PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn tài khoản 242 (chi phí trả trước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau đây:
>> Hướng dẫn tài khoản 242 (chi phí trả trước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)
>> Hướng dẫn tài khoản 242 (chi phí trả trước) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Tại phần 3 của bài viết đã trình bày phương pháp kế toán đối với 06 giao dịch kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được bổ sung bởi Điều 14 Thông tư 177/2015/TT-BTC), sau đây là các giao dịch kinh tế chủ yếu tiếp theo:
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các Tài khoản 111, 112 (tổng số tiền thực thu).
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước).
Có Tài khoản 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ).
Nợ Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
Nợ Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang).
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại:
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các Tài khoản 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua).
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại).
Có các Tài khoản 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu).
Có các Tài khoản 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các Tài khoản 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua).
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế thương mại).
Nợ Tài khoản 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá).
Có Tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
Có các Tài khoản 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu).
Có Tài khoản 4112 - Thặng dư vốn cổ phần(giá phát hành lớn hơn mệnh giá).
Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên Tài khoản 242 sang Tài khoản 635 - Chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Nếu khoản tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, được đánh giá tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Có Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là lợi thế kinh doanh, ghi:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Có Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên Tài khoản 242 và phân bổ dần tối đa không quá 3 năm, ghi:
Nợ Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Ngoài ra, đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thì áp dụng phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu sau đây:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 177/2015/TT-BTC, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu đối với bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam được quy định như sau:
(1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí hoạt động của nhiều kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Có các Tài khoản 111, 112, 153, 331, 334, 338,...
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí hoạt động căn cứ vào nội dung của các khoản chi phí trả trước để phân bổ vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ Tài khoản 631 - Chi hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Nợ Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
Nợ Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
(2) Khi trả trước tiền thuê tài sản cố định theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động của đơn vị cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Có các Tài khoản 111, 112.
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước tiền thuê tài sản cố định vào chi phí hoạt động trong kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
(3) Đối với công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của đơn vị trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, ghi:
- Khi xuất dùng, ghi:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Có Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng mà công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động, khi phân bổ, ghi:
Nợ Tài khoản 631 - Chi hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Nợ Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
(4) Trường hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh lớn, đơn vị không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa chữa tài sản cố định vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Có Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2413).
- Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí hoạt động trong kỳ, ghi:
Nợ Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có Tài khoản 242 - Chi phí trả trước.
Click >> VÀO ĐÂY để quay lại từ đầu.