ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2011/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 25 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết
số 27/2011/NQ-HĐND ngày 03/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp
thứ 3 về Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về chính sách khuyến
khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan liên quan
căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Ban KTNS và VHXH-HĐND tỉnh;
- ĐB QH tỉnh Long An;
- Các ĐBHĐND tỉnh khóa VIII;
- Như Điều 3;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH
VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của UBND tỉnh
)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội
hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi
trường.
2. Đối tượng điều
chỉnh:
a. Các cơ sở ngoài
công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực
xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài
công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục
đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài
công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b. Các tổ chức, cá
nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Các cơ sở sự
nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
(Sau đây gọi tắt
là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Đối với các dự
án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu
đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo Quyết định riêng của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản
lý chuyên ngành có liên quan.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
Để được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa, các dự án xã hội hóa phải đáp ứng
các điều kiện như sau:
1. Dự án phải thuộc
danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Dự án phải nằm
trong danh mục xã hội hóa đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh quyết định
ban hành hàng năm. Đối với các dự án xã hội hóa có tính chất quan trọng, mang
tính động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng không nằm trong danh mục
hàng năm do UBND tỉnh ban hành, sẽ do UBND tỉnh quyết định về chính sách ưu đãi
sau khi đã thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và sau đó báo cáo lại tại kỳ họp
HĐND tỉnh gần nhất.
3. Các dự án xã hội
hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết
bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 3. Chính sách cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ quan, đơn vị,
tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa thuê được hỗ trợ tiền lãi trong vòng 5 năm kể từ khi cho cơ sở thực hiện xã
hội hóa thuê đối với phần vốn vay để đầu tư nhà, cơ sở hạ tầng mà cơ sở thực hiện
xã hội hóa thuê. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Dự án nằm trên địa
bàn: thành phố Tân An, huyện Bến Lức, huyện Đức Hòa được hỗ trợ 30% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa
bàn các huyện: Cần Đước, Cần Giuộc được hỗ trợ 50% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa
bàn các huyện: Tân Trụ, Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa được hỗ trợ 70% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa
bàn các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ được hỗ trợ
100% tiền lãi.
Mức lãi này được
tính tương đương mức lãi suất cho vay kỳ hạn một năm của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển trên địa bàn.
2. Trường hợp cơ sở
thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô
thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng sẽ được
hỗ trợ chi phí xây dựng hạ tầng với mức hỗ trợ bằng 50% chi phí xây dựng hạ tầng,
nhưng mức hỗ trợ không vượt quá 200 triệu đồng cho mỗi dự án.
Điều 4. Chính sách về đất đai
1. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã
hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các
hình thức:
- Giao đất không
thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất và
miễn tiền thuê đất;
- Giao đất có thu
tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
2. Đối với đất đô thị,
đất ở giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã hội
hóa, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất như sau:
2.1. Miễn, giảm tiền
sử dụng đất: Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa:
a. Miễn tiền sử dụng
đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa
bàn các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ.
b. Giảm 70% tiền sử
dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại
địa bàn các huyện: Tân Trụ, Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa.
c. Giảm 50% tiền sử
dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại
địa bàn các huyện: Cần Đước, Cần Giuộc.
d. Giảm 30% tiền sử
dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại
địa bàn thành phố Tân An, huyện Bến Lức và huyện Đức Hòa.
2.2. Miễn tiền
thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm,
trả tiền thuê đất một lần để thực hiện dự án xã hội hóa:
a. Miễn tiền thuê
đất hàng năm trong suốt thời gian thuê, tiền thuê đất nộp một lần đối với các dự
án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện tại điểm a mục 2.1 khoản 2 Điều
này.
b. Miễn tiền thuê
đất 20 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực
hiện tại địa bàn các huyện tại điểm b mục 2.1 khoản 2 Điều này.
c. Miễn tiền thuê
đất 15 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực
hiện tại địa bàn các huyện tại điểm c mục 2.1 khoản 2 Điều này.
d. Miễn tiền thuê
đất 10 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực
hiện tại địa bàn các huyện tại điểm d mục 2.1 khoản 2 Điều này.
Trường hợp dự án nằm
trên địa bàn liên huyện thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được
tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
3. Trường hợp cơ sở
thực hiện xã hội hoá đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án
xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã
hội hóa sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả. Thời gian hoàn trả kinh phí bồi
thường, hỗ trợ tái định cư cho cơ sở thực hiện xã hội hóa bắt đầu sau 01 năm kể
từ thời điểm nhà đầu tư ứng kinh phí thực hiện và thời gian hoàn trả tối đa
trong vòng 03 năm.
4. Đối với cơ sở
công lập, bán công chuyển đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu đáp
ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy định này thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất
đang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao
đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất
nhưng được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3 Điều này (hình
thức cụ thể phải được sự thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh).
Điều 5. Về chính sách ưu đãi tín dụng
1. Cơ sở thực hiện
xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Quy định này được
vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các dự án thuộc
lĩnh vực xã hội hóa được Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh xem xét ưu tiên cho vay
với lãi suất ưu đãi theo qui định của tỉnh. Đồng thời, nếu chủ đầu tư có yêu cầu
và tùy theo tính chất của từng dự án, sau khi đánh giá hiệu quả của dự án, UBND
tỉnh cho phép Quỹ Đầu tư phát triển tham gia góp vốn với tỷ lệ thích hợp để thực
hiện dự án.
Điều 6. Một số chính sách khác
1. Khuyến khích
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thực hiện xã hội hóa sân bãi, thiết bị học tập của
các trường học theo hướng cho tư nhân đầu tư vào sân chơi, bãi tập hiện có của
các trường để phục vụ học tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh theo giờ
chính khóa, thời gian còn lại cho nhà đầu tư khai thác. Trong trường hợp này, Sở
Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND các huyện, thành phố (tùy theo phân cấp quản lý)
chịu trách nhiệm quy định cụ thể về điều kiện sử dụng hạ tầng, sửa chữa hư hỏng,
thời gian khai thác...
2. Khuyến khích thực
hiện xã hội hóa bằng nhiều loại hình phù hợp và đạt hiệu quả ở các lĩnh vực
như: trang thiết bị khám chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, trang thiết bị dạy
nghề trường dạy nghề công lập, các dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao,... do Sở
ngành liên quan hoặc UBND huyện, thành phố đề xuất và được UBND tỉnh xem xét,
quyết định chính sách ưu đãi cụ thể.
3. Các dự án xã hội
hóa được tỉnh tạo điều kiện thông tin miễn phí trên trang web của tỉnh và của
các Sở quản lý chuyên ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố đối
với công tác xã hội hóa
1. Trên cơ sở Quy
định này, các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch xã hội hóa cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương mình (xây dựng
danh mục kêu gọi xã hội hóa, mỗi dự án trong danh mục bao gồm các thông tin: sự
cần thiết kêu gọi xã hội hóa, nhu cầu sử dụng đất, tổng vốn đầu tư, lộ trình đầu
tư, hình thức ưu đãi về đất đai, dự kiến kinh phí bồi thường về đất đai được
nhà nước hỗ trợ), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư vào tháng 10 hàng năm để điều chỉnh,
bổ sung danh mục của năm trước đã ban hành để làm cơ sở kêu gọi xã hội hóa cho
năm sau. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa trên lĩnh vực mà mình quản lý để bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích,
hiệu quả.
Định kỳ ngày 20/5
và ngày 01/11 hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình, kết
quả thực hiện và đề xuất những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho
phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trách nhiệm của
các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố và nhà đầu tư:
2.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Là đầu mối xử lý
các đề nghị của nhà đầu tư có liên quan đến các dự án xã hội hóa.
Căn cứ danh mục
kêu gọi xã hội hóa của các ngành, địa phương đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp, xây dựng danh mục kêu gọi xã hội hóa hàng năm của tỉnh, trình
UBND tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân. Đề xuất UBND tỉnh cơ chế đấu thầu dự án
thực hiện xã hội hóa.
Tổng hợp nhu cầu
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư để tạo quỹ đất sạch
phục vụ hoạt động xã hội hóa thông qua HĐND tỉnh để UBND tỉnh kiến nghị Trung
ương hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ. Đồng thời, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các
ngành chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định về việc
sử dụng nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn ngân sách địa
phương... để bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư tạo quỹ đất sạch
phục vụ hoạt động xã hội hóa đối với các dự án do tỉnh quản lý.
2.2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc cân đối vốn hàng năm để hỗ trợ thực hiện các dự án
xã hội hóa, đồng thời theo dõi việc thực hiện các chính sách về thuế, phí đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa.
2.3. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh:
xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó chú ý đảm
bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành về đất đai; công bố công khai về quy hoạch sử dụng đất dành cho các
lĩnh vực xã hội hóa; các vấn đề có liên quan đến việc công bố công khai quy
trình, thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa; việc giao đất cho các nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa theo các
chính sách tại Quy định này; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc sử dụng đất đúng
mục đích, hiệu quả.
2.4. Sở Xây dựng
Hệ thống hoá các
quy định về qui hoạch xây dựng; tham mưu UBND tỉnh trong xây dựng quy hoạch,
phê duyệt quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu kinh tế cửa khẩu, trong đó có dành quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng
phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2.5. Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh
Tham mưu UBND tỉnh
trong việc giao đất cho các nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu theo các chính sách tại Quy định này.
Chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc sử dụng đất đúng
mục đích, hiệu quả đối với các dự án xã hội hóa nằm trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
2.6. Quỹ Đầu tư
phát triển
Xem xét ưu tiên
cho vay với lãi suất ưu đãi cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Đồng thời, tham
gia góp vốn với tỷ lệ thích hợp để thực hiện các dự án xã hội hóa trên cơ sở
đánh giá hiệu quả của dự án.
2.7. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, các Đoàn
thể tỉnh
Xây dựng kế hoạch
thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về chủ trương xã hội hóa trên
các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường để
mọi tầng lớp nhân dân quán triệt và tích cực tham gia.
2.8. UBND các huyện,
thành phố
Chịu trách nhiệm
chủ trì phối hợp với các Sở ngành có liên quan thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng để giao đất cho chủ đầu tư thực hiện các dự án xã hội hóa; tổ chức kiểm
tra, giám sát đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa để bảo đảm sử dụng đất đúng mục
đích và có hiệu quả.
Cân đối vốn để bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư tạo quỹ đất sạch phục vụ hoạt động
xã hội hóa đối với các dự án do huyện, thành phố quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
Ngoài các trách
nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ, cơ sở thực hiện xã hội hóa còn phải có những trách nhiệm sau:
- Phối hợp với các
cơ quan nhà nước có liên quan trong việc giải phóng mặt bằng và triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định của Nhà nước.
- Khi Nhà nước đầu
tư kinh phí để giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch giao cho nhà đầu tư thực
hiện xã hội hóa nhưng sau khi nhận đất nhà đầu tư không triển khai thực hiện
toàn bộ dự án hoặc triển khai nhưng không theo đúng lộ trình đã đăng ký hoặc sử
dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không hiệu quả đã được Nhà nước giao
theo dự án, thì Nhà nước sẽ thu hồi đất đã giao cho nhà đầu tư. Đồng thời nhà đầu
tư phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại
thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và phải nộp
ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo
quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
- Định kỳ hàng
tháng, quý báo cáo tiến độ triển khai thực hiện dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố nơi có dự án.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Các vấn đề khác
liên quan đến dự án xã hội hóa không được đề cặp trong quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có
liên quan khác.
2. Đối với các dự
án xã hội hóa không đáp ứng điều kiện tại Điều 2 của Quy định này được hưởng
các chính sách được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính nhưng
không được hưởng các ưu đãi về chính sách cho thuê nhà, cơ sở vật chất và chính
sách về đất đai theo quy định này.
3. Các tổ chức cá
nhân thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đang có các dự án độc lập hoạt
động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế để được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và tại
quy định này.
4. Đối với các dự
án xã hội hóa đã thực hiện trước ngày quy định này có hiệu lực thì không điều
chỉnh theo quy định này.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện quy định này; định kỳ 6 tháng
báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất những nội dung cần
điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế./.