market operator shall schedule the mobilization of the stations in the following order:.

- According to the scheduled quotation;

- The multi-purpose strategic hydroelectric plants according to adjusted output;

- The stations that provide services of fast-start reserve and cold start reserve according to day-ahead mobilization schedules;

- The stations that provide services of reliability must-run;

- Spinning reserve power;

- Reducing the frequency control reserve power to the allowed minimum level.

The System and market operator shall check and estimate the amount of power that needs to be discarded to ensure system security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Before 15:00 every day, the System and market operator must adjust hour-ahead mobilization schedules in the following order:

a) Stop the stations that voluntarily stop generating;.

b) Minimize the generation output of the spinning reserve stations;

c) Minimize the generation output of the frequency control stations;

d) Stop the non-slow-starting stations from highest to lowest prices according to the quotation;

d) Gradually reduce the generation output of slow-starting stations lowest stable generation output;

e) Stop the slow-starting stations in the following orders:

- The shortest startup time;

- The lower starting expense. The startup expense agreed by the Single buyer and power generating units, and provided to the System and market operator;.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 53. Announcing hour-ahead mobilization schedules

The System and market operator must announce the hour-ahead mobilization schedule before the operation 15 minutes, including:

1. The estimated load of the whole system and each region (the North, the Middle, the South). 

2. The mobilization schedule of generating stations of hour ahead and the succeeding 3 hours made as prescribed in Article 52 of this Circular.

3. The measures of the System and market operator for power shortage and power excess.

4. The information about the adjustment of announced power of multi-purpose strategic hydroelectric plants as prescribed in Article 51 of this Circular.

5. The schedule of discarding load (if any).

Section 3. REAL-TIME OPERATION

Article 54. Regulate real-time electricity system

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Power generating units must comply with the dispatch instruction from the System and market operator.

Article 55. Electricity market intervention

1. Cases of electricity market intervention

The System and market operator may intervene the electricity market in the following cases:

a) The system runs in the emergency mode prescribed in the Regulation on electricity transmission system promulgated by the Ministry of Industry and Trade;

b) The hour-ahead mobilization schedule is not made before the operation 15 minutes.

2. Measures of electricity market intervention

The System and market operator shall schedule the mobilization of the stations in the following order:

a) According to the valid quotations from quoting unit in that trading cycle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Apply the floor price to the contractual output;

- Apply the ceiling price of the quotation to the remaining output.

c) If the measures prescribed in Point a and Point b this Clause cannot be taken, the System and market operator must mobilize the stations to meet the objectives in the following order:

- Ensure the balance of output and load;

- Satisfy the requirements for frequency control reserve;

- Satisfy the requirements for spinning reserve;

- Satisfy the requirements for voltage quality.

3. Disclosing information about electricity market intervention

a) When intervening the electricity market, the System and market operator must disclose the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The trading cycles planned to intervene.

b) within 24 hours as form the end of the electricity market intervention, the System and market operator must announce the following information:

- Reasons for electricity market intervention

- The intervened trading cycles;

- The measures taken by the System and market operator to intervene the electricity market.

Article 56. Suspending the electricity market

1. The electricity market shall be suspended in one of the following cases:

a) States of emergency related to natural disaster or National defense and security;

b) The System and market operator requests the suspension in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The security and continuity of electricity market operation is not ensured.

c) The electricity market operation does not achieve the set targets.

2. The Electricity Regulatory Authority must consider and make decisions on suspending the electricity market in the cases prescribed in Clause 1 aquatic products Article and notify it to the System and market operator.

3. The System and market operator must notify the participants in the electricity market of the decisions on suspending the electricity market made by the Electricity Regulatory Authority.

4. Operating the electricity system during the electricity market suspension:

a) The System and market operator must regulate and operate the electricity system in accordance with the following principles:

- Ensure that the system is operated safely, stably, and reliably with lowest electricity purchase price for the whole system;

- Fulfill the agreements on the output in the electricity export and import contracts, PPAs of BOT power plant, and PPAs with committed output of other power plants;

b) The power generating units, Transmission network operators, and other relevant units must comply with the dispatch instruction of the System and market operator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The electricity market shall be restored when the following conditions are satisfied:

a) The causes for suspending the electricity market are settled;

b) The System and market operator certifies the restoration of the electricity market operation.

2. The Electricity Regulatory Authority must consider and make decisions on restoring the electricity market and notify it to the System and market operator.

3. The System and market operator must notify the participants in the electricity market of the decisions on restoring the electricity market made by the Electricity Regulatory Authority.

SECTION 4. EXPORTING, IMPORTING ELECTRICITY IN ELECTRICITY MARKET OPERATION

Article 58. Handling exported electricity when scheduling mobilization

1. Before 16:00 on D-2 day, the Single buyer must notify the System and market operator of the estimated exported generation output in each trading cycle of D-day.

2. The exported generation output is calculated similarly to the load at the export location and used for estimating the system load serving the making of day-ahead and hour-ahead mobilization schedules.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Before 16:00 on D-2 day, the Single buyer must notify the System and market operator of the imported electricity in each trading cycle of D-day.

2. The imported electricity is calculated similarly to the generator at the import location with the quoted price at 0 VND/kWh when making day-ahead and hour-ahead mobilization schedules.

Article 60. Payment for exported and imported electricity

Exported and imported electricity is paid under the PPA signed by the Single buyer.

Chapter VI

CALCULATING SMP AND PAYMENT IN THE ELECTRICITY MARKET

Section 1. ELECTRICITY MEASUREMENT DATA

Article 61. Provision of measurement data

1. Before 15:00 on D+1 day, MDMSP must provide the electricity measurement data of each trading cycle of D-day to the System and market operator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 62. Keeping measurement data

The System and market operator must keep the electricity measurement data and relevant documents in at least 5 years.

Section 2. CALCULATING SMP AND PAID POWER

Article 63. Calculating SMP

1. After D-day, the System and market operator must schedule the calculation of SMP for each trading cycle of D-day in the following order:

a) Calculate the system load in the trading cycle by converting the measurable output to the terminal of generating stations;

b) Arrange the ranges of power in the scheduled quotations from power generating units and the announced output of multi-purpose strategic hydroelectric plants using the method of unrestricted scheduling until the total power meets the system load.

2.  SMP equals the quoted price of the last range of power in the schedule of SMP calculation. In case the quoted price of the last range of power in the schedule of SMP calculation is higher than the ceiling market price, SMP shall equal the ceiling market price.

3. Before 9:00 on D+2 day, the System and market operator must announce the SMP of each trading cycle of D-day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. After D-day, the System and market operator must make the power schedule for each trading cycle of D-day in the following order:

a) The adjusted load in a trading cycle equals the system load plus:

- a) The spinning reserve power for the trading cycle;

- a) The frequency control power for the trading cycle;

- The proportion of encouraged power (at 3% of the system load of a trading cycle).

b) Arrange the ranges of power in the scheduled quotations from power generating units and the announced output of multi-purpose strategic hydroelectric plants using the method of unrestricted scheduling until the total power meets the adjust load. The power of frequency control and spinning reserve for the trading cycle of the station is arranged with the quoted price at 0 VND/kWh.

2. The paid power of the station in the trading cycle equals the power of that station in the power schedule.

3. Before 9:00 on D+2 day, the System and market operator must announce the paid power of each station in the trading cycles of D-day.

Article 65. Calculating SMP and paid power when intervening the electricity market

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The System and market operator must use valid quotations to calculate SMP as prescribed in Article 63, and the paid power as prescribed in Article 64 of this Circular;

b) In case the station does not provide valid quotations, the System and market operator shall apply the floor price to the hourly contractual output, and apply the ceiling price of the quotation to non-contractual output to make SMP calculation schedule and the power schedule for that trading cycle.

2. In case the market intervention lasts longer than 24 hours, the System and market operator is not responsible for calculating SMP and paid power for the intervened period.

Section 3. MAKING PAYMENTS TO DIRECT TRADING GENERATORS

Article 66. The generation output serving the electricity market payment

1. The System and market operator must calculate the proportions of generation output or power plants in the trading cycles serving the electricity market payment, including:

a) The generation output paid at quoted prices for thermoelectric plants quoting prices higher than the ceiling market price (Qbp);

b) Extra output (Qcon);

c) The generation output paid at the SMP (Qsmp).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Determining the stations with higher quoted prices than the ceiling market price

b) The generation output paid at quoted prices at each measuring location determined in Point a this Clause is calculated as follows:

          if  

                                                      if  

In particular:

i: the ith trading cycle;

j: the jth measurement position of the thermoelectric plant, specified in Point a this Clause;

: the generation output paid at the quoted price at the measuring position in the ith trading cycle (kWh);

: the measurable generation output at the measuring position in the ith trading cycle (kWh);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: the generation output corresponding to the power with quoted at prices higher than the ceiling market price and arranged in the market price calculation schedule in the ith trading cycle of the stations connected to the measuring position j, and converted to that measuring position (kWh).

c) The generation output paid at the quoted price is calculated as follows:

In particular:

j: the jth measurement position of the thermoelectric plant, specified in Point a this Clause;

J: The total number of measuring positions of power plant with the station quoted at a higher price that ceiling market price and scheduled to calculate the market price;

: the generation output paid at the quoted price of the power plant in the ith trading cycle (kWh);

: the generation output paid at the quoted price at the jth measuring position in the ith trading cycle (kWh);

3. The extra generation output of the power plant in the ith trading cycle is determined in the following order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Calculating the extra generation output in a trading cycle at the terminal of the station as follows:

- If the station is not restricted to generate under an hour-ahead mobilization schedule and generate extra power under dispatch instruction in a trading cycle:

- In case the station is restricted to generate under a hour-ahead mobilization schedule:

In particular:

: extra generation output of the station at the terminal in the ith trading cycle (kWh);

: Generation power of the station according to the dispatch instruction of the System and market operator in the ith trading cycle (kW);

: Generation power of the station according to the dispatch instruction of the System and market operator in the ith trading cycle (kW);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: the period of extra generation according to the dispatch instruction in the ith trading cycle (minute).

c) Calculating the extra generation output in the trading cycle of the station, , by converting the output  from the terminal of the station to the measuring position.

d) Calculate the extra generation output of the power plant in the ith trading cycle using the following formula:

In particular:

: extra generation output of the station at the terminal in the ith trading cycle (kWh);

g: the station that generates extra power in the ith trading cycle;

G: total number of stations that generate extra power of the power plant in the ith trading cycle;

: extra generation of the gth station in the ith trading cycle (kWh);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

: the generation output paid at SMP of the power plant in the ith trading cycle (kWh);

: the measurable generation output of the power plant in the ith trading cycle (kWh);

: the generation output paid at the quoted price in the ith trading cycle for thermoelectric plants quoting prices higher than the ceiling market price(kWh);

: extra generation output of the power plant in the ith trading cycle (kWh).

Article 67. Market electricity payment

1. The System and market operator must calculate the total payment for market electricity of the power plant in the payment cycle using the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Rg: total market electricity payment in the payment cycle (VND);

Rsmp: payment for the generation output paid at SMP in the trading cycle (VND);

Rbp: payment for the generation output paid at the quoted price for thermoelectric plants quoting prices higher than the ceiling market price in the payment cycle (VND);

: payment for the extra generation in the payment cycle (VND).

2. The payment for the generation paid at SMP of the power plant in the trading cycle is calculated in the following order:

a) Calculate for each trading cycle using the following formula:

In particular:

: payment for the generation paid at SMP of the power plant in the ith trading cycle in the payment cycle (VND);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: the generation paid at the SMP in the ith trading cycle in the payment cycle (kWh);

b) Calculate for a payment cycle using the following formula:

In particular:

: payment for the generation paid at SMP of the power plant in the payment cycle (VND);

i: the ith trading cycle in the payment cycle;

l: number of trading cycles in the payment cycle;

: payment for the generation paid at SMP of the power plant in the ith trading cycle (VND);

3. The payment for the generation paid at the quoted price for thermoelectric plants quoting prices higher than the ceiling market price in the payment cycle is determined in the following order:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the measurable generation output of the power plant is higher or equals the generation paid at the contractual price:

In particular:

: payment for the generation paid at the price higher than the ceiling price of the power plant in the ith trading cycle (VND);

j: the jth quoting range in the quotations from the stations of the thermoelectric plants quoting prices higher than the ceiling market price and are arranged in the SMP calculation schedule

j: total number of quoting ranges in the quotations from the thermoelectric plant quoting prices higher than the ceiling market price and are arranged in the SMP calculation schedule;

: the quoted price corresponding to the jth quoting range in the quotation of the stations of the gth thermoelectric plant in the ith trading cycle (VND/kWh);

: the highest quoted price in the quoting ranges arrange in the SMP calculation schedule of the thermoelectric plant in the ith trading cycle (VND/kWh);

: Total quoted power at the price  in the quotation of the thermoelectric plant mobilized in the trading cycle and converted to the measuring position (kWh);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the measurable generation output of the power plant is smaller than the generation paid at the contractual price:

In particular:

: payment for the generation paid at the price higher than the ceiling price of the power plant in the ith trading cycle (VND);

SMPi : SMP in the ith trading cycle (VND/kWh);

: total generation output quoted at a higher price than the ceiling market price of the power plant in the ith trading cycle (kWh);

b) Calculate for a payment cycle using the following formula:

In particular:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I: ith trading cycle  when the power plant is mobilized at a higher price than the ceiling price;

I: number of trading cycles when the power plant is mobilized at a higher price than the ceiling price;

: payment for the generation quoted at the price higher than the ceiling price of the power plant in the ith trading cycle (VND);

4. The payment for extra generation of the power plant in the trading cycle is determined in the following order:

a) Calculate for each trading cycle using the following formula:

In particular:

: payment for the extra generation in the ith trading cycle (VND).

g: the station that generates extra power in the ith trading cycle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

: extra generation of the gth station in the ith trading cycle (kWh).

: the quoted price corresponding to the extra power range the gth stations in the ith trading cycle (VND/kWh);

b) Calculate for a payment cycle using the following formula:

In particular:

: payment for the extra generation in the payment cycle (VND).

i: the ith trading cycle  of the payment cycle when the thermoelectric plant must generate extra power according to the dispatch instruction;

l: total number of trading cycles when the thermoelectric plant must generate extra power according to the dispatch instruction;

: payment for the extra generation in the ith trading cycle (VND).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The System and market operator must calculate the total payment for market power of the power plant in the payment cycle in the following order:

1. Calculate for each trading cycle using the following formula:

In particular:

: payment for power to the power plant in the ith trading cycle (VND);

g: the generating station of the power plant that is paid at CAN; (VND);

G: total number of generating stations of that are paid at CAN; (VND);

: CAN in the ith trading cycle (VND/kW);

: the paid power of the gth station in the ith trading cycle  (kW);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

: payment for power to the power plant in the payment cycle (VND);

i: the ith trading cycle in the payment cycle;

l: total number of trading cycles in the payment cycle;

: payment for power to the power plant in the ith trading cycle (VND);

Article 69. Payment under contracts for difference

Based on the SMP and CAN announced by the System and market operator, power generating units must calculate the payment under contract for difference in the payment cycle in the following order:

1. Calculate for each trading cycle using the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

: the difference of payment in the ith trading cycle (VND);

: the generation paid at the contractual price in the ith trading cycle (kWh);

Pc: price of contract for difference (VND/kWh);

SMPi : SMP in the ith trading cycle (VND/kWh);

CANi: CAN in the ith trading cycle (VND/kWh).

2. Calculate for a payment cycle using the following formula:

In particular:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i: the ith trading cycle in the payment cycle;

l: number of trading cycles in the payment cycle;

: the difference of payment in the ith trading cycle (VND);

Article 70. Payments during electricity market intervention

If the market intervention is shorter than 24 hours, power generating units shall receive the payments in Article 67, Article 68, and Article 69 with the SMP and paid power specified in Article 65 of this Circular.

If the market intervention ≥  24 hours, power generating units shall be paid at the contractual price for all measurable generation.

Article 71. Payment during electricity market suspension

During the electricity market suspension, power generating units shall be paid at the contractual price for all measurable generation.

Section 4. PAYMENT FOR ANCILLARY SERVICES AND OTHER PAYMENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The System and market operator must calculate payment for the opportunity cost to power generating units that provide spinning reserve services in the payment cycle in for following order:

a) Calculate for each trading cycle using the following formula:

In particular:

: payment for the opportunity cost to the power generating units in the ith trading cycle (VND).

g: the station that provide spinning reserve services of the power generating units in the ith trading cycle;

G: total number of stations that provide spinning reserve services of the power generating units in the ith trading cycle;

: dispatched power of spinning reserve services of the gth station in the ith trading cycle according to the hour-ahead mobilization schedule (kWh);

: opportunity cost in the ith trading cycle of the gth station (VND/kWh); The opportunity cost is calculated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In particular:

SMPi : SMP in the ith trading cycle on D-day (VND/kWh);

: highest quoted price in the quoted prices corresponding to the ranges of power of spinning reserve services (VND/kWh).

Calculate for a payment cycle using the following formula:

In particular:

: payment for the opportunity cost in the trading cycle (VND).

i: the ith trading cycle in the payment cycle when the power generating unit provides spinning reserve services;

l: total number of trading cycles in the payment cycle when the power generating unit provides spinning reserve services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The opportunity cost is only paid to thermoelectric generating stations that provide spinning reserve services.

Article 73. Payments for spinning reserve, fast-start reserve, cold start reserve, and reliability must-run services

Units that provide services of spinning reserve, fast-start reserve, cold start reserve, and reliability must-run shall be paid under the contracts to provide ancillary services signed with the System and market operator.

Article 74. Payment to multi-purpose strategic hydroelectric plants

The payment to multi-purpose strategic hydroelectric plants are made under the PPAs signed with the Single Buyer.

Article 75. Other payments

1. Power generating units having stations that generate reactive power serving the voltage regulation shall be paid for the electricity taken from the grid to generate reactive power:

a) Based on the SMP, applicable to stations that provide quotations on the electricity market;

a) Based on PPAs, applicable to stations that do not provide quotations on the electricity market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case the monthly generation measurement provided by MDMSP as prescribed in Clause 2 Article 61 does not match the total generation measurement of the days in that month provided by MDMSP as prescribed in Clause 1 Article 61 of this Circular, the difference of generation shall be paid at the price in the PPA signed by the Single Buyer and the power generating unit.

Section 5. PAYMENT ORDER AND PROCEDURES 

Article 76. Data serving the electricity market payment

Before 9:00 on D+2 day, the System and market operator must summarize and provide the data serving the payment to each power plant to the Single Buyer and power generating units as prescribed in this Annex 6 of Circular.

Article 77. The statement of payment of the trading day.

1. Before D+4 day, the System and market operator must make and send the preliminary statement of electricity market payment on that trading day under the form provided in this Annex 4 of Circular to the Single Buyer and power generating units.

2. Before D+6 day, direct trading generators and the Single Buyer must notify the errors in the preliminary statement of electricity market payment (if any) to the System and market operator.

3. On D+6 day, the System and market operator must make and send the complete statement of electricity market payment on D-day to the Single Buyer and power generating units.

Article 78. The statement of electricity market payment for the payment cycle

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 10 working days as from the last trading day of the payment cycle, the System and market operator must make and issue the statement of electricity market payment for the payment cycle.

3. The statement of electricity market payment for the payment cycle includes the statements of payment for each trading day and the summary table made under the form provided in this Annex 5 of Circular, and the written certification specifying the counter number and the generation.

Article 79. Electricity payment documents

1. Direct trading generators shall make and send the invoices of electricity market payments to the Single Buyer based on the statement of electricity market payment for the payment cycle.

2. The power generating unit shall make and send the invoices of contract payments to the Single Buyer under the PPAs signed by the Single Buyer and the power generating unit.

3. Before 20th every month, the power generating unit must make and send payment invoices to the Single Buyer. The invoices include the electricity market payments and contract payments in the payment cycle.

Article 80. Invoices of payments for auxiliary service contracts

Power generating units must make invoices of ancillary services payments according to auxiliary service contracts between power generating units and the System and market operator.

Article 81. Invoice adjustment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Power generating units must add the adjusted payment to the invoice of the next payment cycle.

Article 82. Making payment

1. On the last day of the month at the latest, the Single Buyer and  the System and market operator must make payment under the invoices from power generating units.

2. Power generating units and the Single Buyer must reach an agreement on the method of payment in the electricity market in conformity with this Circular and relevant provisions.

Article 83. Handling errors of payment

If the payment is excessive or insufficient compared to the invoice, the relevant units shall handle such errors in accordance with the PPA or the auxiliary service contract.

Chapter VII

SOFTWARE SERVING THE ELECTRICITY MARKET OPERATION

Article 84. Software serving the electricity market operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Market simulation model;

b) Water value calculation model;

c) Mobilization and dispatch scheduling program;

d) Programs serving payment calculation;

dd) Other software programs serving the electricity market operation.

2. The System and market operator must develop and use the software serving the electricity market operation.

Article 85. Requirements for software serving the electricity market operation

1. Ensure the accuracy, reliability, confidentiality, and satisfy the standards formulated by the System and market operator.

2. Have technical and operational guides.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The software service the electricity market operation must be develop to support the calculation and trading prescribed in this Circular, and the operation process of the electricity market.

2. The System and market operator must:

a) Formulate the standards of software serving the electricity market operation;

b) Appraise and check the adherence to the standards prescribed in Point a this Clause before applying;

c) Announce the list of algorithm and order of using the software serving the electricity market operation.

Article 87. Software audit

1. The software serving the market must be audited in the following cases:

a) Before the official operation of the electricity market;

b) Before putting new software into use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Periodic audit

2. The software audit shall be carried out by independent audit units. The System and market operator must choose independent audit units and obtain the approval from the Electricity Regulatory Authority.

Chapter VIII

THE ELECTRICITY MARKET INFORMATION SYSTEM AND PROVISIONS ON INFORMATION DISCLOSURE.

Section 1. THE ELECTRICITY MARKET INFORMATION SYSTEM

Article 88. The structure of the electricity market information system

The electricity market information system comprises the following components:

1. The system of hardware and software serving the management and exchange of the electricity market information.

2. The database and storage system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 89. The management and operation of the electricity market information system

1. The System and market operator must develop, manage, and operate the electricity market information system.

2. The participants in the electricity market must invest in the devices within their management in order to satisfy the technical requirements set by the System and market operator, ensuring the connection with the electricity market information system.

3. MDMSP must develop, manage, and operate the connection network between the electricity market information system of the System and market operator and the devices of participants in the electricity market.

4. The System and market operator only operates or changes the electricity market information system after it is completely appraised and approved by the Electricity Regulatory Authority.

5. The System and market operator must equip backup devices for the market information system in order to collect, transmit, and disclose information when the primary the electricity market information system malfunctions or fails to operate.

Section 2. MANAGING AND DISCLOSING ELECTRICITY MARKET INFORMATION

Article 90. Providing and disclosing electricity market information

1. Power generating units, the Single Buyer, transmission network operators, and MDMSP must provide the System and market operator with the information and data serving the making of operation plans, mobilization schedules, and payment calculation as prescribed in this Circular via the website of the electricity market information system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The range of accessing information is provided in accordance with the functions of the units as prescribed in the Process of operating the electricity market information system and information disclosure.

4. The System and market operator must public announce the following information on public websites:

a) Information about participants in the electricity market;

b) Data about the system load;

c) The market price statistics;

d) Other information prescribed in the Process of operating the electricity market information system and information disclosure.

Article 91. Responsibility to ensure the accuracy of electricity market information

1. Participants in the market must ensure the accuracy and sufficiency of electricity market information.

2. If the provided information is not accurate and complete, the participants in the market must rectify and provide the accurate one to relevant units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The System and market operator must not reveal the information provided by participants in the electricity market, including:

a) Information about PPAs;

b) The quotations from power generating units before the end of the trading day;

c) Other information ultra vires.

2. Participants in the electricity market must not reveal the information apart from one authorized to provide and announce.

Article 93. Exemption from information security

1. Providing information at the request of the Electricity Regulatory Authority or competent agencies as prescribed by law.

2. The information summarized, analyzed from the information announced on the electricity market at variance with Article 92 of this Circular, not being provided by participants in the electricity market.

Article 94. Storing electricity market information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. ELECTRICITY MARKET OPERATION REPORTS

Article 95. Disclosing information about electricity market operation

The System and market operator must periodically make and disclose the information about the electricity market operation prescribed in the Process of operating the electricity market information system. In particular:

1. Before 15:00 every day, make and announce the report on the electricity market operation of the previous day.

2. Before Tuesday every week, make and announce the report on the electricity market operation of the previous week.

3. Before 10th every month, make and announce the report on the electricity market operation of the previous month.

4. Before January 31st every year, make and announce the report on the electricity market operation of the previous year.

Article 96. Electricity market operation reporting regime

1. Before 10th every month, the System and market operator must send the report on the electricity market and electricity system operation of the previous month to the Electricity Regulatory Authority under the form provided by the Electricity Regulatory Authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 24 hours as from stopping intervening in the electricity market, the System and market operator must report the electricity market intervention to the Electricity Regulatory Authority.

4. The System and market operator must make and send irregular reports on the operation of the electricity system and the electricity market at the request from the Electricity Regulatory Authority..

Article 97. Audit of the electricity market data and adherence

1. Periodic audit

Before January 31st every year, the System and market operator must organize and complete the audit of the electricity market data and adherence of the previous year. The annual audit includes:

a) Auditing the data and calculations of the System and market operator in the electricity market, including:

- The data serving the electricity market calculation;

- The calculation steps;

- The calculation results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Irregular audit

The Electricity Regulatory Authority is entitled to request the System and market operator to organize irregular audit in the following cases:

a) Detecting unusual signs in electricity market operation;

b) At the request of participants in the electricity market. In particular:

- The participant in the electricity market shall send a written request to the Electricity Regulatory Authority, specifying the contents and reasons for audit;

- Within 30 days as from receiving the written request, the Electricity Regulatory Authority must consider and make decisions on approving or disapproving the request for audit, specifying the contents and range of audit, or the explanation for the disapproval.

3. The System and market operator must appoint a competent independent audit unit to audit the electricity market and obtain the approval from the Electricity Regulatory Authority.

4. Participants in the electricity market must be cooperative during the electricity market audit.

5. The expense on audit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Is paid by the unit that request the audit in the case prescribed in Point b Clause 2 this Article.

6. Within 10 days after the audit, the System and market operator must send reports to the Electricity Regulatory Authority and relevant units.

Chapter IX

SETTLING DISPUTES AND HANDLING VIOLATIONS

Section 1. SETTLING DISPUTES

Article 98. Order for settling disputes in the electricity market

1. The disputes arising in the electricity market shall be settle in accordance with the Regulation on the procedures for settling disputes in the electricity market promulgated by the Ministry of Industry and Trade.

2. Before settling disputes, the parties must negotiate to seek reconciliation within 60 days in one of the following forms;

a) Voluntary reconciliation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 99. Responsibility of the parties during the conciliation

1. Reaching agreements on the form of conciliation, the time and location of negotiation.

2. Providing sufficient and accurate information and documents related to the dispute.

3. Giving legal proof to protect the lawful rights and interests.

4. Participating in the negotiation in an amicable and cooperative manner.

5. During the conciliation, if the dispute denotes violations of electricity market regulations, the party that detects must notify the other party to stop conciliating and send reports to the Electricity Regulatory Authority. 

Article 100. Notification of disputes and preparation of negotiation

1. When disputes arise, the complainer must send written notification to the complained of the dispute, and the request for dispute settlement, and send 1 copy to the Electricity Regulatory Authority as a report.

2. Within 15 days as from receiving the notification, the parties must reach an agreement on the form of conciliation, the dispute to be settle, the time and place of negotiation. For conciliation via an intermediary, the parties must reach an agreement on the selection of the intermediary. The parties may change the intermediary before the anticipated time of conciliation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Voluntary reconciliation

The parties must discuss and reach an agreement on the dispute settlement.

2. Conciliation via an intermediary

a) The parties must select an intermediary and make an agreement on the responsibility of the intermediary;

b) The parties must provide the contents of the dispute, the information and documents related to the dispute, and the requirements of both parties to the intermediary.

c) The parties may or may not concur with the solution given by the intermediary; and may request the intermediary to amend and supplement such solution, or make an agreement on new solutions.

Article 102. Conciliation records

1. After the conciliation or the conciliation period expires, the disputing parties must make the conciliation record, including:

a) The time and place of conciliation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Summary of the dispute;

d) Requirements of the parties;

dd) The agreed contents;

e) The disagreed contents and explanation for disagreement.

2. Within 05 days as from making the conciliation record, the parties must send the Electricity Regulatory Authority 01 copy as a report.

Article 103. Settling disputes at the Electricity Regulatory Authority

1. The parties may present the case to the Electricity Regulatory Authority for settling in the following cases:

a) The conciliation fails after the conciliation period prescribed in Clause 2 Article 98 of this Circular, or one party does not participate in the conciliation.

b) One party fails to implement the agreements in the conciliation record.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. HANDLING VIOLATIONS

Article 104. Detecting and reporting violations

1. The detected acts of violations in the electricity market must be reported to the Electricity Regulatory Authority in writing.

2. The violation report includes:

a) Name and address of the unit that reports;

b) Name and address of the unit that commits the violations;

c) The violations;

d) The day and time of committing violations;

dd) The reason for violation detection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Electricity Regulatory Authority must verify the violation within 05 days as from being reported.

2. While verifying the violation, the Electricity Regulatory Authority is entitled to:

a) Request the reported unit and reporting unit to provide necessary information and documents serving the verification;

b) Request the reported unit to explain;

c) Request examination and obtain opinions from experts or relevant agencies;

d) Summon the reported unit and the unit affected by the violation to obtain opinions about the settlement and remedy of the violation.

3. During the verification, the Electricity Regulatory Authority must secure the information and documents in accordance with the provisions on information security prescribed in this Circular.

Article 106. Making violation records. 

1. Within 30 days as from the verification, the Electricity Regulatory Authority must finish, verify, and make records on the violations of provisions on electricity market operation. The complicated cases that need more time to verify, the verification period may be extended but must not exceed 60 days as from the commencement of the verification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If the verification shows that the reported unit does not commit violations of the provisions on electricity market operation, the Electricity Regulatory Authority shall stop the inspection and notify the reporting organization or individual.

Article 107. Forms of handling violations

1. The violating unit must incur one of the penalties for each violation in accordance with the provisions on handling violations of electricity.

2. For power plant committing violations prescribed in Clause 1 Article 8 of this Circular, apart from the penalties prescribed in Clause 1 this Article, they also have their participation in the electricity market suspended. The suspension period depends on the nature and extent of the violations, but must not exceed 6 months.

Article 108. Order and procedures for suspending the electricity market participation

1. For power plants committing violations prescribed in Clause 1 Article 8 of this Circular, within 05 days as from making the violation record, the Electricity Regulatory Authority shall consider and make send the decision on suspending the participation in the electricity market of the power plant that commits violations to the violating power plant and the System and market operator.

2. Within 01 day as from receiving the decision on suspending the participation in the electricity market, the System and market operator must announce the suspension.

3. If the power plant fails to rectify the violation when the period in Clause 2 Article 107 of this Circular expires, the Electricity Regulatory Authority is entitled to suspend the participation in the electricity market. The extension must not exceed 6 months as from the suspension expires.

Chapter X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 109. Implementation organization

1. The Electricity Regulatory Authority must disseminate, guide, inspect, and supervise the implementation of this Circular.

2. Vietnam Electricity must guide the System and market operator to:

a) Establish and send the technical process to The Electricity Regulatory Authority for promulgation within 06 months as from this Circular takes effect, including:

- The process of making year-ahead, month-ahead, and week-ahead schedules;

- The process of choosing best new plant and calculating CAN;

- The process of electricity market simulation;

- The process of water value calculation;

- The process of classifying stations and calculating the ceiling price of the quotation of thermoelectric plants;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The process of operating the market information system and information disclosure.  

b) Invest in, construct, install, and upgrade the electricity market information system and the software serving the electricity market appropriate for the requirements prescribed in this Circular.

3. The participants in the electricity market must complete the information devices appropriate for the electricity market information system prescribed in this Circular.

4. The power generating units participating in the electricity market must Power purchase agreement (PPA) under the form promulgated by the Ministry of Industry and Trade applicable to competitive generation market

5. Relevant units must report the difficulties arising during the course of implementation to the Electricity Regulatory Authority for considering and requesting the Ministry of Industry and Trade to amend and supplement this Circular.

Article 110. Effects

1. This Circular takes effect on June 25, 2010.

2. The director of The Electricity Regulatory Authority, The Chief of the Ministry Office, the Chief Ministerial Inspector, Directors of relevant Departments affiliated to Ministries, relevant units, and electricity market members are responsible for implementing this Circular./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Huu Hao

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2010/TT-BCT ngày 10/05/2010 quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.949

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.111.211
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!