ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số: 22/2011/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐỂ GIAO, CHO THUÊ VÀ BỒI THƯỜNG RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày
28/03/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại
rừng;
Căn cứ Thông tư số 65/2008/TTLB-BNN-BTC ngày
26/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên
tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày
05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 về thông qua Đề án
định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh
Kon Tum;
Xét Tờ trình số
40/TTr-UBND ngày 01/7/2011 của Sở Tài chính về việc ban hành Đề án định giá
rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên
địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Về đối tượng áp dụng bao gồm:
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao, cho
thuê;
+ Rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
là rừng tự nhiên được cấp có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Về phạm vi áp dụng:
Áp dụng đối với các dự án giao, cho thuê rừng, chuyển rừng trồng cao su và các
dự án đầu tư phải chuyển mục đích sử dụng rừng (trừ các dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trình an ninh quốc phòng, các dự án có tính
chất an sinh xã hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ).
2. Giá quyền sử dụng rừng:
2.1. Giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất
là rừng tự nhiên để giao hoặc cho thuê cho các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật:
Loại rừng
|
Trữ lượng (m3/ha)
|
Giá quyền sử dụng 1
ha rừng (1.000 đồng)
|
1. Rừng rất giàu
|
≥ 400
|
32.200
|
351-399
|
30.150
|
301-350
|
25.930
|
2. Rừng giàu
|
251-300
|
20.500
|
201-250
|
15.400
|
3. Rừng trung bình
|
151-200
|
10.000
|
101-150
|
3.300
|
4. Rừng nghèo
|
10-100
|
0
|
Giá quyền sử dụng các loại rừng trên chỉ áp
dụng để ước lượng giá trị bằng tiền của khu rừng dùng để giao rừng, cho thuê
theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành. Khi triển khai cụ
thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù
hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp dụng
tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài
nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định
trong đề án; trước khi thực hiện giao, cho thuê rừng phải được điều tra trữ
lượng và định giá lại theo thực tế.
2.2. Giá quyền sử dụng rừng đối
với diện tích đất rừng thuộc dự án chuyển đổi sang trồng cao su và diện tích
đất rừng chuyển mục đích sang thực hiện Dự án xây dựng công trình thủy điện,
thăm dò khai thác khoáng sản và các dịch vụ khác: 16 triệu đồng/ha. Riêng phần
lâm sản trên đất, giao cho chủ rừng tổ chức thiết kế khai thác tận thu và bán
đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước. Tiền thu được từ bán lâm sản tận thu được
hạch toán toàn bộ vào mục thu quyền sử dụng rừng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
- Đối với các dự án khác liên quan đến sử dụng
đất lâm nghiệp cần phải thu tiền quyền sử dụng rừng, giao Sở Tài chính và các
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2.3. Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường
rừng:
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường
rừng cho chủ rừng khi nhà nước thu hồi rừng: được áp dụng bảng giá quyền sử
dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo tại
Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này để tính toán bồi thường.
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi
thường rừng đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng: áp
dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các
quy định kèm theo tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này nhân với hệ
số K (quy định tại Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLB-BNN-BTC ngày
26/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính) để
tính toán bồi thường.
Điều 2. Khi yếu tố giá cả và
các yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá quyền sử dụng rừng và
tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng trên 20% liên tục
trong thời gian từ 6 tháng trở lên; giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh sửa đổi trình Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo lại cho Hội đồng nhân dân
tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều
3.
Giao liên ngành Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp có
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị chủ rừng
và Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày
30/12/2009 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu VT, KTN2, TH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Văn Hùng
|
ĐỀ ÁN
ĐỊNH
GIÁ RỪNG ĐỂ GIAO, CHO THUÊ VÀ BỒI THƯỜNG RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 22/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh Kon
Tum)
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Tỉnh Kon Tum có tổng diện tích rừng và
đất lâm nghiệp là 733.010,1 ha, chiếm 75,7%
diện tích tự nhiên (diện tích có rừng là: 650.297,3 ha, diện tích
đất đồi núi không có rừng là 82.712,8 ha). Độ che phủ của rừng chiếm 66,7
%; đây là
nguồn tiềm năng nhưng đồng thời cũng là thách thức cho phát triển lâm nghiệp
của tỉnh nhà.
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích
đã đạt được như: công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng đã được chú
trọng dẫn đến vốn rừng được giữ vững và phát triển; độ che phủ của rừng đã tăng
từ 63,4% (năm 1999) lên 66,7% (năm 2009) nên khả năng phòng hộ
đầu nguồn của rừng đã tăng lên một cách đáng kể; công tác xã hội hoá nghề rừng
đã được quan tâm, đã thu hút được một lực lượng đáng kể người dân địa phương
tham gia hoạt động lâm nghiệp, bước đầu tạo cơ sở phát triển ngành lâm nghiệp
theo hướng xã hội hoá...Bên cạnh đó ngành lâm nghiệp tỉnh nhà vẫn còn một số
tồn tại như sau: phát triển thiếu tính bền vững; quản lý sử dụng các nguồn lực
còn lãng phí, thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà; mức đóng góp của ngành lâm
nghiệp vào GDP của tỉnh cũng như cho ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng của rừng và đất rừng; chưa khai thác tổng hợp tiềm năng tài
nguyên rừng, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường sinh thái.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại nói trên
nhưng chủ yếu là do một số nguyên nhân sau đây:
Nguyên nhân khách quan:
- Điều kiên tự nhiên có nhiều bất lợi. Diện
tích đất lâm nghiệp tuy lớn nhưng chủ yếu lại phân bổ ở địa hình phức tạp, có
độ dốc lớn, chia cắt mạnh và xa khu vực dân cư, đường sá đi lại khó khăn; khí
hậu khá khắc nghiệt, mùa khô hạn trong năm kéo dài gây chết cây trồng và là tác
nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng cháy rừng trên diện rộng;
- Nguồn lực đầu tư cho lâm nghiệp chưa tương
xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, tình hình an ninh chính trị khu vực biên
giới cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác điều tra, quy hoạch sử dụng rừng và
đất rừng trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chồng chéo;
- Cơ chế quản lý kinh tế lâm nghiệp hiện nay
vẫn còn mang tính hành chính bao cấp, việc vận dụng một số chủ trương chính
sách của Nhà nước vào thực tế còn thiếu tính chủ động, kém linh hoạt, chưa quan
tâm đúng mức đến các đặc điểm sản xuất lâm nghiệp và các quy luật sinh học,
sinh thái rừng ở địa phương cho nên chưa tạo được động lực thúc đẩy kinh tế lâm
nghiệp phát triển;
- Việc triển khai thực hiện các chính sách về
giao đất, giao rừng hưởng lợi từ nghề rừng còn chậm, chưa tạo được sự thu hút
của người dân vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nghề rừng gắn với bảo vệ và
phát triển rừng;
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, năng
lực quản lý và bảo vệ rừng ở một số Công ty lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý còn
yếu. Công tác điều tra, khảo sát thống kê tài nguyên rừng của các Công ty chưa
chắc chắn, dẫn đến không thể đưa ra phương án tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ RỪNG.
Việc triển khai thực hiện
định giá rừng là một nhiệm nhiệm vụ hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay
và những năm tiếp theo là xuất phát từ các yêu cầu sau đây:
- Nhằm triển khai tinh thần Nghị quyết TW lần
thứ X về việc “vốn hoá các nguồn tiềm năng”, thực hiện Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004; theo đó, toàn bộ rừng sản xuất phải được giao, cho
thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng, để làm được những việc này
phải tiến hành công tác định giá rừng.
- Nhằm phục vụ cho Đề án giao rừng, cho thuê
rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN
ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
- Việc bồi thường các khu rừng cần phải giải
phóng mặt bằng để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi,
giao thông …cũng cần phải có giá cụ thể để tính toán, đền bù.
- Để đẩy mạnh sản xuất lâm sản và phát triển
các dịch vụ lâm nghiệp trên cơ sở vốn rừng và tài nguyên rừng được quản lý bền
vững, tổ chức thực hiện một hệ thống chính sách lâm nghiệp có khả năng thu hút
cao sự tham gia của người dân, của các thành phần kinh tế để tạo nên động lực
mới phát triển lâm nghiệp bền vững trong điều kiện của nền kinh tế thị trường.
Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh phải tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện công
tác định giá rừng.
III.
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
03/12/2004;
- Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày
19/4/2010 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất tài
nguyên;
- Các Nghị
định của Chính phủ: số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương
pháp xác định giá các loại rừng; số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 về Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
- Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC
ngày 26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại
rừng;
- Thông tư số
35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
- Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND
ngày 05/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ 2 Về thông qua Đề
án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn
tỉnh Kon Tum;
- Thông báo số 46/TB-HĐND ngày 30/12/2010 Kết
luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày
29/12/2010;
- Các Quyết định của UBND tỉnh: số
07/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 về việc Quy định giá tối thiểu tính thuế tài
nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các
loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng; số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 về việc
ban hành Bảng giá cây đứng gỗ tròn khai thác từ rừng tự nhiên;
- Và một số tài liệu liên
quan khác.
Phần thứ hai
NỘI DUNG
ĐỀ ÁN
I. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục
đích của Đề án là dùng làm cơ sở tính toán giá trị rừng để giao, cho thuê (làm
giá sàn tổ chức đấu giá) và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu của Đề án là xác định giá trị quyền sử dụng 1 ha rừng sản xuất phục vụ Đề
án giao rừng, cho thuê rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết
định số 2740/QĐ-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh Kon Tum và rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được cấp thẩm quyền
chuyển mục đích sử dụng; thông qua đó:
- Đưa ra giá giao, giá
thuê hợp lý khi Nhà nước thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng tự nhiên;
- Đưa ra giá bồi thường
hợp lý khi thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên;
- Là cơ sở để xác định tài sản, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các chủ rừng;
- Là cơ sở khoa học giúp Nhà nước và các
chủ rừng quản lý ngày càng tốt hơn nguồn tài nguyên rừng theo quy định của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng
và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thúc đẩy phát triển ngành lâm nghiệp;
- Nâng cao về nhận thức và
trách nhiệm của các chủ rừng trong việc giữ gìn bảo vệ giá trị quý báu của rừng
bao gồm giá trị kinh tế và giá trị môi trường của rừng.
II.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Về đối tượng: Áp dụng đối với rừng tự nhiên
gồm: rừng sản xuất là rừng tự nhiên để giao, cho thuê; rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên được cấp có thẩm quyền cho chuyển mục
đích sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Về phạm vi áp dụng:
Áp dụng đối với các dự án giao, cho thuê rừng, chuyển rừng trồng cao su và các
dự án đầu tư phải chuyển mục đích sử dụng rừng (trừ các dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, công trình an ninh quốc phòng, các dự án có tính
chất an sinh xã hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ).
Do thiếu công tác điều tra cụ thể về trữ lượng
lâm sản cũng như các hoạt động kinh tế khác trên từng ha rừng trên địa bàn toàn
tỉnh mà chỉ mô hình hoá (lý thuyết hoá) các thông số mang tính chất đại
diện cho một số trạng thái rừng. Vì vậy, kết quả tính toán chỉ dùng để xây dựng
kế hoạch, xây dựng đề án. Khi triển khai cụ thể, những diện tích rừng nào có số
liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế phù hợp với các thông số về trữ lượng đã
quy định trong đề án thì mới được áp dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài
nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định
trong đề án; trước khi thực hiện giao rừng phải được điều tra trữ lượng và định
giá lại theo thực tế.
III.
MÔ HÌNH TÍNH TOÁN ĐỊNH GIÁ RỪNG
1. Cơ sở giá trị:
Giá trị
của rừng
|
Loại
|
Mô tả
|
Cách tiếp
cận được sử
dụng và sự tương ứng với nghiên cứu này
|
Giá trị sử dụng trực tiếp
|
Sản phẩm
|
Thương mại
|
Khai thác
gỗ thương mại và và các sản phẩm khác (dương xỉ, tre nứa, mật ong, cây để làm
thuốc,...)
|
Tiếp cận
trực tiếp thống qua đánh giá trữ lượng khai thác.
|
Sinh kế
|
Các sản
phẩm phục vụ sinh hoạt: củi đun, gỗ xây dựng, các sản phẩm của động vật, thực
phẩm và cây để làm thuốc.
|
Rất khó
xác định chính xác. Việc thẩm định giá gián tiếp dựa trên giả định về sự phụ
thuộc vào các nguồn tài nguyên rừng của những dân cư sống liền kề mà cuộc
sống của họ có mối quan hệ mật thiết với rừng.
|
Phi tiêu
thụ
|
Du lịch,
giải trí
|
Việc tạo
ra thu nhập thông qua du lịch sinh thái. Giá trị tạo ra từ sự thỏa mãn nhu
cầu giai trí của người tham quan.
|
Có thể ước
tính giá trị này bằng số lượng du khách, sự thu hút của các điểm nút du
lịch, các thuộc tính độc đáo của rừng, giá trị về cảnh vật, địa điểm văn hoá,
v.v.. (hay thông qua việc xác định chi phí du hành).
|
Văn hoá,
lịch sử
|
Các địa
điểm thiêng liêng, hoặc khu vực có tầm quan trọng về lịch sử
|
Được đánh giá trên cơ
sở số lượng du khách (hay thông qua việc xác định chi phí du hành).
|
Khoa học,
giáo dục
|
Giá trị của rừng
trong vấn đề khoa học, giáo dục.
|
Không thể
ứng dụng trực tiếp. có thể liên quan chặt chẽ với giá trị đa dạng sinh học và
tính độc đáo.
|
Giá trị sử dụng gián tiếp
|
|
Phong cảnh
và chức năng sinh thái
|
Bảo vệ
đất, tái sinh chất dinh dưỡng, tình trạng màu mỡ của đất, góp phần ổn định
khí hậu và giữ lại khí các bon,...
|
Rừng đóng
vai trò quan trọng trong chức năng hệ thống sinh thái phong cảnh, đặc biệt là
về tái sinh chất dinh dưỡng, hấp thu khí các bon, và giữ nước.
Các khu
rừng xuất hiện trong khu vực của các con sông lớn có thể được coi là có chức
năng quan trọng đặc biệt về sinh thái.
|
|
Giá trị đa
dạng sinh học
|
Rừng cung
cấp môi trường sống cho nhiều loài sinh vật.
|
Đây là giá
trị quan trọng của rừng. Đánh giá thông qua mức độ đa dạng sinh học, việc
cung cấp các loại sinh vật quý, gen quý,...
|
Giá trị
phi sử
dụng
|
|
Các giá
trị tuỳ chọn
|
Người ta
có thể định giá quyền chọn đối với việc sử dụng một khu rừng trong tương lai.
|
Chưa có
một phương thức đánh giá hợp lý
|
|
Giá trị
hiện hữu và giá trị về mặt di sản
|
Người ta
có thể định giá một khu rừng như là một di sản cho những người khác hoặc cho
các thế hệ khác.
|
Chưa có
một phương thức đánh giá hợp lý
|
Qua bảng trên cho thấy, giá trị của rừng bao
gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử
dụng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơ sở và điều kiện để tính toán phần giá trị
gián tiếp, giá trị phi sử dụng và giá trị lâm sản ngoài gỗ. Vì vậy, Đề án chỉ
tính đến giá trị thu nhập từ hoạt động khai thác gỗ tròn và củi, chưa tính toán
các giá trị khác.
2. Lựa chọn phương pháp
và trình tự tính toán định giá rừng theo phương pháp thu nhập:
2.1. Lựa chọn phương pháp:
Theo hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số
65/2008/TTLT-BNN-BTC nói trên, có 3 phương
pháp xác định giá các loại rừng. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thu nhập:
là phương
pháp xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào thu nhập thuần
tuý thu được từ rừng quy về thời điểm định giá với lãi suất tiền gửi tiết kiệm
kỳ hạn một năm của loại tiền Việt Nam đồng (VNĐ) tại Ngân hàng thương
mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá
quyền sử dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Phương pháp chi phí: là phương pháp
xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể căn cứ vào các khoản chi phí hợp
lý đã đầu tư tạo rừng và lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại
tiền Việt Nam đồng tại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất cao nhất trên địa
bàn ở thời điểm định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trong điều kiện loại rừng cần định giá
chưa có giao dịch trên thị trường.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp
xác định mức giá của một diện tích rừng cụ thể thông qua việc phân tích các mức
giá rừng thực tế đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng trồng, chuyển nhượng, cho
thuê quyền sử dụng rừng trên thị trường hoặc giá giao dịch về quyền sở hữu rừng
trồng, quyền sử dụng rừng (giữa Nhà nước và chủ rừng) của diện tích rừng
cùng loại, tương tự về trạng thái rừng, trữ lượng rừng; chất lượng lâm sản để
so sánh với diện tích rừng cần định giá.
Phương pháp này được áp dụng để xác định giá quyền sử
dụng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên; giá quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, tỉnh ta mới
bắt đầu triển khai thực hiện định giá rừng nên chưa có giá giao dịch thực tế về
quyền sử dụng rừng, vì vậy, không thể áp dụng phương pháp so sánh. Mặt khác,
Đề án này phục vụ chủ yếu cho Đề án giao rừng, cho thuê
rừng có thu hoặc không thu tiền sử dụng rừng theo Quyết định số 2740/QĐ-BNN nói trên; trong đó, đối tượng rừng được giao, cho thuê chủ yếu là rừng
tự nhiên. Vì vậy, trong Đề án này không đề cập đến rừng trồng nên không áp dụng
phương pháp chi phí.
Với các lý do nói trên,
trong Đề án chỉ áp dụng phương pháp thu nhập để tính toán xác định giá quyền sử
dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
2.2. Trình tự các bước tính toán theo
phương pháp thu nhập:
- Bước 1: Căn cứ hồ sơ về khu rừng;
trong đó có vị
trí đại lý, địa hình, địa vật, tài nguyên rừng, trạng thái rừng, trữ lượng và
chất lượng lâm sản, các điều kiện về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
theo kế hoạch định
giá rừng hằng năm... và trên cơ sở lượng tăng trưởng tự nhiên bình quân hằng
năm của rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá ở Tây nguyên là 2% để xác định
trữ lượng gỗ tại năm được phép khai thác theo quy trình.
- Bước 2: Tính tổng doanh thu từ việc
bán gỗ, củi tại năm được phép khai thác.
- Bước 3: Tính tổng chi phí tại năm định
giá đối với trường hợp thu hồi rừng và đối với trường hợp giao, cho thuê rừng
được tính từ năm định giá đến khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê rừng bao
gồm: chi phí khai thác gỗ, củi tại năm tổ chức khai thác; chi phí bảo vệ hằng
năm tại thời điểm định giá đến khi kết thúc thời hạn giao, cho thuê rừng, các
khoản thuế, phí và các chi phí khác (nếu có).
- Bước 4: Xác định lãi suất tiền gửi
tiết kiệm bình quân kỳ hạn 1 năm tại tỉnh Kon Tum.
- Bước 5: Tính giá quyền sử dụng rừng
hoặc tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo công
thức:
Trong đó:
- G là giá quyền sử dụng rừng;
- Bi là doanh thu trong năm i tính
từ năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- Ci là chi phí trong năm i tính từ
năm định giá (năm 1) đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- t là khoảng thời gian tính từ năm định giá
đến năm kết thúc cho thuê/giao rừng;
- r là lãi suất (tính bằng số thập phân)
tiền gửi tiết kiệm.
- B là tổng doanh thu bình quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định
giá.
- C là tổng chi phí bình
quân 01 năm tính cho tối đa 03 năm liền kề trước thời điểm định giá.
Tuy nhiên như đã nói tại điểm 1, Mục III của
Phần thứ hai nói trên, giá quyền sử dụng rừng trong Đề án được tính toán dựa
trên giá trị thu nhập thuần tuý và chi phí từ hoạt động khai thác gỗ tròn và
củi, không có thu nhập thường xuyên nào khác. Do vậy, (B - C)/r trong công thức
trên bằng 0.
3. Kết quả tính toán
xác định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng:
3.1. Thông số tính toán:
Các thông số giả định được sử dụng để xây dựng
mô hình tính toán giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường của 1 ha rừng như
sau:
- Thời gian giao, cho thuê rừng có thu tiền sử
dụng là 50 năm và năm định giá là năm 2011. Khi kết thúc thời hạn giao, cho
thuê; khu rừng được hoàn trả lại cho Nhà nước bằng với trữ lượng năm định giá.
- Loại rừng được sử dụng để tính toán trong Đề
án gồm: rừng rất giàu (trữ lượng cây đứng trên 300m3/ha),
rừng giàu (trữ lượng cây đứng từ 201 đến 300m3/ha), rừng
trung bình (trữ lượng cây đứng từ 101 đến 200m3/ha) và rừng
nghèo. Kiểu rừng lá rộng thường xanh;
- Giá bán gỗ, củi theo Quyết định số
07/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy
định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử
dụng đất nông nghiệp đối với các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng. Tiền cây
đứng tính theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
- Định mức lao động và ca máy căn cứ theo các
điều kiện tác nghiệp giả định được áp dụng chung cho các trạng thái rừng (Cự
ly đi làm: 1 ÷ 2 km; độ dốc của rừng 15 0 ≤ i ≤ 30 0 ; cự
ly vận chuyển: 25 km; cự ly vận xuất: 200 – 300 m).
- Gỗ tròn được chia thành 3 nhóm gồm: nhóm gỗ
tốt (gồm nhóm gỗ I, II, III), nhóm gỗ trung bình (gồm nhóm gỗ IV, V,
VI), và nhóm gỗ tạp (gồm nhóm gỗ VII, VIII và các loại cây chưa xác định
được nhóm gỗ).
- Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu trong khai thác
theo Thông tư số 35/2011/TT-BNN ngày
20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai
thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
- Nếu kết quả xác định giá quyền sử dụng rừng
có giá trị là một số âm, thì được điều chỉnh lại bằng 0 đồng.
3.2. Kết quả tính toán:
3.2.1. Giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất
là rừng tự nhiên để giao hoặc cho thuê cho các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật:
Loại rừng
|
Trữ lượng (m3/ha)
|
Giá quyền sử dụng 1
ha rừng (1.000 đồng)
|
1. Rừng rất giàu
|
≥ 400
|
32.200
|
351-399
|
30.150
|
301-350
|
25.930
|
2. Rừng giàu
|
251-300
|
20.500
|
201-250
|
15.400
|
3. Rừng trung bình
|
151-200
|
10.000
|
101-150
|
3.300
|
4. Rừng nghèo
|
10-100
|
0
|
Giá quyền sử dụng các loại rừng trên là giá
bình quân, chỉ áp dụng để ước lượng giá trị bằng tiền của khu rừng dùng để giao
rừng theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành. Khi triển khai
cụ thể, những diện tích rừng nào có số liệu điều tra tài nguyên rừng thực tế
phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định trong đề án thì mới được áp
dụng tính toán kết quả để giao, cho thuê.
Đối với những dự án có số liệu điều tra tài
nguyên rừng thực tế không phù hợp với các thông số về trữ lượng đã quy định
trong đề án; trước khi thực hiện giao rừng phải được điều tra trữ lượng và định
giá lại theo thực tế.
3.2.2 Giá quyền sử dụng rừng đối
với diện tích đất rừng thuộc dự án chuyển đổi sang trồng cao su và diện tích
đất rừng chuyển mục đích sang thực hiện Dự án xây dựng công trình thủy điện,
thăm dò khai thác khoáng sản và các dịch vụ khác: 16 triệu đồng/ha. Riêng phần
lâm sản trên đất, giao cho chủ rừng tổ chức thiết kế khai thác tận thu và bán
đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước. Tiền thu được từ bán lâm sản tận thu được
hạch toán toàn bộ vào mục thu quyền sử dụng rừng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
- Đối với các dự án khác liên quan đến
sử dụng đất lâm nghiệp cần phải thu tiền quyền sử dụng rừng, đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên
cơ sở đề nghị của UBND tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
3.2.3. Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi thường
rừng:
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi
thường rừng cho chủ rừng khi nhà nước thu hồi rừng: được áp dụng bảng giá quyền
sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các quy định kèm theo
tại Mục 1 để tính toán bồi thường.
- Giá quyền sử dụng rừng để tính tiền bồi
thường rừng đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng: áp
dụng bảng giá quyền sử dụng rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên và các
quy định kèm theo tại Mục 1 nhân với hệ số K theo quy định để tính toán bồi
thường.
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN
1. Không
tổ chức thu tiền cây đứng khi các chủ rừng tổ chức khai thác gỗ, củi vì kết quả
tính toán giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng nói trên đã bao gồm chi phí tiền cây đứng.
2. Do
Luân kỳ khai thác đưa vào tính toán theo quy định là 35 năm. Vì vậy, khoảng
thời gian giữa 2 kỳ khai thác chính kế tiếp nhau quá dài, đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh cho phép ban hành chính sách tài chính ràng buộc nhà đầu tư phải có
trách nhiệm chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sau khi khai thác lần I (như: ký
quỹ, bảo lãnh...). Đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành
cơ chế kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong việc tổ chức thực hiện chăm sóc,
quản lý bảo vệ rừng nhằm tránh trường hợp nhà đầu tư từ bỏ trách nhiệm của mình
trong việc chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sau khi tổ chức khai thác lần I.
3. Giá
quyền sử dụng rừng được tính toán trên cơ sở thu nhập và chi phí từ hoạt động
khai thác gỗ, củi. Do vậy, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép chủ rừng
được quyền chủ động tổ chức khai thác lâm sản theo quy định trong phương án đấu
giá giao, cho thuê rừng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm tạo điều
kiện cho chủ rừng được chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Hiện nay, Trung ương chưa có chế độ quy định về quản lý,
sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho thuê rừng có thu tiền sử dụng và tiền
bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng. Vì vậy, trước mắt khoản
thu nói trên được vận dụng quản lý như nguồn tài nguyên đất hiện hành, được sử
dụng để chi cho sự nghiệp lâm nghiệp, chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp
nông thôn, chi cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng…Khi có hướng dẫn của Trung
ương thì thực hiện theo hương dẫn đó.
5. Khi tổ chức triển khai,
các dự án có số liệu điều tra lâm sản cụ thể hoặc điều tra kinh tế xã hội khác
mà có sự khác biệt với số liệu mẫu đưa ra thì Hội đồng định giá của tỉnh hoặc
cơ quan chuyên môn theo pháp luật sẽ tính toán lại giá theo đúng quy định của
Nhà nước.
6. Khi yếu tố giá cả và các
yếu tố khác thay đổi làm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá quyền sử dụng rừng và
tiền bồi thường khi thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng trên 20% liên tục
trong thời gian từ 6 tháng trở lên thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi và báo cáo lại cho Hội đồng nhân dân
tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo việc lập và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá rừng hằng năm để phục vụ
công tác giao, cho thuê rừng và thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Chịu trách nhiệm tổ chức xác định vị
trí, ranh giới, loại rừng, trạng thái rừng, chất lượng rừng và các điều kiện về
giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng để xây dựng kế hoạch
định giá rừng hàng năm;
- Tổ chức việc tiếp
nhận đơn xin giao, thuê rừng, trả lại rừng theo kế hoạch định giá rừng hằng
năm; chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định tính khả thi của dự
án đầu tư khu rừng của tổ chức lập; thực hiện các nội dung về giao, cho thuê
rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định hiện hành;
- Tổ chức việc bàn giao
rừng hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa;
- Tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện định giá rừng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia việc giao, thuê rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định hiện hành.
- Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các quy trình, trình tự thủ tục khai thác, chăm sóc, nuôi dưỡng phục hồi rừng
sau khi giao, cho thuê.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ
trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về định giá rừng;
+ Tổ chức quản lý hồ sơ về giao, thuê rừng, thu
hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng
thuộc chương trình định giá rừng; theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp báo
cáo Hội đồng thí điểm định giá rừng;
+ Kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng của các
chủ rừng sau khi đã được giao, cho thuê;
+ Bảo đảm chấp hành pháp luật trong các hoạt
động về giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng thuộc
chương trình định giá rừng; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tranh
chấp về rừng.
2. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Việc giao đất, cho thuê đất trên diện tích
đã giao rừng, cho thuê rừng; việc thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất trên
những diện tích đã được cấp thẩm quyền cho phép đầu tư các công trình cần phải
giải phóng mặt bằng.
3. Trách nhiệm của Sở
Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cân đối và bố trí kế hoạch kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án trên cơ sở
thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo qui định hiện hành, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt;
- Tổ chức xác định giá các
loại rừng; theo dõi biến động giá các loại rừng trên thị trường; tổ chức thống
kê giá các loại rừng;
- Xây dựng chính sách tài chính ràng buộc nhà
đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển rừng sau khai
thác (ký quỹ, bảo lãnh…) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp giao, cho
thuê rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết,
tổng kết tình hình thực hiện Đề án.
4. Trách nhiệm
của các cơ quan khác có liên quan:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã có rừng, các Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp thuộc
tỉnh chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham gia các hoạt động của
Đề án này.
Các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
có nhu cầu được giao, thuê rừng thì đăng ký với các cơ quan chức năng của tỉnh
để được hướng dẫn, thực hiện.
Phần thứ tư
KẾT LUẬN
Đề án được xây dựng theo các quy định hiện hành
của Nhà nước, số liệu tính toán về trữ lượng dựa trên các hồ sơ thiết kế khai
thác các năm trước, giá cây đứng áp dụng theo đơn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, do đó tương đối phù hợp. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, các sở,ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp)
để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện./.