TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/TT-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN SƠ CẤP,
THẨM PHÁN TRUNG CẤP, THẨM PHÁN CAO CẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế hoạt động
của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán
cao cấp.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17
tháng 3 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Nội vụ; Công báo;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ TCCB;
|
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN SƠ CẤP, THẨM PHÁN TRUNG
CẤP, THẨM PHÁN CAO CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2016/TT-TANDTC ngày 03/02/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung hoạt động của Hội đồng Thi tuyển chọn
Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, quyết nghị theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số ý kiến
ngang nhau thì quyết nghị theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
3. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng
được sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Hội đồng Thi tuyển chọn Thẩm phán sơ
cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm
Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và đại diện lãnh đạo Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ là ủy viên.
Danh sách cụ thể của Hội đồng do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Việc thay đổi các ủy viên Hội đồng
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định sau khi có đề nghị của cơ quan
mà ủy viên đó đại diện.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm
phán sơ cấp;
2. Tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ Thẩm
phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp
lên Thẩm phán cao cấp;
3. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn vào ngạch
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 68 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
4. Ban hành nội quy, quy chế thi tuyển
chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
1. Chỉ đạo, điều hành công việc của Hội
đồng;
2. Phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền
cho các Ủy viên của Hội đồng;
3. Triệu tập các thành viên tham gia
cuộc họp của Hội đồng;
4. Quyết định cấp Giấy chứng nhận
trúng tuyển cho người dự thi;
5. Quyết định nội dung, thời gian tiến
hành phiên họp;
6. Quyết định những vấn đề khác.
Điều 6. Ủy viên Hội
đồng
Các Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhằm bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng theo đúng quy định.
Điều 7. Phiên họp
của Hội đồng
1. Hội đồng họp tối thiểu 02 kỳ họp
cho mỗi kỳ thi (trước và sau khi tổ chức thi). Ngoài ra, xét thấy cần thiết, Chủ
tịch Hội đồng có quyền triệu tập họp đột xuất. Các kỳ họp
phải có đủ thành viên của Hội đồng, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Phiên họp của Hội đồng thảo luận
và quyết định những nội dung sau:
a) Quyết định các kỳ thi trong năm,
thời gian, địa điểm tổ chức thi, nội dung các môn thi;
b) Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi
dưỡng hoặc ôn tập của Học viện Tòa án đối với người dự thi;
c) Quyết định việc ủy quyền cho Học
viện Tòa án mở lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc ôn tập và tổ chức thi tuyển chọn,
thi nâng ngạch Thẩm phán;
d) Quy định các điều kiện cụ thể về đối
tượng dự thi đối với mỗi kỳ thi;
đ) Duyệt danh sách những người có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện dự thi;
e) Công bố danh sách những người
trúng tuyển sau khi có kết quả thi do Hội đồng thi của Học viện Tòa án tổ chức;
g) Quyết định những vấn đề khác theo
quy định.
Chương III
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Các ban
giúp việc của Hội đồng
Các ban giúp việc cho Hội đồng do Chủ
tịch Hội đồng quyết định thành lập.
Các ban giúp việc gồm:
1. Ban Thư ký Hội đồng
1.1. Ban Thư ký Hội đồng gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các thành viên.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư
ký Hội đồng:
a) Tiếp nhận các tài liệu do Vụ Tổ chức
- Cán bộ, Học viện Tòa án trình lên Hội đồng;
b) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết cho các phiên họp của Hội đồng, giúp Chủ tịch Hội đồng triệu tập các
phiên họp, ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng;
c) Giúp Chủ tịch Hội đồng giải quyết
các công việc giữa các kỳ họp; giữ mối liên hệ thường xuyên với các Ủy viên của Hội đồng; thực hiện công tác báo cáo về các hoạt động của Hội
đồng theo quy định;
d) Lưu trữ các tài liệu về các phiên
họp và các tài liệu trong quá trình
hoạt động của Hội đồng;
e) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Hội đồng.
2. Ban Thanh tra Hội đồng
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thanh tra được thực hiện theo quy định tại Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán
sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Điều 9. Kinh phí
hoạt động của Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thi
tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp do ngân
sách nhà nước cấp và nằm trong dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao.
Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo thực hiện
và chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định về chế độ
tài chính.
Điều 10. Trách
nhiệm thực hiện
Các cơ quan, đơn vị có thành viên
tham gia Hội đồng có trách nhiệm tạo điều kiện để các thành viên hoàn thành nhiệm
vụ.
Các ủy viên Hội đồng và các Ban giúp
việc chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.