Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn gia hạn thời hạn nộp thuế hoàn thuế giá trị gia tăng máy móc

Số hiệu: 134/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 12/09/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn gia hạn nộp thuế DN mới thành lập

Ngày 12/9/2014, Bộ Tài Chính vừa ban hành Thông tư 134/2014/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.

Theo đó, thông tư quy định:
- Điều kiện để doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chưa đi vào hoạt động và doanh nghiệp đang hoạt động gặp khó khăn khách quan về tài chính trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư được gia hạn nộp và hoàn thuế GTGT.
- Các doanh nghiệp đủ điều kiện được đăng ký hoàn thuế và được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong thời gian 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định.
 
Kèm theo đó là hướng dẫn thành phần hồ sơ và trình tự gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT.
 
Thông tư 134/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 27/10/2014. Các doanh nghiệp trên nếu có tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu trước ngày TT này có hiệu lực nhưng chưa đến hạn nộp thì được gia hạn nộp và hoàn thuế GTGT theo TT này.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ NHẬP KHẨU ĐỂ TẠO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư (xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất) trực tiếp hoặc ủy thác thực hiện nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư mà gặp khó khăn khách quan về tài chính: chưa có nguồn tài chính để nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở khâu nhập khẩu; đang phải vay ngân hàng thương mại để nhập máy móc, thiết bị đầu tư cho sản xuất kinh doanh; trường hợp không được thông quan hàng hóa sẽ bị thiệt hại lớn do phải đình chỉ, kéo dài thời gian đầu tư thực hiện dự án thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của doanh nghiệp;

b) Có tổng giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định từ 100 tỷ đồng trở lên;

c) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

2. Máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, bao gồm: máy móc, thiết bị dùng để làm tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Điều 2. Gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu

1. Doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Thông tư này được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong thời gian là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng kể từ lô hàng hóa nhập khẩu đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 100 tỷ đồng. Hàng hóa được thông quan ngay khi cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra thực tế.

2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế:

a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT (01 bản chính), trong đó nêu rõ: (1) lý do gia hạn đối với số thuế GTGT của máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; (2) cam kết kê khai chính xác; (3) cam kết và kế hoạch nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn.

Trường hợp hàng hóa được nhập theo nhiều lô hàng, đối với lô hàng đầu tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hóa nhập khẩu đề nghị gia hạn theo mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó: dòng tiêu đề “Danh mục hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu” thay bằng “Danh mục hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”, dòng “7. Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế” thay bằng “7. Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT” (nộp 02 bản chính Danh mục) kèm theo 02 Phiếu theo dõi, trừ lùi theo mẫu 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC .

Trường hợp số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu khác nhau thì trong văn bản đề nghị gia hạn cần liệt kê các tờ khai hải quan đó.

b) Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế GTGT xin gia hạn (01 bản chụp);

c) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu được đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT, trường hợp có nhiều hợp đồng thì nộp tất cả các hợp đồng (01 bản chụp);

d) Văn bản phê duyệt dự án hoặc phương án đầu tư: Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư là giấy chứng nhận đầu tư; đối với trường hợp không có giấy chứng nhận đầu tư là văn bản phê duyệt của Hội đồng quản trị, hoặc của Đại hội cổ đông, hoặc của Giám đốc phù hợp với thẩm quyền ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kèm văn bản đăng ký đầu tư và giấy biên nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư (01 bản chụp);

Trường hợp máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế nhập khẩu thì hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 102 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Những loại giấy tờ được yêu cầu đối với cả hồ sơ gia hạn nộp thuế và hồ sơ miễn thuế thì chỉ nộp đúng số lượng theo hồ sơ miễn thuế.

3. Trình tự gia hạn nộp thuế:

a) Tiếp nhận hồ sơ:

a.1) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

a.2) Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi qua đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan hải quan.

a.3) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

b) Xử lý hồ sơ:

Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.

Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan.

Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

c) Trách nhiệm gia hạn:

c.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.

c.2) Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan.

c.3) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.

Điều 3. Thủ tục và trình tự hoàn thuế GTGT

1. Hồ sơ hoàn thuế:

a) Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, trong đó ghi lý do đề nghị hoàn trả là theo hướng dẫn tại Thông tư này (ghi rõ số Thông tư), trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.

b) Bảng kê các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã đóng dấu xác nhận của cơ quan hải quan theo mẫu 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC , trong đó ghi rõ gửi kèm văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT và cột ghi chú ghi rõ là “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”.

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hóa đơn và các tài liệu khác có liên quan đến đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.

2. Trình tự hoàn thuế:

a) Nộp và tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:

Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ quan thuế.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

b) Xử lý hoàn thuế:

b.1) Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.

b.2) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT.

b.3) Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn và yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế trước kiểm tra sau.

b.4) Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 10 năm 2014.

Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này có tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, chưa nộp thuế thì được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác không được hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ CST (PGTGT&TTĐB).400

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 134/2014/TT-BTC

Hanoi, September 12, 2014

 

CIRCULAR

PROCEDURE FOR THE DEFERMENT OF VAT PAYMENT AND REFUND FOR IMPORTED MACHINERY AND EQUIPMENT USED AS FIXED ASSETS IN INVESTMENT PROJECTS

Pursuant to the VAT Law No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008 and the Law on amending several provisions of the VAT Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013;

Pursuant to the Tax Administration Law No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law on the amendments to the Tax Administration Law No.21/2012/QH13 dated November 20, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No.209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on providing instructions on the implementation of several provisions of the VAT Law;

Pursuant to the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on detailing the implementation of several provisions of the Law on Tax Administration and the Law on the amendments to the Law on Tax Administration;

Upon implementing the Government’s Resolution No.63/NQ-CP dated August 25, 2014 on several approaches to tax issues with the aim of settling difficulties and promoting the enterprise’s growth;

At the request of the Director of the Tax Policy Department,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Governing scope

1. Enterprises that are newly established from investment projects and have yet to be brought into operation or those that have been already brought into operation, who are taking part in investment projects (such as the installation of new production line, operational expansion, technological innovation, environmental improvement and production capacity enhancement) by means of directly importing or giving the authorization to import machinery and equipment used as fixed assets in such investment projects but are also faced with financial difficulties such as failure to distribute a sufficient amount of money for the VAT payment at the importation stage; reliance on loans from commercial banks on the importation of machinery and equipment for production and trading purposes; in case of great losses incurred by the delayed customs clearance of commodities leading to the suspended and extended investment, they are entitled to choose between VAT payment deferment at the importation stage and VAT refund according to instructions enshrined on conditions that the following requirements must be entirely fulfilled:

a) Enterprises, who apply for their VAT payment registration under the credit-invoice method, has been already granted the certificate of business registration or investment certificate, investment license (or the practicing certificate); hold legitimate stamps, maintain bookkeeping and accounting systems in compliance with the accounting law; open deposit accounts at banks classified by their tax identifications;

b) Total value of imported machinery and equipment used as fixed assets is worth equal to or greater than VND 100 billion;

c) Any investment project is developed to produce, trade or supply taxable commodities and services.

2. Imported machinery and equipment used as fixed assets in investment projects are not governed by this Circular, including those used as fixed assets intended for the production of weapons and military equipment to serve the purpose of national defence and security; fixed assets, machinery and equipment owned by credit institutions, reinsurance enterprises, life insurance companies, securities corporations, health facilities and training institutions; civil aircrafts and yachts that do not serve the purpose of cargo and passenger transportation, and hospitality and tourism.

Article 2. VAT payment deferment at the importation stage

1. Enterprises stipulated in Article 1 of this Circular are eligible for the deferment of VAT payment at the importation stage, which is applied to machinery and equipment that need to be imported to create fixed assets for investment projects within a period of 60 days from the expiration date of VAT payment as prescribed by laws. The tax payment deferment shall take effect from the first shipment of freight which is worth less than VND 100 billion. The freight shall be granted customs clearance right after the customs authority completes their physical inspection.

2. Application for the tax payment deferment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case goods are imported in split consignments, the first consignment must be enclosed with the list of imported goods that require the tax deferment according to the form 07 Annex II promulgated together with the Circular No. 128/2013/TT-BTC dated September 10, 2013 by the Ministry of Finance on providing instructions on customs procedures; customs supervision and inspection; import and export duties, and the administration of tax levied on imports and exports in which the title "List of goods exempt from import duties” shall be replaced with “List of goods eligible for the VAT deferment at the importation stage”, the line “7. Proposed schedule of completion of the importation of tax-exempt goods” replaced with “7. Proposed schedule of completion of the importation of goods eligible for the VAT deferment” (02 originals of the aforementioned lists must be submitted) attached along with 02 records on tracking and differential according to the form 10 Annex II of the Circular No.128/2013/TT-BTC.

In case the deferred tax amount is listed in different customs declarations of imported goods, the request for tax deferment must list out these declarations.

b) A tax declaration dossier of the VAT amount that requires the deferment (01 copy);

c) A binding contract to purchase imported goods that require the VAT deferment. In case of many contracts, all of them must be submitted (01 copy);

d) A written approval for the project or investment plan may be the investment certificate issued by competent authorities or the written consent from the Board of Directors or Shareholders’ Meeting or the Director within his/her area of competence specified in the corporate rules enclosed with the application for the investment registration and the receipt of the application for the registration of investment project (01 copy);

If machinery and equipment need to be imported to serve as fixed assets, which are eligible for both import duty deferment and exemption as prescribed in the law on investment and import duty, the application and procedure for requesting the VAT deferment shall be same as the application and procedure for import duty exemption as stipulated in Article 102 of the Circular No.128/2013/TT-BTC. Required application documents for both the tax deferment and exemption must have the same required amount of documents as those for tax exemption.

3. Processes of the deferment of tax payment:

a) Document receipt:

a.1) If the application documents are submitted directly at the customs authority, customs officers must receive and put their stamp on these documents, clarify when it is received and what documents are included in the application dossier.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3) If the application is sent via electronic transactions, the receipt, inspection and acceptance of the application for tax deferment shall be carried out via the electronic data processing system.

b) Document processing:

If the taxpayer has sent their application for tax deferment that is incomplete as regulated by laws, within 01 (one) working day from the receipt, the customs authority must notify the taxpayer in written to make it complete for later submission.

The taxpayer must complete their application documents within a period of 03 (three) working days from the receipt of the above notification.

If it is certified that application documents are full, accurate and validated according to legal regulations, the customs authority must notify the taxpayer in written of the consent to the deferment of tax payment within a period of 03 (three) working days from the full receipt of such documents.

c) Responsibility for the tax deferment:

c.1) The Head of Customs Sub-department shall be responsible for the tax deferment to the taxpayer who has submitted their application for the deferment of payment for tax amount only recorded at one Customs Sub-department.

c.2) The Head of Customs Sub-department shall be responsible for the tax deferment to the taxpayer who has submitted their application for the deferment of payment for tax amount recorded at different Customs Sub-departments affiliated to one Customs Department.

c.3) The Director of the General Department of Customs shall be responsible for the tax deferment to the taxpayer who has submitted their application for the deferment of payment for tax amount recorded at different Customs Departments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Application documents for tax refund:

a) A written request for the tax refund according to the form No.01/DNHT issued together with the Circular No.156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance on providing guidance for the implementation of several provisions of the Law on Tax Administration; the Law on the amendments to the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 which clearly state that the reason for requesting the tax refund is to conform to the instructions given in this Circular (clearly write the Circular’s number) and records on the VAT payment have not been included in at the importation stage yet.

b) A statement on customs declarations of imported goods that has been stamped by the customs authority according to the form 01-1/DNHT issued together with the Circular No.156/2013/TT-BTC which clearly states that a written request for the tax refund is made according to the form No.01/DNHT and the column of notes clearly writes “remain liability for records on the VAT payment at the importation stage".

The enterprise shall take legal responsibility for the validity, legitimacy and accuracy of application documents, records, invoices and other relevant documents relating to the request for tax refund that has been sent to the taxation authority.

2. Procedures for tax refund:

a) Submission and receipt of application documents for tax refund:

The enterprise must prepare and submit application documents for tax refund to the taxation authority in which records on the VAT payment at the importation stage have not been included in application documents yet.

If the application documents are submitted directly at the taxation authority, taxation officers must receive and put their stamp on these documents, clarify when it is received and what documents are included in the application dossier.

If the application for tax refund is sent by post, taxation officers must stamp the receipt date and record it into the register kept by the taxation authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Tax refund processing:

b.1) If the taxpayer has sent their application for tax refund that is incomplete as regulated by laws, within 02 (two) working days from the receipt, the taxation authority must notify the taxpayer in written to make it complete for later submission.

b.2) If the application documents for tax refund are full, accurate and validated as stipulated by laws, the taxation authority is responsible to consider and examine these in accordance with the process of VAT refund.

b.3) Within a maximum period of 05 (five) working days from the full receipt of application documents, the taxation authority must notify the taxpayer of the result of confirming that the application for tax refund is acceptable as well as must request the taxpayer to submit their records on the VAT payment at the importation stage, based on which the taxation authority can decide whether the inspection should be performed after tax refund.

b.4) Within a period of 03 (three) working days from the receipt of records on the VAT payment for imports, the taxation authority is responsible to double-check records on tax payment with the figures present in the enterprise’s application documents for tax refund and make a decision on tax refund. If the paid tax amount recorded in records on tax payment is less than the amount of VAT refunded upon the initial request, the refunded tax amount is considered the paid amount recorded in records on tax payment; If the paid tax amount recorded in records on tax payment is greater than the amount of VAT refunded upon the initial request, the refunded tax amount is considered the amount of tax refunded upon the initial request.

Article 4. Effect

1. This Circular takes effect from October 27, 2014.

If enterprises governed by the regulations set out in Article 1 of this Circular have made the customs declaration for imported goods registered before the effective date of this Circular and prior to the expiration date of the tax payment as prescribed in regulations set out in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax Administration but have not paid their tax yet, they are eligible for tax payment deferment and tax refund under the instructions set out in this Circular.

2. Other cases of VAT refunds that are not governed by the regulations enshrined in this Circular shall adhere to current laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 134/2014/TT-BTC ngày 12/09/2014 hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


28.770

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.0.24
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!