UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 30 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 751/TTr-SXD-KTKT ngày 28 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc
ban hành Quy định tổ chức thực hiện việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I+II);
- Các Bộ: Xây dựng, KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- TT/TU,TT/HĐND Tỉnh;
- Các Đoàn thể Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu VT+NC/KTN (Q).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VIỆC KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các dự án khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đô thị.
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
khu dân cư.
c) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.
d) Các dự án xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng khác.
đ) Các dự án có sử dụng đất quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, và khoản 4 của Mục I Phần thứ nhất của
Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau
đây gọi là Thông tư số 03).
2. Quỹ đất để khai thác đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thuộc danh mục dự án có sử dụng đất nằm trong quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a) Đất giao có thu tiền sử dụng
đất.
b) Đất cho thuê, đất giao theo
hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
c) Đất cho thuê để thực hiện dự
án xây nhà ở để bán hoặc cho thuê.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chủ dự án là cơ quan nhà nước:
a) Đối với dự án do Tỉnh quản
lý: Ủy ban nhân dân Tỉnh làm chủ dự án hoặc giao cho đơn vị có chức năng phát
triển quỹ đất của Tỉnh làm chủ dự án và chịu trách nhiệm thực hiện dự án.
b) Đối với dự án do huyện, thị,
thành phố quản lý: Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị,
thành phố hoặc tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện làm chủ dự án.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức
kinh tế trong nước có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện
về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật được tham gia:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
c) Tham gia đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật về đất đai để tự thực hiện dự án.
3. Cá nhân trong nước có đủ điều
kiện về vốn và các điều kiện theo quy định khác của pháp luật được tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, có đủ điều kiện
về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
và xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê được tham gia:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
c) Tham gia đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Nhà đầu tư nước ngoài có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự
án trong trường hợp trúng đấu giá hoặc trúng đấu thầu khi tham gia:
a) Đấu giá (thuê) quyền sử dụng
đất để xây nhà bán hoặc cho thuê.
b) Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá (thuê) quyền sử dụng đất xây dựng công trình đó trong cùng một gói
thầu.
c) Tham gia đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3: Giải
thích từ ngữ
Chủ dự án là tổ chức phát
triển quỹ đất cấp Tỉnh hoặc cấp huyện sử dụng vốn Nhà nước để khai thác quỹ đất,
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hoặc tổ chức được giao khai thác quỹ đất để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Nhà đầu tư là tổ chức hoặc
cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật tham gia các dự
án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này.
Điều 4. Điều
kiện thực hiện các dự án khai thác quỹ đất
1. Thuộc danh mục các dự án sử dụng
quỹ đất để tạo vốn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng được Uỷ ban nhân
dân Tỉnh lập và thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Dự án khai thác quỹ đất phải
được Uỷ ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.
3. Dự án khai thác quỹ đất phải
có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Có phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với khu đất, quỹ đất để đầu tư dự án.
5. Khi có nhu cầu đầu tư đối với
dự án thuộc danh mục được công bố, nhà đầu tư phải bảo đảm có đủ các điều kiện
sau đây để được tham gia:
a) Có tư cách pháp nhân đối với
nhà đầu tư là tổ chức hoặc có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
đối với nhà đầu tư cá nhân.
b) Có vốn thuộc sở hữu của mình
dự kiến dành để đầu tư thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự
án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự
án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Chương II
CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Hình
thức sử dụng quỹ đất
1. Quỹ đất được giao ngay tại
nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
2. Quỹ đất được giao do mở rộng
phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng các công trình giao thông. Phần diện
tích đất mở rộng này được sử dụng để khai thác tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng.
3. Quỹ đất được giao nằm ngoài
phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
4. Quỹ đất được giao vừa nằm
trong phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án vừa nằm ngoài phạm
vi xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án.
Điều 6. Hình
thức đấu giá, đấu thầu dự án khai thác quỹ đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất tạo
nguồn vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình trong cùng một gói
thầu.
3. Lựa chọn nhà đầu tư theo
Thông tư 03/2009/TT-BKH đối với các dự án quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 1
Quy định này.
Điều 7. Hình
thức nhà đầu tư tự thực hiện
1. Nhà đầu tư quy định tại điểm
đ, khoản 2, điều 1 của Quy định này được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục thu
hồi đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh thì người nhận quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 điều 36 Luật Đất đai.
3. Trình tự thủ tục nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo
Điều 28 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Mục V của Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BTC-BTNMT.
Điều 8. Lập
và phê duyệt danh mục các dự án khai thác quỹ đất
1. Định kỳ hàng năm vào đầu
tháng 5 và đầu tháng 11 (trước kỳ họp Hội đồng nhân dân Tỉnh), Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành phố căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương để xác định
rõ khu đất và loại đất nào được dùng để tạo vốn, làm căn cứ lập danh mục và báo
cáo xin chủ trương đầu tư của từng dự án gởi về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh danh mục các dự án sử dụng quỹ
đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Tỉnh.
2. Nội dung của báo cáo xin chủ
trương đầu tư khi lập danh mục quỹ đất:
a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu
tư.
b) Quy mô của dự án.
c) Địa điểm và diện tích đất.
d) Hình thức thực hiện dự án.
đ) Quy mô các công trình, hạng mục
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) trong dự án.
e) Nguồn vốn và khái toán sơ bộ
tổng mức đầu tư.
g) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh
tế, xã hội của dự án.
h) Thời gian thực hiện dự án.
3. Đối với quỹ đất do Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện và Trung tâm Phát triển quỹ Nhà đất tỉnh quản lý cần
lựa chọn nhà đầu tư thì Trung tâm lập danh mục đăng ký Ủy ban nhân dân Tỉnh
thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh (Sở Xây dựng làm đầu mối) và kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.
Điều 9. Cơ
chế thực hiện
1. Dự án khai thác quỹ đất để phát
triển kết cấu hạ tầng do cơ quan nhà nước là chủ dự án phải thực hiện theo các
hình thức quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Đối với hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy định này, sau
khi nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá đất thì việc thu tiền sử dụng đất,
thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án được thực
hiện theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và các quy định về đầu tư xây dựng
công trình.
3. Đối với hình thức đấu thầu
quy định tại khoản 3, điều 6 Quy định này, Nhà đầu tư bỏ vốn 100% để thực hiện
dự án. Trong trường hợp nhà đầu tư sau khi được lựa chọn (theo hình thức lựa chọn
nhà đầu tư quy định tại khoản 3, điều 6 Quy định này), nếu quy hoạch sử dụng
khu đất, quỹ đất được điều chỉnh theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện
tích sử dụng công trình xây dựng thì nhà đầu tư phải có trách nhiệm hỗ trợ bổ
sung số tiền cho Nhà nước tương ứng với giá trị gia tăng do điều chỉnh quy hoạch.
4. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, trúng thầu phải thực hiện tất cả các nghĩa vụ tài chính theo kết quả
đấu giá, đấu thầu được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
5. Toàn bộ các khoản tích lũy thu
được từ các dự án thuộc Quy định này đều được dành để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng trên địa bàn Tỉnh.
Chương III
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mục 1. Hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Điều 10.
Trình tự thực hiện dự án
1. Chủ dự án tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Lập đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Chủ dự án tổ chức công bố quy hoạch theo quy định tại điều 32 của Luật Xây dựng.
b) Lập dự án đầu tư trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh xét duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án).
c) Thực hiện công tác thu hồi đất;
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.
d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng trong dự án.
đ) Lập kế hoạch đấu thầu dự án,
tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng theo quy định của Luật Đấu thầu và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối).
e) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật Xây dựng.
g) Xác định giá đất đã có kết cấu
hạ tầng trình thẩm định, phê duyệt theo quy định (Sở Tài chính làm đầu mối).
h) Tiến hành tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất theo các quy định hiện hành.
i) Lập thủ tục giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
dự án mà các công việc tại khoản 1 Điều này có thể được thực hiện tuần tự hoặc
đồng thời.
Điều 11. Hồ
sơ dự án đầu tư
Dự án đầu tư bao gồm phần thuyết
minh và thiết kế cơ sở với các nội dung chủ yếu:
1. Thuyết minh dự án:
a) Sự cần thiết đầu tư và cơ sở
pháp lý của dự án.
b) Xác định hình thức thực hiện
khai thác quỹ đất.
c) Tình hình thực trạng của khu
vực dự án (điều kiện tự nhiên, xã hội, mục đích sử dụng đất hiện tại, diện
tích, ranh giới mặt bằng).
d) Giải pháp quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 của khu đất dự án đã được phê duyệt (quy hoạch tổng mặt bằng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, vị trí, hình khối và quy mô tầng cao của
các công trình kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật).
đ) Xác định quy mô, giải pháp
thiết kế cụ thể của từng loại công trình trong dự án; mục đích và cơ cấu sử dụng
đất đối với đất đưa ra đấu giá.
g) Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (đối với trường hợp chưa có phương án bồi thường được phê duyệt).
h) Các giải pháp về hạ tầng kỹ
thuật (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, thông tin liên lạc, xử
lý rác thải, phòng chống cháy nổ, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các
yêu cầu khác); quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án.
i) Các cơ chế được áp dụng đối với
dự án (chính sách về sử dụng đất, tài chính, thuế và các cơ chế khác).
k) Phương án khai thác quỹ đất để
đầu tư.
l) Tổng mức đầu tư: chi phí giải
phóng mặt bằng - tái định cư (nếu có), chi phí đầu tư hệ thống các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có); nguồn vốn và khả năng cung cấp
vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích
hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội.
m) Thời gian, tiến độ thực hiện
dự án.
n) Đánh giá tác động môi trường;
các giải pháp phòng, chống cháy, nổ.
o) Phương thức thực hiện: hình
thức quản lý dự án và biện pháp tổ chức thực hiện; trách nhiệm bảo hành, bảo
trì công trình.
p) Thời gian quản lý khai thác dự
án, việc thực hiện bàn giao hạ tầng đô thị cho địa phương, việc quản lý hạ tầng
trước và sau thời điểm bàn giao.
q) Kết luận và kiến nghị.
2. Phần thiết kế cơ sở:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để lập thiết kế cơ sở của dự
án.
b) Thiết kế cơ sở được lập cho hệ
thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) của dự
án.
c) Thiết kế cơ sở được lập theo
quy định tại điều 8 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ.
Mục 2. Hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu công trình trong cùng một gói thầu
Điều 12.
Trình tự thực hiện dự án
1. Chủ dự án tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Chủ dự án tổ chức công bố quy hoạch theo quy định tại điều 32 của Luật Xây dựng.
b) Lập dự án đầu tư trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh xét duyệt (Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án). Nội
dung chủ yếu của hồ sơ dự án đầu tư như điều 11 Quy định này.
c) Thực hiện công tác thu hồi đất;
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện hành.
d) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng trong dự án.
đ) Tổ chức xác định giá đất đã
có kết cấu hạ tầng trình thẩm định, phê duyệt theo quy định (Sở Tài chính làm đầu
mối).
e) Thông báo mời đấu thầu công
trình và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một gói thầu.
f) Thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình trong cùng một gói thầu theo quy định.
g) Lập thủ tục giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
2. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng
dự án mà công việc tại điểm b, c khoản 1 Điều này có thể được thực hiện tuần tự
hoặc đồng thời.
3. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo nội dung đã được xét duyệt.
4. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện công tác quản lý chất lượng công trình theo quy định.
Điều 13. Thực
hiện đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một
gói thầu
1. Việc đấu thầu xây dựng công
trình thực hiện theo nguyên tắc thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình và
việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo nguyên tắc giá dự đấu giá quyền sử
dụng đất phải cao hơn hoặc bằng khởi điểm được duyệt.
2. Trình tự thực hiện:
a) Chủ dự án lập kế hoạch đấu thầu
theo quy định hiện hành trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu
(Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối).
b) Chủ dự án tổ chức xác định
giá khởi điểm (hoặc giá sàn khu đất thuộc dự án) hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức
năng thẩm định giá xác định giá đất (tính giá đất đã có đầu tư cơ sở hạ tầng) để
phục vụ cho công tác đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
c) Sau khi giá khởi điểm được
phê duyệt, chủ dự án gởi hồ sơ mời thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
d) Thành lập Tổ chuyên gia xét
thầu của chủ đầu tư hoặc thuê tư vấn thực hiện việc xét thầu, tổ chức đấu thầu
và đánh giá lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành. Kết quả đánh giá lựa chọn
nhà thầu gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt kết quả đấu thầu.
3. Hồ sơ mời thầu:
Việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện
theo quy định hiện hành về đấu thầu với các nội dung chủ yếu sau:
a) Phần thông tin và chỉ dẫn cần
thiết cho nhà đầu tư:
Địa điểm của dự án, quy mô, ranh
giới và diện tích chiếm đất của dự án; các đặc điểm về mặt bằng của dự án như địa
hình, địa chất, hiện trạng khu đất.
Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng trong dự án.
Thông tin về số lô nền, vị trí
và diện tích các lô nền, giá khởi điểm được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Các chỉ dẫn cần thiết khác như về
số lượng, quy cách hồ sơ dự thầu, thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, các
yêu cầu về bảo lãnh đấu thầu.
b) Phần yêu cầu nhà đầu tư:
Có đăng ký kinh doanh bất động sản
và xây dựng công trình.
Kê khai năng lực tài chính,
phương án huy động vốn; hệ thống tổ chức quản lý dự án, kinh nghiệm thực hiện dự
án.
Đề xuất phương án sử dụng quỹ đất
được giao khi trúng thầu (trong đó có thể hiện tiến độ thực hiện dự án; phân
tích rủi ro và biện pháp xử lý).
Đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.
Đề xuất giá đấu giá quyền sử dụng
đất (dự thầu một giá không thực hiện đấu giá bằng cách bỏ phiếu kín qua từng
vòng); giá dự thầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
Các đề xuất khác của nhà đầu tư.
4. Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn
cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá, điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu và phương
pháp đánh giá theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:
a) Đánh giá sơ bộ:
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu.
Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng
các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu.
Đánh giá năng lực và kinh nghiệm
của nhà đầu tư theo các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm sau (sử dụng
theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”): Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự;
năng lực kỹ thuật (số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực
hiện gói thầu); năng lực tài chính (tổng số tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu
động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ
tiêu khác).
b) Đánh giá chi tiết:
Đánh giá về mặt kỹ thuật theo
các tiêu chuẩn đánh giá sau (sử dụng phương pháp chấm điểm): Đánh giá theo
thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (như quy định đối với
gói thầu xây lắp); đánh giá theo thang điểm đấu giá quyền sử dụng đất dựa trên
phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng
có hiệu quả quỹ đất được giao; tiến độ thực hiện dự án; biện pháp bảo vệ môi
trường.
Xác định giá đánh giá đối với những
hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật dựa trên giá đấu giá quyền sử dụng đất
trừ giá trị đấu thầu xây lắp sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch.
c) Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo
giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh giá cao nhất (nộp ngân sách nhiều nhất) được
kiến nghị trúng thầu.
5. Trong trường hợp sau khi chủ
đầu tư thực hiện xong trình tự thủ tục đấu thầu theo quy định hiện hành, nếu đến
hạn thời gian đóng thầu mà chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu thực hiện dự
án thì chủ dự án xem xét trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giao thầu cho
nhà đầu tư nếu hội đủ các điều kiện sau đây:
a) Đạt các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu không vi phạm một trong các quy định bị loại bỏ hồ sơ dự thầu.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư.
c) Có đủ điều kiện về vốn và kỹ
thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
d) Có phương án triển khai thực
hiện dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án sử dụng có hiệu quả quỹ đất
được giao; có tiến độ thực hiện dự án, biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý.
đ) Giá dự thầu xây lắp phải thấp
hơn hoặc bằng giá gói thầu được duyệt.
e) Giá đấu giá quyền sử dụng đất
phải cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm được duyệt.
Mục 3. Lựa chọn
nhà đầu tư theo Thông tư 03/2009/TT-BKH
Điều 14.
Trình tự thực hiện
1. Chủ dự án căn cứ vào yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng
tỷ lệ 1/2000 của địa phương để lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 trình người có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 quy định tại Điều 15 của Quy định này.
Trong trường hợp lựa chọn nhà đầu
tư khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt thì chủ dự án không cần thực hiện nội
dung này.
2. Sau khi có quyết định phê duyệt
danh mục dự án khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, chủ dự
án có trách nhiệm công bố các dự án này trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp. Ngoài
việc đăng tải trên Báo đấu thầu, chủ dự án có thể đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được
tiếp cận thông tin về dự án.
Thời gian dành cho nhà đầu tư
quan tâm đăng ký tham dự tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đăng tải số đầu tiên.
Các nhà đầu tư quan tâm có quyền đăng ký tham gia theo quy định. Chủ dự án
không được từ chối bất cứ nhà đầu tư nào cũng như không được sử dụng bất cứ điều
kiện nào trái quy định để hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư. Nội dung công bố
gồm:
a) Danh mục dự án khai thác quỹ
đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đã được Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt
theo quy định tại khoản 1 điều 8 của Quy định này.
b) Các yêu cầu về chỉ tiêu quy
hoạch 1/500 theo quy định tại điều 15 của Quy định này đối với khu đất, quỹ đất
có liên quan đến dự án sẽ lực chọn nhà đầu tư để đầu tư dự án.
c) Phương án tổng thể về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư đối với khu đất, quỹ đất sẽ lựa chọn nhà đầu tư để đầu tư
dự án.
3. Hết thời hạn đăng ký tham dự
theo thông tin công bố như trên, chủ dự án đăng tải danh sách nhà đầu tư đã
đăng ký tham dự trên báo Đấu thầu và tiến hành mời thầu.
4. Chủ dự án tổ chức lựa chọn
nhà thầu theo hướng dẫn tại phần thứ ba Thông tư 03/2009/TT-BKH.
5. Nhà đầu tư trúng thầu hoàn chỉnh
hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
6. Chủ dự án thực hiện công tác
thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo quy định hiện
hành. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư chuyển cho chủ dự
án theo quy định tại tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính, khoản 2, mục III, phần
thứ ba, Thông tư 03/2009/TT-BKH.
7. Nhà đầu tư căn cứ vào quy hoạch
chi tiết xây dựng được phê duyệt nêu trên và phương án đầu tư đã trúng thầu lập
dự án đầu tư, trình thiết kế cơ sở đến các sở chuyên ngành để đóng góp ý kiến về
thiết kế cơ sở theo phân cấp và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xét duyệt.
Nội dung chủ yếu của hồ sơ dự án
đầu tư như điều 11 Quy định này, có thể thay đổi một số nội dung tùy theo hình
thức thực hiện của từng dự án.
8. Chủ dự án lập thủ tục giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
9. Nhà đầu tư lập hồ sơ thiết kế
các bước tiếp theo, thẩm định và phê duyệt theo quy định.
10. Chủ dự án và nhà đầu tư thực
hiện các bước tiếp sau của dự án đầu tư theo kết quả đấu thầu đã được phê duyệt
và quản lý chất lượng công trình theo quy định.
Điều 15.
Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 gồm:
1. Xác định phạm vi ranh giới,
diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết.
2. Xác định các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu
cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với khu
vực quy hoạch.
3. Xác định danh mục và quy mô
thiết kế các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) cần
đầu tư xây dựng.
4. Việc đấu nối với hạ tầng kỹ
thuật bên ngoài khu vực dự án.
Điều 16. Thực
hiện đấu thầu và đàm phán ký kết hợp đồng thực hiện dự án
1 . Quy trình tổng quát về đấu
thầu:
a) Lập kế hoạch đấu thầu: chủ dự
án lập kế hoạch đấu thầu; Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh phê duyệt;
b) Chuẩn bị đấu thầu: chủ dự án
lập hồ sơ mời thầu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hổ sơ mời thầu (Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định) và thông báo mời thầu khi hồ sơ mời
thầu đã được phê duyệt;
c) Chủ dự án tổ chức lựa chọn
theo quy định;
d) Thẩm định, phê duyệt kết quả
đấu thầu: chủ dự án lập tờ trình phê duyệt kết quả đấu thầu; Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm đầu mối thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu;
đ) Thông báo kết quả đấu thầu:
chủ dự án thực hiện việc thông báo kết quả đấu thầu sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt kết quả đấu thầu.
e) Quy trình đấu thầu thực hiện
theo hướng dẫn tại Mục II, III, IV, V, VI, VII Phần thứ ba của Thông tư
03/2009/TT-BKH.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu: hồ
sơ mời thầu lập theo hướng dẫn tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
03/2009/TT-BKH.
3. Đàm phán, trình, phê duyệt kết
quả đàm phán và ký kết hợp đồng thực hiện dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Phần
thứ tư của Thông tư 03/2009/TT- BKH.
4. Trong trường hợp chủ dự án
không đủ nhân sự để tổ chức thực hiện thì có thể thuê tổ chức tư vấn thực hiện
các việc sau: lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá và lập báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu, lập kế hoạch đàm phán hợp đồng, đàm phán hợp đồng, báo
cáo kết quả đàm phán hợp đồng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 17.
Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với trường hợp khu đất
chưa có dự án cụ thể, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chung và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, Uỷ ban nhân dân Tỉnh có thể
giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất Tỉnh hoặc huyện lập thủ tục
thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của khu đất để thực hiện dự án sau khi dự án
đầu tư được phê duyệt: Chủ dự án có trách nhiệm lập thủ tục theo quy định hiện
hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn
đầu tư của dự án.
Điều 18.
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với nhà đầu tư
1. Được cung cấp miễn phí đầy đủ
các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng tại khu vực
dự án và các thông tin khác có liên quan đến dự án mà nhà đầu tư yêu cầu mà
đúng với quy định của pháp luật.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; công trình hạ tầng xã hội nằm
trong phạm vi dự án; xem xét hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào đối với các dự án được ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư.
3. Ngoài các chính sách về hỗ trợ
và ưu đãi nêu tại khoản 1, 2, điều này nhà đầu tư được hưởng các chính sách về
ưu đãi đầu tư khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh và đầu tư.
4. Các đề xuất về hỗ trợ, ưu đãi
phải được thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ dự thầu.
Điều 19.
Chính sách đối với người dân trong khu vực thu hồi đất
Các tổ chức, cá nhân có quyền sử
dụng đất hợp pháp nằm trong dự án khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng
được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu tiên tái định cư tại chỗ nếu dự án có bố
trí đất ở hoặc tái định cư ở vị trí thuận lợi theo quy định hiện hành về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, các tổ chức
và cá nhân này cũng có thể được chấp thuận với phương thức góp vốn bằng giá trị
bồi thường (gồm: bồi thường về đất, công trình kiến trúc, hoa màu), giá trị quyền
sử dụng đất để cùng đầu tư vào dự án (hình thức góp vốn cổ phần).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành Tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư (đối với các dự án do cơ quan nhà nước làm chủ dự án), thẩm tra hồ
sơ đăng ký đầu tư (đối với các dự án do nhà đầu tư tư thực hiện) và trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư hoặc chứng nhận đầu tư.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ dự
án trong quá trình thực hiện dự án; kiểm tra tiến độ đầu tư và hiệu quả của dự
án; giám sát đầu tư.
c) Thẩm định kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Riêng đối
với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ thẩm định kế hoạch đấu thầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các chủ dự
án và nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng thầu đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu xây dựng công
trình, hoặc trúng thầu quy hoạch.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra tiến độ các dự án tạo vốn để phát triển kết cấu hạ tầng theo quy định của
Luật Đất đai.
3. Sở Xây dựng:
a) Tổng hợp và lập danh mục quỹ
đất hàng năm (tất cả các dự án tạo vốn từ quỹ đất tại Quy định này, không phân
biệt nguồn vốn và loại hình đầu tư) và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh, lập
tờ trình thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh.
b) Chủ trì việc sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm trong việc khai thác quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng trên
địa bàn Tỉnh. Kiểm tra tiến độ các dự án tạo vốn để phát triển kết cấu hạ tầng
theo quy định.
c) Chủ trì tổ chức thẩm định đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
góp ý về thiết kế cơ sở (tất cả các dự án khai thác quỹ đất tại Quy định này,
không phân biệt nguồn vốn và hình thức đầu tư).
d) Quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng và chất lượng công trình thuộc dự án.
4. Sở Tài chính:
a) Thẩm định trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt hồ sơ và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định và
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối
với hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu công trình trong cùng một
gói thầu.
b) Hướng dẫn, thực hiện việc ghi
thu ngân sách nhà nước tiền sử dụng đất của quỹ đất tạo vốn, ghi chi ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án tạo vốn từ quỹ đất.
c) Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về cơ chế sử dụng vốn thu được
từ việc khai thác quỹ đất.
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện)
1. Chỉ đạo việc lập danh mục dự
án, báo cáo xin chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Quy
định này và kế hoạch sử dụng đất để tạo vốn, báo cáo để Ủy ban nhân dân Tỉnh
thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Cung cấp miễn phí các thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. quy hoạch xây dựng tại khu vực dự án và
các thông tin khác có liên quan đến dự án mà nhà đầu tư có yêu cầu đúng với quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện trách nhiệm chủ dự
án đối với các dự án do Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm chủ dự án.
4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt
hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
5. Chịu trách nhiệm phối hợp với
chủ dự án cấp Tỉnh và nhà đầu tư trúng thầu tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
6. Quản lý, sử dụng vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất và nguồn kinh phí dự trữ từ đấu giá quyền sử dụng
đất để lại cho địa phương nhằm mục đích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo
đúng quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ báo cáo về
tiến độ thực hiện của các dự án do cấp huyện quản lý đến Ủy ban nhân dân Tỉnh
(Sở Xây dựng là đầu mối) theo định kỳ vào đầu tháng 5 và tháng đầu tháng 11
hàng năm.
8. Phân công, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 22.
Quy định áp dụng đối với các trường hợp chuyển tiếp
1. Các dự án đang thực hiện dở
dang (đã xác định nhà đầu tư thực hiện dự án) thì thực hiện theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.
2. Các dự án chưa xác định được
nhà đầu tư thực hiện dự án thì tổ chức thực hiện theo Quy định này.
3. Những trường hợp khác (ngoài
hai trường nêu trên), chủ dự án trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.
Điều 23. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ảnh
kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.