Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1742/QĐ-BGTVT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 03/08/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1742/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN BẮC TRUNG BỘ (NHÓM 2) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét tờ trình số 1657/TTr-CHHVN-KHĐT ngày 27/7/2011 của Cục Hàng hải Việt Nam và Biên bản Hội đồng thẩm định tháng 6/2011 về Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển miền Bắc Trung Bộ (Nhóm 2) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ (Nhóm 2) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi quy hoạch

Phạm vi quy hoạch là các cảng biển thuộc các tỉnh ven biển khu vực Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Phạm vi phục vụ bao gồm các tỉnh trên, đồng thời đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào (Lào).

2. Quan điểm và mục tiêu phát triển

a) Quan điểm phát triển

- Phát triển một cách cân đối và hài hòa với sự phát triển về kinh tế, xã hội của khu vực, trọng tâm là các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Chức năng, vai trò, quy mô của từng cảng hợp lý, phù hợp với quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy hoạch giao thông khu vực và quy hoạch kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chú trọng sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và các hành lang thông thương với Lào để đảm bảo chức năng phục vụ của nhóm cảng. Phát triển các bến cảng tổng hợp tại cảng Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng là các cảng đầu mối đáp ứng nhu cầu vận tải biển biển gần và trung và là các cảng vệ tinh đối với cảng cửa ngõ quốc tế, trung chuyển quốc tế; các cảng Đông Hồi, Sơn Dương là các cảng chuyên dùng có bến tổng hợp; kết nối với các trục hành lang Đông - Tây, góp phần giảm áp lực lưu lượng hàng hóa trên trục đường bộ Bắc - Nam.

- Đầu tư chiều sâu năng lực thiết bị, công nghệ bốc dỡ, quản lý khai thác cảng đảm bảo hiệu quả đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng hiện có, nâng cao năng lực thông qua hàng hóa của cảng.

- Kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo về quốc phòng - an ninh.

b) Mục tiêu, định hướng phát triển

- Mục tiêu chung: Phát triển cảng biển Bắc Trung Bộ (Nhóm 2) đồng bộ, hài hòa giữa các bến tổng hợp và các bến cảng chuyên dùng để kịp thời đáp ứng cho sự hình thành và phát triển của các khu kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp tập trung ngành điện, khai khoáng, lọc hóa dầu trong khu vực như Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, Khu công nghiệp Đông Hồi, Khu kinh tế Vũng Áng; kết hợp thu hút và đáp ứng nhu cầu vận tải biển của Lào.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Bảo đảm thông qua cảng lượng hàng các giai đoạn quy hoạch như sau:

. 68 ÷ 91 triệu T/năm vào năm 2015;

. 129 ÷ 186 triệu T/năm vào năm 2020;

. 263 triệu T/năm vào năm 2030.

+ Chú trọng phát triển ba cảng chính là cảng Nghi Sơn, cảng Cửa Lò, cảng Sơn Dương - Vũng Áng, tạo động lực phát triển các khu kinh tế ven biển thuộc ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.

3. Nội dung quy hoạch

a) Quy hoạch chi tiết các cảng trong nhóm theo quy mô, chức năng nhiệm vụ

- Cảng Nghi Sơn: Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến cảng Nam Nghi Sơn, Bắc Nghi Sơn và khu đảo Hòn Mê. Trong đó:

+ Khu bến cảng Nam Nghi Sơn: có chức năng là khu bến tổng hợp, container, có bến chuyên dùng, đón nhận cỡ tàu có trọng tải từ 30.000 - 50.000 DWT vào làm hàng. Giai đoạn đầu tập trung phát triển các bến tổng hợp nối tiếp bến số 1 và số 2 hiện có, hoàn thành việc xây dựng các bến của nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn, và chuyển đổi công năng khu Nhà máy đóng tàu thành khu chức năng khai thác cảng và dịch vụ tổng hợp dầu khí. Đáp ứng lượng hàng thông qua dự kiến khoảng 16 triệu tấn/năm vào năm 2015, khoảng 22 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Khu bến cảng Bắc Nghi Sơn: là khu vực tập trung các bến chuyên dùng của nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, bến chuyên dùng của các nhà máy trong khu công nghiệp, đón nhận cỡ tàu có trọng tải từ 30.000 - 50.000 DWT vào làm hàng. Lượng hàng thông qua dự kiến đạt 8 - 10 triệu/tấn vào năm 2015, khoảng 10-15 triệu/tấn vào năm 2020.

+ Khu vực đảo Mê ngoài khơi cảng Nghi Sơn: phát triển khu bến chuyển tải cho tàu lớn trên 100.000 DWT, tiếp tục duy trì là khu quân sự, neo đậu, tránh trú bão, từng bước hình thành các bến tàu khách để phát triển du lịch khi có đủ điều kiện.

Chi tiết các thông số quy hoạch cảng Nghi Sơn tuân theo quyết định số 1401/QĐ-BGTVT ngày 26/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

+ Khu bến Lệ Môn, Quảng Châu, Quảng Nham: cảng tổng hợp địa phương (loại II). Lượng hàng không qua dự kiến khoảng 0,5 triệu tấn/năm vào năm 2015, khoảng 1 triệu tấn/năm vào năm 2020. Cỡ tàu vào cảng có trọng tải 1.000 DWT.

- Cảng Nghệ An: Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm khu bến Nam Cửa Lò, Bắc Cửa Lò và khu bến cảng chuyên dùng Đông Hồi. Cụ thể:

+ Khu bến Nam Cửa Lò: tập trung khai thác hiệu quả 04 bến tổng hợp hiện có với luồng tàu đảm bảo cho tàu có trọng tải 10.000 DWT đầy tải vào làm hàng tại bến. Đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng suất khai thác; nghiên cứu đầu tư bến tiếp nối phía ngoài cho tàu có trọng tải đến 20.000 DWT.

Lượng hàng thông qua khu bến Nam Cửa Lò dự kiến đạt khoảng 2,5 - 3 triệu tấn/năm vào năm 2015 và trên 3 triệu tấn/năm trong giai đoạn 2020.

+ Khu bến Bắc Cửa Lò: là khu bến container, tổng hợp cho tàu lớn có trọng tải từ 30.000 - 50.000 DWT. Phát triển các bến tại khu vực này gắn với phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo nhu cầu và năng lực đầu tư của khu kinh tế.

Chi tiết các thông số quy hoạch khu bến Bắc Cửa Lò tuân theo quyết định số 3488/QĐ-BGTVT ngày 03/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

+ Khu bến Đông Hồi: Là khu bến cảng chuyên dùng phục vụ nhu cầu xuất nhập hàng hóa trực tiếp cho nhà máy nhiệt điện, thép, vật liệu xây dựng trong khu công nghiệp Đông Hồi Nghệ An và vùng lân cận, tiếp nhận tàu có trọng tải 30.000 - 50.000 DWT vào làm hàng, đáp ứng lượng hàng thông qua theo nhu cầu và năng lực đầu tư khu công nghiệp Đông Hồi.

Chi tiết các thông số quy hoạch cảng Đông Hồi tuân theo quyết định số 1401/QĐ-BGTVT ngày 26/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

+ Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội: khu bến cảng tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng. Có thể thông qua lượng hàng 0,75 triệu tấn/năm vào năm 2015, khoảng 1,25 triệu tấn/năm vào năm 2020. Cỡ tàu vào cảng có trọng tải từ 1.000 - 3.000 DWT.

­- Cảng Sơn Dương - Vũng Áng: Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I) gồm có khu bến cảng Vũng Áng và khu bến cảng Sơn Dương. Bao gồm:

+ Khu bến cảng Vũng Áng: Gồm các bến tổng hợp, container; có bến chuyên dùng, trong đó các bến tổng hợp và container đóng vai trò là trung tâm của khu bến cảng Vũng Áng có thể đón nhận tàu có trọng tải đến 50.000 DWT. Bến chuyên dùng cho xăng dầu đón nhận tàu có trọng tải đến 15.000 DWT, các bến chuyên dùng cho các nhà máy nhiệt điện đón nhận tàu chở than có trọng tải từ 10.000 - 90.000 DWT.

+ Khu bến cảng Sơn Dương: Là khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp phục vụ chủ yếu cho các cơ sở công nghiệp nặng sau cảng như luyện kim, lọc hóa dầu, khai khoáng, … có thể đáp ứng cho tàu trọng tải từ 100.000 - 350.000 DWT; hình thành các bến tổng hợp, container khi các bến tổng hợp, container tại Vũng Áng đã phát triển hết công suất; nghiên cứu bố trí cảng trung chuyển than cho tàu trên 100.000 DWT phục vụ các trung tâm nhiệt điện tại khu vực. Lượng hàng thông qua cảng Sơn Dương - Vũng Áng dự kiến đạt khoảng 35 - 37 triệu tấn/năm vào năm 2015 và đạt khoảng 77 - 80 triệu tấn/năm vào năm 2020.

+ Bến cảng Xuân Hải: Là bến cảng tổng hợp địa phương. Có thể thông qua lượng hàng dự kiến là 0,25 triệu tấn/năm, cho tàu trọng tải từ 1.000 - 30.000 DWT.

+ Bến Cửa Sót (Thạch Khê): khu bến cảng chuyên dùng tiềm năng phục vụ công nghiệp khai khoáng khi có yêu cầu.

- Các khu bến cảng tổng hợp địa phương: Phát triển chủ yếu trên cơ sở hạ tầng sẵn có, đầu tư chiều sâu về con người và thiết bị để nâng cao hiệu quả khai thác.

(Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm được nêu cụ thể tại Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này)

b) Quy hoạch phát triển luồng vào cảng

- Luồng vào cảng Nghi Sơn:

Luồng vào khu bến Nam Nghi Sơn: Giai đoạn 2015 khai thác luồng theo hiện trạng, đảm bảo cho tàu 30.000 DWT. Các giai đoạn tiếp theo sẽ căn cứ vào thực tế phát triển của cảng để tiến hành nạo vét luồng.

Đối với luồng tàu cho các khu bến chuyên dùng, tiến hành nạo vét đảm bảo hoạt động hiệu quả của bến trên cơ sở năng lực đầu tư của cảng.

- Luồng vào cảng Cửa Lò: Luồng vào khu bến tổng hợp, container Nam Cửa Lò: Giai đoạn 2015 nâng cấp luồng hiện tại cho tàu 10.000 DWT đầy tải lợi dụng mực nước ra vào cảng. Các giai đoạn tiếp theo sẽ căn cứ vào thực tế phát triển của cảng để tiến hành nạo vét luồng.

- Luồng vào cảng Vũng Áng - Sơn Dương:

Luồng vào khu bến cảng Vũng Áng: Giai đoạn đến 2020 đảm bảo khai thác cho tàu 40.000 DWT đầy tải, 50.000 DWT giảm tải lợi dụng mực nước ra vào cảng. Giai đoạn tiếp theo sẽ căn cứ vào thực tế phát triển của cảng để tiến hành nạo vét luồng.

Đối với luồng tàu cho các khu bến chuyên dùng, tiến hành nạo vét đảm bảo hoạt động hiệu quả của bến trên cơ sở năng lực đầu tư của cảng.

- Luồng vào các cảng tổng hợp địa phương

Tiếp tục tiến hành nạo vét duy tu hàng năm để duy trì hoạt động của luồng, đảm bảo điều kiện khai thác an toàn các bến cảng.

c) Các dự án ưu tiên giai đoạn đến năm 2015

- Đối với luồng tàu: Cải tạo nâng cấp luồng tàu đảm bảo cho tàu có trọng tải 10.000 DWT đầy tải lợi dụng mực nước ra vào cảng Cửa Lò.

- Đối với cảng tổng hợp

+ Nghiên cứu đầu tư xây dựng cầu cảng cho tàu trọng tải đến 20.000 DWT khu cảng Nam Cửa Lò.

+ Đầu tư xây dựng bến tổng hợp số 3 tại Vũng Áng cho tàu trọng tải đến 50.000 DWT do doanh nghiệp cảng tự đầu tư.

- Đối với cảng chuyên dùng:

+ Tập trung xây dựng khu bến của Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn gồm bến nhập dầu thô ngoài khơi đảo Hòn Mê và khu bến xuất sản phẩm rắn và lỏng của Nhà máy.

+ Bến cảng phục vụ các trung tâm nhiệt điện tại Nghi Sơn - Thanh Hóa, Vũng Áng - Hà Tĩnh.

4. Các chính sách, cơ chế và giải pháp thực hiện

- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP, BOT, BT …. Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định.

- Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng dùng chung) kết nối với cảng biển quan trọng. Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động hợp pháp của doanh nghiệp. Các cảng, bến cảng do nhà đầu tư đề xuất, kể cả các bến cảng tổng hợp thì toàn bộ hạ tầng bến cảng và hạ tầng kết nối cảng sẽ được đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động của Nhà đầu tư.

- Nghiên cứu, thực hiện thí điểm việc cho phép đối tác nước ngoài tự đầu tư trang thiết bị bốc xếp và thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng được đầu tư bằng vốn trong nước (có gắn với việc chuyển giao công nghệ tiên tiến).

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn giản hóa và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển cảng biển trong nhóm, trong đó chú trọng phối hợp gắn kết đồng bộ với Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông khu vực, Quy hoạch xây dựng và Quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ có cảng.

- Khuyến khích xây dựng bến, khu bến phục vụ chung tại các khu kinh tế, công nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng tài nguyên đường bờ làm cảng. Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối logistics.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác cảng theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa; nghiên cứu áp dụng thí điểm mô hình “cơ quan quản lý cảng” ở các cảng có điều kiện. Đối với khu bến cảng tổng hợp, chuyên dùng phục vụ khu kinh tế, khu công nghiệp, các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp khuyến khích, huy động các nhà đầu tư khu kinh tế, khu công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng của cảng.

Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch

1. Cục Hàng hải Việt Nam

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực hiện quy hoạch được duyệt;

- Báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng các cảng, bến cảng;

- Đối với các cảng, bến cảng tiềm năng: căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà thầu và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.

- Hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Chỉ đạo các Nhà đầu tư lập dự án xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp cảng biển, luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ quy hoạch được duyệt, quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích đối với quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển.

- Việc cập nhật các khu bến cảng, bến cảng chưa được chi tiết hóa trong quy hoạch này:

+ Đối với khu bến cảng, bến cảng nhiều chủng loại hàng hóa, nhiều nhà đầu tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng lập quy hoạch chi tiết và gửi Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.

+ Đối với các khu bến cảng, bến cảng khác: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Nhà đầu tư hoặc cơ quan chức năng lập quy hoạch chi tiết và gửi Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam để nghiên cứu, cập nhật vào quy hoạch chi tiết Nhóm cảng và thực hiện công tác quản lý quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTT. Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Quốc phòng, Công an, TN&MT, NN&PTNT;
- UBND các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty 91;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ GTGT;
- Lưu VT, KHĐT (5).

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 


DANH MỤC

CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ (NHÓM 2) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1742/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TT

Tên cảng

Hiện trạng

Công năng, phân loại

Quy hoạch phát triển

Ghi chú

Số cầu bến/chiều dài (m)

Cỡ tàu (103DWT)

Diện tích đất (ha)

Đến năm 2015

Đến năm 2020

Công suất (TrT/năm)

Cỡ tàu (103DWT)

Số cầu bến/ chiều dài (m)

Diện tích đất (ha)

Công suất (trT/năm)

Cỡ tàu (103DWT)

Số cầu bến/ chiều dài (m)

Diện tích đất (ha)

I

Cảng Nghi Sơn (Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực - Loại I)

1

Khu bến Nam Nghi Sơn

 

 

 

TH, Cont, CD

16

10÷50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)

13/2855

95.4

22

10÷50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)

18/4250

171.5

 

a

Bến tổng hợp (bao gồm hàng rời, sản phẩm thép)

2/390

10÷30

9.25

TH

16

10÷50

10/2355

58.4

22

10÷50

11/2750

78.5

 

b

Bến container

Chưa HĐ

 

 

Cont

30÷50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)

2/500

37

30÷50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)

6/1500

93

 

c

Bến nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn

Chưa HĐ

 

 

CD

-

5÷30

1/-

-

-

5÷30

1/-

-

 

2

Khu bến Bắc Nghi Sơn

 

 

 

CD, lỏng, rời, CN

8÷10

30÷50

7/-

-

10÷15

30÷50

7/-

-

 

a

Bến nhà máy lọc hóa dầu

Chưa HĐ

 

 

CD

8÷10

30÷50

6÷8

-

10÷15

30÷50

6÷8

 

 

b

Bến nhà máy XM Nghi Sơn

1/250

10÷30

-

CD

 

30

1/-

-

 

30

1/-

 

 

c

Bến chuyên dùng khác

Chưa HĐ

 

 

 

 

30÷50

 

 

 

30÷50

 

 

 

4

Khu bến Lệ Môn

2/218

1

7.5

TH địa phương

0.25

1

2/218

7.5

0.25

1

2/218

7.5

 

5

Khu bến Quảng Châu

Chưa HĐ

 

 

TH địa phương

0.25

1

2/200

6.5

0.75

1

5/500

11.34

 

II

Cảng Nghệ An (Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I)

1

Khu bến Cửa Lò

a

Khu Nam Cửa Lò

4/656

5÷10

19.75

TH, Cont

3.0

5÷10

4/656

19.75

8÷10

20

6/1156

37.55

 

b

Khu Bắc Cửa Lò (QĐ số 3488/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT

Chưa HĐ

 

 

TH, Cont

 

30÷50

2/515

70

 

30÷50

4/1010

77

 

2

Khu bến Đông Hồi (QĐ số 838/QĐ-BGTVT ngày 28/4/2011 của Bộ GTVT)

Chưa HĐ

 

 

CD có bến TH

-

30÷50

-

-

-

30÷50

-

-

 

3

Bến cảng Bến Thủy, Cửa Hội

4/126

1÷2

9.7

TH địa phương có bến CD

0.75

1÷3

4/126 + phao neo

9.7

1.25

1÷3

4/126 + phao neo

9.7

 

III

Cảng Sơn Dương - Vũng Áng (Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực - Loại I)

1

Khu bến cảng Vũng Áng

 

 

 

TH, Cont có bến CD

9.5÷10

15÷90

-

-

18÷19.5

15÷90

-

-

 

a

Bến tổng hợp

2/455

45

11.2

TH

2.0÷2.5

50

3/705

15.8

3.0÷4.0

50

5/1205

26.5

 

b

Bến Container

Chưa HĐ

 

 

Cont

 

 

 

2.0÷2.5

3.000 ÷ 4.000 (TEU)

1/300

29

 

c

Bến nhập than các nhà máy nhiệt điện Vũng Áng

Chưa HĐ

 

 

CD

6

15÷90

-

-

11

15÷90

-

-

 

d

Bến cảng tổng kho xăng dầu Vũng Áng

1/-

15

-

CD

1.5

15

1 bến

-

2

15

1 bến

-

 

2

Khu bến cảng Sơn Dương

Chưa HĐ

 

 

CD có bến TH

25÷27

50 cho tàu TH và trên 100 cho tàu CD

-

-

59÷61

50 cho tàu TH; trên 100 cho tàu CD

-

-

QH chi tiết duyệt riêng

3

Bến cảng Xuân Hải

2/106

2

5.5

TH địa phương vệ tinh

0.25

1

2/106

5.5

0.25

1

2/106

5.5

 

4

Bến cảng Cửa Sót

-

-

-

TH địa phương vệ tinh

-

-

-

-

-

-

-

-

 

* Ghi chú:

- Số lượng các bến chuyên dùng phát triển theo thực tế nhu cầu của công nghiệp sau cảng và sẽ được thỏa thuận cụ thể đối với từng dự án theo nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.

- Viết tắt:

+ TH: tổng hợp;

+ Cont: container;

+ CD: chuyên dùng.

+ HĐ: hoạt động.

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 1742/QD-BGTVT

Hanoi, August 03, 2011

 

DECISION

APPROVING THE DETAILED MASTER PLAN ON THE SEAPORT GROUP IN NORTHERN CENTRAL VIETNAM (GROUP 2) THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030

THE MINISTER OF TRANSPORT

Pursuant to the November 26, 2003 Construction Law; Pursuant to the June 14, 2005 Maritime Code of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on elaboration, appraisal, approval and management of socio- economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 2190/QD-TTg of December 24, 2009, approving the master plan on development of Vietnam’s seaport system through 2020, with orientations toward 2030;

Pursuant to Report No. 1657/TTr-CHHVN-KHDT of July 27, 2011, of the Vietnam Maritime Administration, and the minutes of the meeting of the Appraisal Council in June 2011, on the detailed master plan on the seaport group in northern Central Vietnam (Group 2) through 2020, with orientations toward 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DECIDES:

Article 1. To approve the detailed master plan on the seaport group in northern Central Vietnam (Group 2) through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal contents:

1. Scope of the master plan

Group 2 consists of seaports in coastal provinces in northern Central Vietnam, including Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh. The scope of service of these seaports embraces all these provinces and meets the need of the Lao People’s Democratic Republic (Laos) for cargo shipping.

2. Development viewpoints and objectives a/ Development viewpoints:

- To develop seaports in a balanced manner and in harmony with the socio- economic development of the region, centered on Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh. Functions, role and size of each seaport must be rational and in line with the master plan on development of Vietnam’s seaport system through 2020, with orientations toward 2030, the regional transport master plan and local socio-economic development master plans.

- To pay special attention to linking seaports and the national transport network and trade corridors with Laos in order to assure the service function of the group of seaports. To develop general wharves at Nghi Son, Cua Lo and Vung Ang seaports into key major ones to meet short- and medium-range shipping needs and serve as satellite seaports for international gateway and transshipment seaports; Dong Hoi and Son Duong seaports will be special-use ones having general wharves and linked to the East-West corridor axes, contributing to reducing the pressure of the goods flow on the North-South road axis.

- To make intensive investments in unloading equipment and technologies, manage the operation of seaports to assure investment efficiency, exploit existing infrastructure facilities and raise the cargo throughput of seaports.

- To closely combine seaport development with environmental protection, assuring sustainable development as well as security and national defense.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- General objectives: To develop seaports in northern Central Vietnam (Group 2) in a synchrony and harmony among general wharves and special-use wharves in order to serve the establishment and development of key economic zones, industrial parks and concentrated industrial establishments of the power, mining and petrochemical sectors in the region, such as Nghi Son, Southeast Nghe An and Vung Ang economic zones and Dong Hoi industrial park; and concurrently attract and meet Laos’s cargo shipping need.

- Specific targets:

+ To ensure a port throughput in the planning points of time as follows:

. 68 ÷ 91 million tons/year by 2015;

. 129 ÷ 186 million tons/year by 2020;

. 263 million tons/year by 2030.

+ To attach importance to development of three major seaports of Nghi Son, Cua Lo and Son Duong - Vung Ang, thereby creating a driving force for development of coastal economic zones in Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh provinces.

3. Contents of the master plan

a/ Detailed planning of seaports in the group by size, functions and tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ South Nghi Son wharf area: This area functions as a general and container wharf area, which has special-use wharves and can accommodate ships of between 30,000 - 50,000 DWT. In the first phase, to concentrate on developing general wharves besides existing wharves No. 1 and No. 2, complete building wharves of Nghi Son thermal power plant and transform the shipbuilding factory area into a functional area for port operation and general oil and gas services. This area’s projected cargo throughput will reach around 16 and 22 million tons/year by 2015 and 2020, respectively.

+ North Nghi Son wharf area: This area will be for building special-use wharves of Nghi Son petrochemical refinery and plants and factories in the industrial park, which can accommodate ships of between 30,000 - 50,000 DWT for cargo handling. This area’s projected cargo throughput will reach 8 - 10 and 10 - 15 million tons/year by 2015 and 2020, respectively.

+ Hon Me island area offshore Nghi Son seaport: To develop a transshipment wharf area for large ships of over 100,000 DWT, continue maintaining this area as one for military purposes, mooring and storm- shelter, and step by step form passenger ship landing stages for tourism development when conditions permit.

(Detailed planning parameters of Nghi Son seaport are specified in the Transport Minister’s Decision No. 1401/QD-BGTVT of May 26, 2010).

+ Le Mon, Quang Chau and Quang Nham wharf areas: These areas are local general seaports (class II). These areas’ projected cargo throughput will reach around 0.5 and 1 million tons/year by 2015 and 2020, respectively. These areas will accommodate ships of 1,000 DWT.

- Nghe An seaport: This is a national and regional major general seaport (class I), which consists of South Cua Lo wharf area, North Cua Lo wharf area and Dong Hoi special-use wharf area, specifically as follows:

+ South Cua Lo wharf area: To concentrate on effectively operating the four existing general wharves with shipping channels to accommodate fully loaded ships of 10,000 DWT for handling cargoes. To invest in machinery and equipment to raise their handling capacity; to study investing in new wharves outward for ships of up to 20,000 DWT.

The cargo throughput at this area is projected to reach 2.5 - 3 and over 3 million tons/year by 2015 and 2020, respectively.

+ North Cua Lo wharf area: This is a container and general wharf area for large ships of between 30,000 and 50,000 DWT. The development of wharves in this area will be associated with the development of the Southeast Nghe An economic zone according to needs and investment capacity of this zone.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Dong Hoi wharf area: This is a special-use wharf area for direct import and export of goods for the thermal power project, steel plant and construction material plant in Dong Hoi industrial park of Nghe An province and the vicinities and can accommodate ships of between 30,000 and 50,000 DWT to handle cargoes of a volume suitable to needs and investment capability of Dong Hoi industrial park.

(Detailed planning parameters of Dong Hoi seaport are specified in the Transport Minister’s Decision No. 1401/QD-BGTVT of May 26, 2010).

+ Ben Thuy and Cua Hoi wharf areas: These are local general wharf areas which have special-use wharves and can handle 0.75 and around 1.25 million tons of cargo/year by 2015 and 2020, respectively, and accommodate ships of between 1,000 and 3,000 DWT.

- Son Duong - Vung Ang seaport: This is a national and regional major general seaport (class I), which consists of Vung Ang wharf area and Son Duong wharf area, including:

+ Vung Ang wharf area: This area consists of general and container wharves and has special-use wharves, of which general and container wharves constitute the core of the area and can accommodate ships of up to 50,000 DWT while special-use wharves for thermal power projects can accommodate coal-carrying ships of between 10,000 and 90,000 DWT.

+ Son Duong wharf area: This is a special-use wharf area having general wharves to serve mainly behind-port establishments of such heavy industries as metallurgy, petrochemical refining, mining,… which can accommodate ships of between 100,000 and 350,000 DWT. To form general and container wharves when those in Vung Ang are fully developed. To consider locating a transshipment port for ships of over 100,000 DWT to serve thermal power centers in the region. The cargo throughput at Son Duong - Vung Ang seaport is projected to reach 35 - 37 and 77 - 80 million tons by 2015 and 2020, respectively.

+ Xuan Hai wharf: This is a local general wharf which can handle 0.25 million tons of cargo/year and accommodate ships of between 1,000 and 3,000 DWT.

+ Cua Sot wharf (Thach Khe): This is a potential special-use wharf area to serve the mining industry when necessary.

- Local general wharf areas: These areas will develop mainly on existing infrastructure facilities and intensive investment in human resources and equipment so as to raise operation efficiency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Planning of development of seaport access channels

- Access channels of Nghi Son seaport:

. Access channels of South Nghi Son wharf area: From now to 2015, to exploit these channels at their actual capacity, accommodating ships of 30,000 DWT. In subsequent periods, to dredge the channels based on actual development of the seaport.

. To dredge shipping channels for special-use wharf areas in order to assure effective operation of these wharves on the basis of their investment capability.

- Access channels of Cua Lo seaport: Access channels of South Cua Lo general and container wharf area: From now to 2015, to upgrade existing channels for fully loaded ships of 10,000 DWT which can enter or leave the seaport on a high water level. In subsequent periods, to dredge the channels based on actual development of the seaport.

- Access channels of Vung Ang - Son Duong seaport:

. Access channels of Vung Ang wharf area: From now to 2020, to assure this area’s capacity to accommodate fully loaded ships of 40,000 DWT and partially loaded ships of 50,000 DWT which can enter or leave the seaport on a high water level. In subsequent periods, to dredge the channels based on actual development of the seaport.

. To dredge shipping channels of special-use wharf areas in order to assure effective operation of the wharves on the basis of their investment capability.

- Access channels of local general seaports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Priority projects through 2015

- For channels: To renovate and upgrade shipping channels so that fully loaded ships of 10,000 DWT can enter or leave Cua Lo seaport on a high water level.

- For general wharves:

+ To study investment in building piers for ships of up to 20,000 DWT in South Cua Lo wharf area.

+ To invest in building general wharf No. 3 in Vung Ang for ships of up to 50,000 DWT with capital of seaport enterprises.

- For special-use wharves:

+ To concentrate on building the wharf area of Nghi Son petrochemical refinery, including a crude oil terminal offshore Hon Me island and the wharf area for delivering solid and liquid products of the plant.

+ Wharves to serve thermal power centers in Nghi Son (Thanh Hoa) and Vung Ang (Ha Tinh).

4. Policies, mechanisms and solutions for implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To concentrate state budget sources on investing in public infrastructure facilities (navigable channels and breakwaters for common use) connected to important seaports. Wharf infrastructure facilities will be largely built with funds lawfully mobilized from enterprises. All infrastructure and port- linking infrastructure facilities of seaport and wharves recommended by investors, including general wharves, will be built with capital raised by these investors themselves.

- To study and permit on a pilot basis foreign partners to invest in loading and unloading equipment and hire other entities to operate port infrastructure facilities invested with domestic capital (associated with transfer of advanced technologies).

- To further step up administrative reform in the management of investment and operation of wharves toward simplicity and compliance with international standards.

- To enhance the state management in the course of implementation of the master plan on development of seaports in the group, paying attention to the master plan’s consistency and harmonious integration with regional transport network development master plans, construction master plans and socio-economic development general plans of localities and territorial areas having seaports.

- To step up the building of wharves and wharf areas for common use in economic zones and industrial parks so as to promote the investment effectiveness and use of natural resources in the coastline for building seaports. To reserve appropriate land areas behind seaports for building goods distribution centers with logistic functions.

- To further step up administrative reform in the management of investment and operation of seaports toward simplicity and modernity; to study and apply on a pilot basis the model of “port management office” at seaports where conditions permit; to facilitate the location of working offices of maritime port authorities and specialized state management agencies in new port areas in order to ensure prompt state management at seaports; and to encourage investors in economic zones and industrial parks to invest in seaport infrastructure and port-linking infrastructure facilities.

Article 2. Management and organization of implementation of the master plan

1. The Vietnam Maritime Administration shall:

- Coordinate with provincial-level People’s Committees and related agencies in publicizing and managing the implementation of the approved master plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For potential seaports and wharves: Summarize and report on practical needs and proposals of investors and provincial-level People’s Committees to the Ministry of Transport for consideration and decision;

- Annually coordinate with local administrations and related agencies in inspecting the implementation of the master plan, reviewing and proposing measures to handle projects implemented not under the master plan, and reporting them to the Ministry of Transport.

2. Ministries, sectors and provincial-level People’s Committees shall:

- Direct investors in formulating projects to build, renovate and upgrade seaports and navigable channels in line with the approved master plan and in accordance with current regulations on construction investment management.

- Provincial-level People’s Committees shall base themselves on the approved master plan to closely manage and use for proper purposes land areas reserved for building seaports; arrange land areas for synchronous development of seaports and port-linking infrastructure facilities, service areas behind seaports and maritime service areas in order to assure favorable conditions for seaport operation.

- Regarding the updating of wharf areas and wharves not yet specified in this master plan:

+ For wharf areas and wharves for different types of cargoes and built by different investors: Provincial-level People’s Committees shall direct functional agencies in working out and submitting detailed master plans to the Vietnam Maritime Administration for appraisal and reporting to the Ministry of Transport for consideration and approval.

+ For other wharf areas and wharves: Provincial-level People’s Committees shall direct investors or functional agencies in working out and submitting detailed master plans to the Ministry of Transport and the Vietnam Maritime Administration for study and updating in the detailed master plan on the seaport group, and manage these master plans.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

MINISTER OF TRANSPORT




Ho Nghia Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1742/QĐ-BGTVT ngày 03/08/2011 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ (Nhóm 2) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.421

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.126.51
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!