ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
838/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, GỬI , THẨM ĐỊNH QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ
HÀNG NĂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 926/STC-ĐT ngày 12/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập,
gửi, thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo niên độ hàng năm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, LẬP, GỬI, THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NIÊN ĐỘ HÀNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của UBND
tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi thực hiện:
Quy định này quy định trình tự lập,
gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán theo niên độ
hàng năm thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng thực hiện:
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành . . . là chủ đầu
tư thực hiện đúng quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước bao gồm: Lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả
thẩm định quyết toán theo niên độ hàng năm.
Chương II
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Điều 3. Các
loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách tỉnh được quyết toán năm, gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo kế hoạch nhà nước hàng năm.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của Ủy
ban Nhân dân tỉnh.
- Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: các chủ đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà
nước tỉnh thực hiện lập báo cáo tình hình thanh toán, nhưng báo cáo riêng không
tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm. Báo cáo được gửi cùng quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì
không lập báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo riêng để theo dõi.
Chương III
NỘI DUNG CỤ THỂ
Điều 4.
Trình tự lập, gửi, thẩm định báo cáo quyết toán: Nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh
quản lý :
- Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm soát, thanh toán gửi Sở Tài
chính.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ban, ngành là chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán năm gửi
Sở Tài chính. Sở Tài chính thẩm định và thông báo kết quả quyết toán vốn đầu tư
năm gửi Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành là chủ
đầu tư và Kho bạc nhà nước tỉnh để tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương hàng năm, báo cáo Ủy ban Nhân dân để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trường hợp báo cáo quyết toán
năm Chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh lập chưa đúng quy định, Sở Tài chính
thông báo yêu cầu chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo để thẩm định và thông báo quyết
toán vốn đầu tư.
1. Nội dung báo cáo quyết toán:
( theo các biểu mẫu đính kèm )
1.1. Phần số liệu :
a) Các Chủ đầu tư thực hiện các
biểu:
- Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước;
- Biểu số 02/CĐT về báo cáo
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau
(nếu có);
- Biểu số 03/CĐT về báo cáo
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
- Biểu số 04/CĐT về báo cáo
thanh toán vốn đầu tư xây dưng cơ bản nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu
có);
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu
về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước tỉnh trước khi lập báo
cáo quyết toán năm.
b) Đối với cơ quan cấp trên được
phân cấp quản lý của Chủ đầu tư; các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ là Chủ đầu
tư, thực hiện các biểu gồm:
- Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước niên độ ngân sách năm
;
- Biểu số 02/CQTH về báo cáo
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau
(nếu có);
- Biểu 03/CQTH về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn trái phiếu Chính phủ ;
- Biểu 04/CQTH về báo cáo thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Riêng đối với các đơn vị nhận vốn
bằng hình thức lệnh chi tiền : thực hiện theo 4 biểu mẫu 01/CQTH,
02/CQTH,03/CQTH,04/CQTH nêu trên và các biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết toán
nguồn vốn đầu tư XDCB được giao theo niên độ ngân sách ; biểu số 05/KBQT về báo
cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mục lục ngân sách.
c) Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện
các biểu gồm:
- Biểu số 01/KBQT tổng hợp quyết
toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận
vốn bằng hình thức lệnh chi tiền gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
- Biểu số 02/KBQT về báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản niên độ ngân sách nhà nước, theo đơn vị gửi cơ
quan tài chính cùng cấp;
- Biểu 03/KBQT báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đơn vị và dự án, do Kho bạc nhà nước tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp;
- Biểu 04/KBQT về báo cáo tổng hợp
vốn XDCB - Ứng trước dự toán năm sau theo đơn vị và dự án do Kho bạc nhà nước tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp;
- Biểu 05/KBQT về báo cáo tổng hợp
vốn XDCB – theo mục lục NSNN; Biểu này do Kho bạc nhà nước và các đơn vị nhận vốn
bằng hình thức lệnh chi tiền tổng hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp;
- Biểu 06/KBQT về báo cáo tổng hợp
vốn XDCB tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi theo đơn vị, do Kho bạc nhà nước tổng
hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp;
- Biểu 07/KBQT báo cáo tổng hợp
vốn XDCB từ nguồn Trái phiếu Chính phủ chi tiết theo đơn vị và dự án do Kho bạc
nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp;
- Biểu 08/KBQT báo cáo tổng hợp
vốn XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm sau nguồn vốn trái phiếu Chính phủ chi
tiết theo đơn vị, dự án do Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cung
cấp.
2. Phần thuyết minh
Chủ đầu tư báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao
trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện
kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên
quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng.
Điều 5. Các
nguyên tắc quyết toán năm :
1. Đối với Kho bạc nhà nước tỉnh,
thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán cuối 31 tháng 1 năm sau.
Số vốn được thanh toán đến hết
ngày 31/01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch;
số vốn thanh toán sau ngày 31/01 năm sau được báo cáo vào quyết toán năm sau.
Đối với các Chủ đầu tư, thời hạn
khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau.
2. Vốn thanh toán được đưa vào
báo cáo quyết toán năm, bao gồm :
a. Vốn thanh toán cho khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm
kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi, hay thanh toán bằng
ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu
tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự
toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn
thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn
thành đến hết niên độ quyết toán và cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của
kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
b. Vốn thanh toán cho khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án (hoặc dự án) đầu tư bằng nguồn vốn thuộc
kế hoạch năm trước được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện, kể cả
thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày
01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
- Thanh toán từ ngày 01 tháng 02
năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi
từ các năm trước chuyển sang.
3.Trường hợp các dự án đầu tư
thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp,
thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh
lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
4. Đối với số vốn tạm ứng theo
chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm
kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy
định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm và các quy định sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có).
5. Số liệu báo cáo phải được phản
ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước
(nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước,
Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi
chi cho dự án; chủ đầu tư báo cáo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi
tiết: số vốn đã ghi thu và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Thời
hạn lập, gửi, thẩm tra và thông báo, báo cáo quyết toán năm :
1. Chủ đầu tư :
a. Thời hạn lập báo cáo quyết
toán năm:
Ủy ban Nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ban, ngành là chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán năm sau
khi kết thúc thời gian thanh toán đến ngày 31/01 năm sau.
b. Thời hạn gửi báo cáo quyết
toán năm:
Ủy ban Nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ban, ngành là chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán năm cho
Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
2. Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp,
lập và gửi số liệu kiểm soát thanh, quyết toán để gửi báo cáo quyết toán năm
cho cơ quan tài chính trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
3. Thời hạn thẩm định thông báo,
báo cáo quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
(kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định) Sở Tài chính thẩm định quyết
toán gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành là
chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước tỉnh trước ngày 15 tháng 9 năm sau và tổng hợp
chung báo cáo quyết toán ngân sách tỉnh.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan có liên quan
1. Chủ đầu tư : Chịu trách nhiệm
về số liệu đưa vào báo cáo quyết toán năm. Trong thời gian 07 ngày có trách nhiệm
thực hiện và có văn bản giải trình về kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết
toán năm gửi cơ quan Tài chính.
2. Trách nhiệm Kho bạc nhà nước
tỉnh về tính chính xác số liệu tổng hợp quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước tỉnh kiểm
soát thanh toán.
3. Tránh nhiệm cơ quan Tài
chính: Cơ quan Tài chính có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc
thanh toán vốn đầu tư cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán ngân sách năm của
chủ đầu tư, đơn vị đồng thời có văn bản thông báo để chủ đầu tư, đơn vị biết phối
hợp thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Căn cứ báo cáo quyết toán năm của
Kho bạc nhà nước tỉnh, kiểm tra số liệu quyết toán ngân sách hàng năm theo thời
gian quy định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban, ngành là chủ đầu
tư chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, gửi ý kiến về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.