ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 07 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT; CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư
số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết
số 02/2009/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2009 của HĐND tỉnh Khánh Hòa thông qua một
số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 538/STNMT-CCQLDĐ ngày 25
tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chế độ giao đất, cho thuê đất; chế độ
miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất
đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ Công an;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2);
- Lưu: VT, các chuyên viên NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; CHẾ ĐỘ MIỄN,
GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực:
Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường (sau
đây gọi tắt là công trình xã hội hóa), phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng, thì thực hiện theo quy hoạch
sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các đối tượng quy
định tại Điểm 2 Mục I Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường;
(sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể
thao; môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được Nhà nước xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất khi đã
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa
theo các hình thức:
a) Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đất
đai;
b) Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng có
mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 34 của Luật Đất
đai;
c) Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều
35 của Luật Đất đai;
d) Trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng
cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn, giảm tiền sử
dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường
đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
Trong trường hợp
này cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
tài sản của dự án đầu tư, và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành
về đất đai.
2. Việc sử dụng đất
của các cơ sở xã hội hóa phải tuân theo các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8 điều 6 Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thời hạn giao đất,
cho thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai.
4. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính
phủ.
5. Việc gia hạn sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Chuyển mục đích sử dụng đất
Người đang sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất sang xây dựng công trình xã hội hóa thì được ưu đãi về sử dụng đất đối với
phần nghĩa vụ tài chính phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất (như hình thức
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhà nước cho thuê đất).
Điều 6. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau:
1.1. Miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Khánh hòa (trừ đất đô thị tại các phường thuộc thành phố Nha Trang).
1.2. Riêng các dự
án xã hội hóa thuộc lĩnh vực: Dạy nghề; môi trường; đầu tư xây dựng cơ sở cai
nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống
dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện
thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị,
phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc
tế; giáo dục mầm non tư thục; được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đầu
tư xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
2.1. Các dự án xã
hội hóa (trừ các dự án thuộc điểm 1.2 khoản 1 nêu trên) đầu tư xây dựng tại đất
đô thị thuộc các phường thành phố Nha Trang được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
2.2. Thời điểm giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động
theo quy định của Chính phủ tại các Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
3. Đối với các
công trình xây dựng bệnh viện (công trình xã hội hóa) thuộc địa bàn quy định tại
khoản 2 nêu trên, nếu đã hoàn thành các thủ tục theo quy định, đang xây dựng và
hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì được miễn tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 7. Giá đất để tính giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Đơn giá thuê đất
được tính bằng 0,25% giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
2. Giá đất để tính
giảm tiền sử dụng đất, áp dụng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
3. Trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng
cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn, giảm tiền sử
dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 8. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất
1. Trường hợp Dự
án xã hội hóa tại địa bàn đất đô thị mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
bằng hình thức giao đất hoặc thuê đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định tại Điều 6 của bản quy định này;
2. Trường hợp Dự
án xã hội hóa mà chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất thì được miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 bản quy định này. Giá trị tiền sử dụng
đất để áp dụng tính miễn, giảm là tiền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn
lại của dự án đầu tư.
3. Nhà nước không
hoàn trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách
Nhà nước khi thực hiện dự án thuộc diện ưu đãi xã hội hóa.
Điều 9. Về kinh phí giải phóng mặt bằng
Số tiền được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là kinh phí Nhà nước hỗ trợ nhằm tạo điều
kiện cho chủ đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án.
- Trường hợp dự án
đầu tư được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất
thì chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt
được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
- Trường hợp dự án
đầu tư được giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất hoặc không thực hiện theo
quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 4 quy định này thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Mức trừ không được vượt quá
số tiền được giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất; Nếu khấu trừ không hết
(kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn tiền phải nộp vào ngân sách
nhà nước) thì số tiền còn lại được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.