ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 54/2011/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 01 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND
tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 05 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND ngày 19/12/2010 của HĐND
tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 526/TTr-
TNMT ngày 22 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành Chương trình bảo vệ môi trường
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Giao trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện; phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi chung việc triển khai Chương trình này, kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực
hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|
CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ IX Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai, Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh 05 năm 2011 - 2015; Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND và
Nghị quyết số 195/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về điều
chỉnh, bổ sung một số điều Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND về Đề án bảo vệ môi
trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
xây dựng Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 với nội dung như
sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Những năm qua, trong bối cảnh chịu sự tác động khủng hoảng
tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các
ngành, các cấp nỗ lực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với bảo vệ môi
trường; nhiều biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường đã triển khai thực hiện có
hiệu quả, ô nhiễm môi trường đã từng bước kiểm soát và ngăn chặn, bảo vệ được
môi trường sinh thái, hạn chế tác động xấu của môi trường đối với con người,
tạo nền tảng và tiền đề quan trọng cho sự phát triển tiếp theo. Song, trong quá
trình phát triển cũng đã phát sinh những tác động ảnh hưởng đến môi trường, ở
một số nơi môi trường còn bị ô nhiễm đã trở thành vấn đề bức xúc và còn nhiều
thách thức.
I. Hiện trạng môi trường:
Chất lượng các thành phần môi trường qua kết quả quan trắc,
theo dõi diễn biến trong giai đoạn 2006 - 2010 nhìn chung đạt quy chuẩn môi
trường nhưng chưa ổn định, bền vững, còn nhiều nguy cơ phát sinh ô nhiễm cục
bộ.
- Chất lượng nước mặt ở đa số các sông, suối, hồ trong tỉnh
như: Sông Đồng Nai, các hồ Trị An, Đa Tôn, Suối Tre, Cầu Mới, Núi Le, Gia
Ui,... Nhìn chung đạt quy chuẩn môi trường về chất lượng nước dùng làm nguồn
cấp nước sinh hoạt. Một số sông, hồ trước đây ô nhiễm nặng nay đã phục hồi như
sông Thị Vải, hồ Sông Mây. Tuy nhiên, vẫn còn một số khu vực có biểu hiện nguồn
nước bị ô nhiễm như:
Tại khu vực gần chân cầu La Ngà thuộc hồ Trị An, sông Cái,
sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa; tại một số suối, kênh rạch
thoát nước trong đô thị, nhất là trong thành phố Biên Hòa (như suối Linh, suối
Săn Máu, suối Siệp và suối Bà Lúa). Những nguồn nước này thường bị ô nhiễm hữu
cơ, vi khuẩn gây bệnh, chất lượng nước chưa được cải thiện nhiều trong thời gian
qua, nhất là các kênh rạch thoát nước nội ô.
- Chất lượng nước dưới đất tương đối ổn định, qua kết quả
quan trắc hầu hết các thông số hóa lý đều đạt tiêu chuẩn cho phép, ngoại trừ
chỉ tiêu vi sinh (coliform) còn vượt quy chuẩn môi trường ở một vài trường hợp;
cá biệt có phát hiện ô nhiễm pH, amoni, sắt, coliform tại một số điểm quan
trắc.
- Chất lượng môi trường không khí tại hầu hết các khu công
nghiệp, khu đô thị, khu vực nông thôn nhìn chung đạt quy chuẩn môi trường. Tuy
nhiên, ô nhiễm bụi trong không khí xung quanh còn phổ biến ở các trục giao
thông lớn, với mức ô nhiễm nhẹ (hàm lượng bụi vượt quy chuẩn cho phép trong
khoảng từ 01 đến 03 lần). Ngoài ra, tại các nút giao thông lớn còn có dấu hiệu
ô nhiễm cục bộ về monoxit cacbon (CO), nhưng tần suất phát hiện ô nhiễm còn
thấp và không thường xuyên.
- Chất lượng môi trường đất các khu vực đô thị, khu công
nghiệp và nông thôn nhìn chung đạt quy chuẩn môi trường.
II. Tình hình quản lý về môi trường:
1. Những kết quả đạt được:
Thực hiện Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2006 - 2010 theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được các ngành, các cấp và
cộng đồng quan tâm thực hiện. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp được triển khai đồng
bộ, đạt hiệu quả thiết thực, góp phần giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng
môi trường và đạt một số kết quả như sau:
a) Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về bảo vệ môi trường:
- Đến cuối năm 2010, có 19/21 khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt 90,5%, tăng 52,5% so với năm 2006,
vượt 20,5% so với mục tiêu Chương trình đề ra (70%), cao hơn 32,2% so với cả
nước (cả nước đạt 58,3%).
- Tỷ lệ thu gom các loại chất thải rắn thông thường đạt
85,2% tăng 25,2% so với năm 2006, vượt 5% so với chỉ tiêu Chương trình đề ra;
thu gom và xử lý chất thải nguy hại đạt 61% tăng 36% so với năm 2006, vượt 01%
so chỉ tiêu Chương trình và tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải y tế công lập đạt
100% tăng 25% so với năm 2006, đạt chỉ tiêu Chương trình.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đến năm 2010 đạt 54,3%, trong đó độ
che phủ của rừng đạt 29,76% (tính cả diện tích nghiệm thu thành rừng theo Quyết
định số 46/2007/QĐ-BNN ngày 28/5/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành quy định xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng)
tăng 3,48% so với năm 2006, gần đạt chỉ tiêu Chương trình đề ra là 30%.
- Tỷ lệ các khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải tập trung chưa đạt mục tiêu Chương trình đề ra (30 - 40%). Tuy nhiên, diện
tích đô thị có hệ thống thoát nước hiện hữu đạt trên 30%.
- Tỷ lệ số hộ đô thị được cấp nước sạch đến năm 2010 đạt 98%,
tăng 20% so với năm 2006; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm
2010 đạt 90%, chưa đạt chỉ tiêu Chương trình đề ra (trên 95% dân số sử dụng
nước sạch cho sinh hoạt).
b) Thực hiện các dự án tổng thể về bảo vệ môi trường:
Các dự án tổng thể về bảo vệ môi trường đã được triển khai,
thực hiện; kết quả đã đề xuất được nhiều giải pháp góp phần ngăn ngừa, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện còn chậm, như các dự án:
Thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải đô thị; thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp, kể cả chất thải nguy hại; nâng cao
năng lực quan trắc trên địa bàn tỉnh.
c) Công tác truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường:
Việc tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật
bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng; hoạt động truyền thông nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường được nhân rộng với sự tham gia, hưởng ứng của
nhiều cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Chương
trình liên tịch về bảo vệ môi trường được ký kết giữa ngành Tài nguyên và Môi
trường với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và huyện đã
và đang được triển khai thực hiện ngày càng hiệu quả.
Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường, các thông tin,
dữ liệu về môi trường (như kết quả quan trắc, hiện trạng chất lượng môi trường;
các văn bản, quy định, các hoạt động về bảo vệ môi trường của địa phương,…) Được
thông tin công khai qua các cơ quan thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường, chương trình phát thanh cấp
huyện, xã, qua tiếp xúc cử tri, qua các buổi sinh hoạt của đoàn thể… Qua đó, nhận
thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường từng bước được nâng
lên.
d) Công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường:
- Tổ chức, bộ máy quản lý môi trường từng bước được kiện
toàn, vai trò của lực lượng Cảnh sát Phòng chống tội phạm môi trường được phát
huy; cán bộ chuyên trách môi trường cấp huyện, cán bộ địa chính - môi trường
cấp xã được bổ sung. Các ngành xây dựng, nông nghiệp, công thương, y tế,... Các
tổ chức chính trị - xã hội và các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn trên địa
bàn đều bố trí nhân sự phụ trách về công tác bảo vệ môi trường.
- Công tác thẩm định, phê duyệt thủ tục môi trường tuân thủ đúng
quy định pháp luật, ngày càng chặt chẽ, đảm bảo chất lượng. Từ 2006 đến 2010,
có 267 dự án đã được phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường; 1.459 dự
án được xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; 111 cơ sở được phê duyệt, xác
nhận đề án bảo vệ môi trường; 747 cơ sở được cấp Sổ đăng ký quản lý chất thải
nguy hại đối với chủ nguồn thải; 03 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động
quản lý chất thải nguy hại. Các hệ thống xử lý chất thải đã được kiểm tra, xác
nhận đạt yêu cầu mới đưa vào hoạt động, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường tập trung thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm và đẩy mạnh công tác hậu kiểm. Trong 05 năm qua, đã
kiểm tra 1.655 đơn vị, thanh tra 1.282 đơn vị; giải quyết 667 đơn thư khiếu kiện
về môi trường. Qua thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện và xử lý vi phạm hành
chính 1.458 trường hợp với tổng số tiền xử phạt, nộp ngân sách trên 12 tỷ đồng.
- Chú trọng giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các
KCN, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các doanh nghiệp trên lưu
vực sông Thị Vải, sông Đồng Nai. Hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Tổ chức kiểm tra, phân loại về môi trường theo Thông tư số
07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với 423 cơ sở, công bố
danh mục 123 cơ sở gồm 45 cơ sở ô nhiễm môi trường và 78 cơ sở ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; kết quả, đã có 32/123 cơ sở được chứng nhận hoàn thành
khắc phục ô nhiễm.
- Hoạt động quan trắc môi trường được tăng cường cả về khối
lượng và tần suất, kịp thời nắm bắt, dự báo được diễn biến môi trường trên địa
bàn. Mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường được mở rộng, quan trắc môi trường
nước từ 06 sông, 06 hồ và 04 suối năm 2005 đến nay đã mở rộng 11 sông, 12 hồ và
07 suối; quan trắc không khí mở rộng thêm khu vực nông thôn, miền núi (năm 2005
chỉ quan trắc tại khu công nghiệp, đô thị và giao thông). Về vị trí, tần suất
và số mẫu quan trắc tăng từ 2 - 3 lần so với năm 2005, nhất là tại các khu vực
quan trọng như: Sông Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải, các khu công nghiệp, đô thị…
- Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất
thải rắn được triển khai thực hiện tốt, từ năm 2006 đến 2010 đã thu được 61,71
tỷ đồng đối với nước thải (nước thải công nghiệp: 26,74 tỷ, nước thải sinh
hoạt: 34,97 tỷ), 376 triệu đồng đối với chất thải rắn (năm 2010).
- Tổ chức hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh đi vào
nền nếp; đến nay nguồn vốn quỹ có 35,24 tỷ đồng, đã hỗ trợ các hợp tác xã dịch
vụ môi trường, các doanh nghiệp thuộc cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện 13
dự án đầu tư cho việc thu gom vận chuyển chất thải và các công trình xử lý môi
trường với tổng vốn duyệt cho vay là 26,37 tỷ đồng, chiếm 74,8% tổng vốn hiện
có của quỹ.
e) Công tác bảo vệ môi trường đô thị, nông thôn:
- Tiếp tục được quan tâm đầu tư, công tác quy hoạch về thoát
nước và xử lý nước thải tập trung cho các đô thị; quy hoạch vùng khuyến khích
phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh đã được xây dựng và từng
bước được tổ chức triển khai thực hiện. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng được thực hiện chặt chẽ, ngày càng có hiệu quả, tình hình phá rừng, cháy
rừng được hạn chế.
f) Về nguồn lực kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường:
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tổng kinh phí đầu tư cho hoạt động
bảo vệ môi trường là 1.347 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước là 828 tỷ đồng
(chiếm 61,5%), vốn xã hóa là 519 tỷ đồng (chiếm 38,5%), trong đó vốn đầu tư của
các Công ty Kinh doanh hạ tầng KCN đối với công trình xử lý nước thải tập trung
là 517 tỷ đồng, tăng gấp 3,5 lần so với năm 2005 (149 tỷ đồng).
Như vậy, thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đồng Nai đã luôn ưu tiên các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường. Mức
vốn đầu tư tăng lên hàng năm, năm 2010, vốn sự nghiệp môi trường đạt 105,6 tỷ đồng,
chiếm 1,5% tổng chi ngân sách và tăng gấp 11 lần so với năm 2006 (9,6 tỷ đồng).
Tổng chi sự nghiệp bảo vệ môi trường giai đoạn 2006 - 2010 là 212,4 tỷ đồng,
tăng 19 lần so với 2001 - 2005 (10,95 tỷ đồng).
2. Những tồn tại, hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình quản lý bảo vệ
môi trường cũng còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Môi trường công nghiệp, đô thị vẫn chưa chuyển biến đáng
kể. Còn 02 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung; hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở các đô thị
chưa được xây dựng; tiến độ triển khai xây dựng các khu xử lý chất thải rắn
thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh còn chậm.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải thông thường và chất thải
nguy hại, mặc dù đạt chỉ tiêu nhưng chưa xử lý đạt yêu cầu (chất thải thông
thường xử lý đạt quy chuẩn khoảng 25%, chất thải y tế tư nhân chưa xử lý triệt để),
đang gây ra áp lực lớn trong việc xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải
nguy hại phát sinh trên địa bàn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù được tăng cường, nhưng
việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp vẫn
còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu bảo vệ môi trường dẫn đến tồn
tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; việc
xử lý một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn chậm và chưa triệt để.
3. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế:
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trên như sau:
- Về khách quan: Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trường chưa đồng bộ, hoàn chỉnh, các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường chưa đáp ứng quá trình phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa;
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến việc đầu
tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật về môi trường và các hạng mục công trình xử lý chất
thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Về chủ quan: Chủ yếu là do các ngành, các cấp nhận thức
chưa sâu sắc và đầy đủ về tầm quan trọng của quan điểm phát triển bền vững của Đảng,
Nhà nước; sự phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường chưa chặt chẽ, đồng bộ;
năng lực cán bộ quản lý môi trường chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp chưa cao; nhận thức
về lợi ích bảo vệ môi trường, về vệ sinh môi trường của cộng đồng còn hạn chế;
ngoài ra, do việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường yêu cầu kinh phí lớn,
công nghệ và tính chất phức tạp nên thủ tục, thời gian thực hiện kéo dài.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Mục tiêu, chỉ tiêu:
1. Mục tiêu:
Xây dựng Đồng Nai thành tỉnh phát triển bền vững, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với bảo vệ môi trường, tập trung ngăn chặn
mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và nâng cao chất lượng
môi trường.
2. Các chỉ tiêu môi trường đến năm
2015 như sau:
- Tỷ lệ số cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ
tiên tiến, xử lý các loại chất thải đạt quy chuẩn môi trường là 90 - 95%.
- Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn môi trường là 50 - 60%; khu công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường là 100%.
- Tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh là
80%, số hộ gia đình có chuồng trại hợp vệ sinh là 80%; số hộ nông dân ứng dụng các
chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh là 85%; số cơ sở nuôi
trồng thủy sản áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường
là 80%.
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, chất thải rắn sinh
hoạt đô thị, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại; thu gom 100% và xử lý
trên 80% chất thải nguy hại.
- Thu gom và xử lý 50% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
95%; tỷ lệ hộ gia đình đô thị được sử dụng nước sạch đạt 99%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%; trong đó giữ vững tỷ lệ
che phủ rừng 29,76%.
- Cải tạo 50% kênh mương, đoạn sông, suối chảy qua các đô thị
đã bị ô nhiễm nặng.
II. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
giai đoạn 2011 - 2015:
Để đáp ứng mục tiêu của chương trình đến 2015 cần tập trung thực
hiện nhiệm vụ đột phá như sau:
Một là, huy động và tập trung các nguồn lực tham gia đầu tư
vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn,
cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự
nghiệp phát triển bền vững của tỉnh.
Hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải
rắn đến năm 2025; tập trung kinh phí từ ngân sách Nhà nước và triển khai các
chính sách kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo
quy hoạch, trong đó có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về: Đất đai, thuế, đầu tư
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào công trình, lao động và vay
vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; công bố rộng rãi về quy hoạch, dự án và các
cơ chế, chính sách thực hiện để kêu gọi đầu tư. Ưu tiên ứng dụng các công nghệ
hiện đại, công nghệ mới, thân thiện với môi trường để xử lý chất thải rắn có
thu hồi được năng lượng, sản phẩm có ích, tránh phát sinh ô nhiễm thứ cấp. Quản
lý chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn đạt quy
chuẩn môi trường theo các chỉ tiêu đã đề ra; tiến hành đóng cửa và thu gom, xử lý
đạt quy chuẩn môi trường 100% lượng chất thải rắn tại các bãi rác tạm gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
Hai là, theo dõi chặt chẽ diễn biến chất lượng môi trường để
có giải pháp ngăn chặn ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và nâng cao chất lượng
môi trường.
Tập trung hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường (đất,
nước, không khí và chất độc hóa học Dioxin); đào tạo nâng cao năng lực quan
trắc; đầu tư thiết bị quan trắc, chú trọng trang thiết bị quan trắc tự động;
hoàn thành đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc tự động tại các khu công nghiệp đã
lấp đầy trên 50% diện tích; có giải pháp yêu cầu các doanh nghiệp ngoài khu
công nghiệp đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc tự động nước thải. Hoàn thiện cơ
sở dữ liệu về môi trường và xây dựng cơ chế chia sẻ, trao đổi dữ liệu, thông
tin về môi trường trong tỉnh, với Trung ương và các tỉnh, thành lân cận.
Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể về bảo vệ môi trường giai đoạn
2011 – 2015 như sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật
nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành,
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng để bảo vệ môi trường.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những
giải pháp sau:
- Thực hiện dự án tổng thể về tuyên truyền nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định
hướng đến 2020.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao
ý thức trách nhiệm và hành động thực tiễn của doanh nghiệp, cộng đồng về sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường bằng nhiều hình thức, đa dạng hóa nội dung, hướng đến từng nhóm đối
tượng cụ thể như: Thông qua chương trình liên tịch với các đoàn thể, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động và duy trì thường
xuyên các hoạt động hưởng ứng các tuần lễ bảo vệ môi trường… Nội dung tập trung
vào tuyên truyền, phổ biến về hậu quả của ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu;
vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ giảm thiểu phát thải khí nhà
kính, tiết kiệm và tái sử dụng nước, tài nguyên; công khai thông tin về diễn
biến chất lượng môi trường, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; các vấn đề bức xúc về môi trường được xã hội, dư luận quan tâm.
- Cập nhật và công bố công khai các thủ tục hành chính rộng
rãi ở các cấp; tập huấn các văn bản pháp luật về môi trường; tăng cường công
tác giáo dục môi trường trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng ngừa, khắc phục, giảm thiểu
ô nhiễm nhằm cải thiện chất lượng môi trường:
Tăng cường đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về
môi trường; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao năng lực quan trắc,
theo dõi chặt chẽ diễn biến môi trường, có giải pháp ứng phó kịp thời với biến đổi
khí hậu, khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm, từng bước cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những
giải pháp sau:
- Thực hiện dự án tổng thể về bảo vệ môi trường lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh đến năm 2010, định hướng đến 2020, gắn
kết với Dự án Ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
2020 và kế hoạch 05 năm (2011 - 2015) thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung tăng cường
giám sát, quan trắc các nguồn thải; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp; áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các
dự án xử lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động cộng hưởng của xâm nhập mặn và ô
nhiễm môi trường đối với vùng bảo hộ vệ sinh cấp nước sinh hoạt trên lưu vực
sông Đồng Nai (trước mắt là đoạn từ cầu Đồng Nai đến đập thủy điện Trị An và hồ
Trị An).
- Tăng cường đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về
môi trường theo quy hoạch; tập trung xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và hệ thống khu xử lý chất thải rắn.
- Thực hiện dự án tổng thể ứng cứu sự cố môi trường về tràn
dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, gồm: Đầu
tư trang thiết bị; xây dựng, cập nhật và phát triển bản đồ nhạy cảm môi trường đường
bờ - ESI; xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; tập huấn diễn tập về ứng
phó sự cố tràn dầu.
- Thực hiện phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường ngành công
thương, đặc biệt sự cố môi trường do hóa chất gây ra.
- Triển khai kế hoạch hành động khắc phục hậu quả chất độc
hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai đến 2015, định hướng đến năm
2020, gồm: Quan trắc, đánh giá phạm vi, mức độ tồn lưu và hậu quả lâu dài của
chất độc hóa học đối với con người và môi trường; xác định và triển khai các giải
pháp nhằm khắc phục một cách cơ bản ô nhiễm môi trường, phục hồi tài nguyên và
chăm sóc các nạn nhân chất độc hóa học; xây dựng Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản tại thành phố Biên Hòa; nâng cao nhận thức, trách nhiệm tham gia của
cộng đồng, của Quốc tế và năng lực khắc phục hậu quả chất độc hóa học.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, công nghệ
sạch và thân thiện môi trường, ứng dụng công nghệ năng lượng mới; kiên quyết
không cho phép đưa vào hoạt động, vận hành các cơ sở không đáp ứng đầy đủ yêu
cầu về bảo vệ môi trường. Hạn chế đầu tư vào các ngành khai thác tài nguyên, sử
dụng diện tích đất lớn, tiêu hao nhiều năng lượng.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định công tác thẩm định và
phê duyệt đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, các dự án về
xử lý chất thải. Tăng cường việc quản lý, cấp phép đối với các tổ chức, cá nhân
thực hiện xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn thông thường và nguy hại,
chất thải y tế).
- Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn và tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và
chứng nhận khắc phục ô nhiễm đồng thời xử lý nghiêm minh các cơ sở cố tình
không khắc phục theo qui định pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất về bảo vệ môi trường hàng năm, tập trung vào các khu vực trọng
điểm (khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp có nguồn thải lớn), hoạt
động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.
- Kiên quyết xử lý nghiêm, dứt điểm các sai phạm, tạo sự nghiêm
minh trong thi hành pháp luật, công khai thông tin kết quả xử lý trên các phương
tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết và cùng tham gia giám sát.
- Nâng cao năng lực quan trắc, theo dõi chặt chẽ diễn biến
môi trường. Đẩy mạnh công tác điều tra, nắm chắc các nguồn gây ô nhiễm, nhất là
các khu vực trọng điểm. Hoàn thiện mạng lưới quan trắc trên địa bàn tỉnh và
nâng cao năng lực quan trắc môi trường. Đầu tư trang thiết bị công nghệ, chú
trọng đầu tư thiết bị quan trắc tự động về môi trường nước, không khí.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về môi trường và xây dựng cơ chế
chia sẻ, trao đổi dữ liệu thông tin về môi trường trong tỉnh, với Trung ương và
các tỉnh, thành lân cận.
- Triển khai thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường; tiếp tục
triển khai thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định
67/2003/NĐ-CP , Nghị định 04/2007/NĐ-CP và chất thải rắn theo Nghị định
174/2007/NĐ-CP và nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đảm bảo
thu đúng, thu đủ theo quy định.
- Chủ động thực hiện, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn, ứng phó, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường do thiên tai, sự cố môi
trường xảy ra trên địa bàn, chú trọng tăng cường phối hợp với các tỉnh, thành
trong khu vực.
3. Bảo vệ và khai thác hợp lý, bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và
khoáng sản.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những
giải pháp sau:
- Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh;
hoàn thành lập và triển khai thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011 - 2015) trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành lập quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020.
Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước dưới đất, bảo đảm khai thác và sử dụng
hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên nước.
- Thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; quy hoạch cát, sỏi xây
dựng đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh, đồng thời tiếp tục điều tra, đánh giá đúng
thực trạng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, bảo vệ các khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản.
- Tăng cường kiểm soát việc thăm dò và cấp phép khai thác
khoáng sản, tài nguyên nước; thẩm định cấp phép xả nước thải vào nguồn nước của
các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối
với các đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Thực hiện ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo Quyết
định số 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kiên quyết bắt buộc các cơ sở
khai thác khoáng sản phải khôi phục môi trường sau khi kết thúc quá trình khai
thác theo đúng thiết kế được phê duyệt.
4. Bảo tồn đa dạng và an toàn sinh
học:
Bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, các loài sinh
vật và tài nguyên di truyền; kiểm soát và quản lý đa dạng sinh học trong bối
cảnh tỉnh Đồng Nai phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những
giải pháp sau:
- Thực hiện dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn
sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường
năng lực quản lý Nhà nước, kiện toàn hệ thống tổ chức, đào tạo đội ngũ cán bộ,
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật về bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học và
quản lý an toàn sinh học.
- Tổ chức điều tra, đánh giá, đề xuất các giải pháp ngăn
ngừa và kiểm soát hạn chế sự phát triển các loài sinh vật ngoại lai xâm hại môi
trường.
- Bảo vệ phát triển rừng, đẩy nhanh tiến độ trồng rừng tập
trung, phân tán; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt, khai thác và buôn bán động
thực vật quý hiếm. Lập và triển khai quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống cháy rừng,
nhất là rừng đầu nguồn xung yếu và rừng phòng hộ; tăng cường công tác bảo vệ
Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên.
5. Bảo vệ môi trường tại các khu vực
trọng điểm:
Tập trung bảo vệ môi trường các khu vực trọng điểm như khu
vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, khu vực nông thôn để nâng cao
chất lượng môi trường góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những
giải pháp sau:
a) Bảo vệ môi trường khu đô thị:
- Triển khai thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo môi
trường khu vực đô thị gồm:
+ Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa
giai đoạn 01;
+ Dự án thoát nước và xử lý nước thải huyện Nhơn Trạch:
Thoát nước dãy cây xanh huyện Nhơn Trạch, tuyến thoát nước đường số 02 huyện
Nhơn Trạch, nạo vét kênh thoát nước cuối đường số 02 Nhơn Trạch, đường vào trạm
xử lý nước thải số 01 huyện Nhơn Trạch, trạm xử lý nước thải giai đoạn 01 công suất
16.000 m3/ngày đêm huyện Nhơn Trạch;
+ Các dự án hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước khu vực
trung tâm xã Thạnh Phú (Vĩnh Cửu), tuyến thoát nước từ suối Cạn ra rạch Cái
Sình huyện Nhơn Trạch, tuyến thoát nước từ khu phố 4 tới suối Đá thị trấn Trảng
Bom, tuyến thoát nước cho lưu vực tại phường Hố Nai, hệ thống thoát nước suối
Nước Trong (Biên Hòa);
+ Dự án chống ngập úng khu vực suối Chùa, suối Bà Lúa, suối
Cầu Quan; dự án nạo vét suối Săn Máu (Biên Hòa);
+ Dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị: Long
Khánh, Long Thành, Dầu Giây, Long Giao, Trảng Bom, Gia Ray, Định Quán, Vĩnh An,
thị tứ Túc Trưng.
- Lập, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch
quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, bao gồm: Xây dựng các khu xử
lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại liên huyện tại xã Quang
Trung (Thống Nhất), xã Bàu Cạn (Long Thành), xã Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu); khu xử lý
chất thải thông thường và chất thải nguy hại tại xã Tây Hòa (Trảng Bom), xã
Xuân Mỹ (Cẩm Mỹ); các khu xử lý chất thải rắn thông thường tại xã Phước An
(Nhơn Trạch), xã Túc Trưng (Định Quán), xã Xuân Tâm (Xuân Lộc), xã Phú Thanh
(Tân Phú). Xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý các bãi rác đến thời hạn đóng
cửa và bãi rác tạm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, tập trung đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật về môi trường theo Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn y tế của
các bệnh viện huyện và bệnh viện khu vực; riêng thành phố Biên Hòa xây dựng và
vận hành công trình xử lý chất thải rắn tập trung tại nghĩa trang thành phố. Đầu
tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải hiện có tại 17 bệnh viện, 03
Trung tâm Y tế các huyện Định Quán, Long Thành, thị xã Long Khánh, 04 Trung tâm
Y tế tuyến tỉnh gồm: Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc mỹ
phẩm và thực phẩm, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Bảo vệ sức khỏe và
môi trường và các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Ban hành tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; lập và công bố danh sách các cơ sở thuộc diện phải di dời và thực hiện kế
hoạch di dời, đảm bảo đúng tiêu chí, lộ trình và các cơ chế, chính sách hỗ trợ
theo Quyết định số 86/2010/QĐ- TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện di dời các cơ sở chăn nuôi vào các vùng quy hoạch
khuyến khích phát triển chăn nuôi.
- Triển khai đề án chuyển đổi công năng khu công nghiệp Biên
Hòa 1 thành khu đô thị thương mại - dịch vụ nhằm bảo vệ môi trường thành phố
Biên Hòa và sông Đồng Nai.
b) Bảo vệ môi trường khu công nghiệp và cụm công nghiệp:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước
thải tập trung các khu công nghiệp, đẩy mạnh việc đầu tư hệ thống xử lý nước
thải của các cụm công nghiệp, đảm bảo 100% khu công nghiệp và trên 30% cụm công
nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi
trường. Đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc tự động tại các khu công nghiệp đã
lấp đầy trên 50% diện tích.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra thực hiện đúng quy chế quản
lý cụm công nghiệp theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thu gom, vận chuyển
và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại tại các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Bảo vệ môi trường khu vực nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình Quốc gia về nước sạch vệ
sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 97-KH/TU của Tỉnh ủy về "Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn"; tập trung thực hiện quy hoạch các vùng
khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt; xây dựng và triển khai Chương trình mục
tiêu về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020; dự án khí sinh học
(biogas) cho ngành chăn nuôi ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh phổ biến, tập huấn về kỹ thuật canh tác trong
nông nghiệp, về quản lý dịch hại tổng hợp, về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, xử lý chất thải triệt để trong nông nghiệp; kiểm tra các cơ sở kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thực hiện phòng chống
dịch hại vật nuôi (như dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, dịch heo tai
xanh); quy hoạch và xây dựng các điểm chôn lấp, xử lý đảm bảo vệ sinh môi
trường.
(Danh mục, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi
trường theo Phụ lục 01).
III. Các giải pháp chung:
1. Về cơ chế chính sách:
- Ban hành kịp thời các văn bản cụ thể hóa các quy định pháp
luật về môi trường để áp dụng trên địa bàn tỉnh. Chú trọng ban hành các quy định
quy chế phối hợp trong quản lý; quy định về tổ chức, hoạt động; quy định về cơ
chế chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Kịp thời triển khai thực hiện tốt các quy định về bảo vệ
môi trường đến các ngành, địa phương, người dân, doanh nghiệp và cộng đồng để biết
và chấp hành. Tập trung rà soát các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học đã ban hành để đề xuất bãi bỏ những văn bản không
phù hợp; kiến nghị Trung ương bổ sung, điều chỉnh các quy định còn thiếu, chưa
phù hợp.
- Thực hiện chủ trương kinh tế hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường phù hợp với thực tiễn của tỉnh; xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ
trợ về vốn, thuế, phí theo quy định đối với các dự án về: Xử lý chất thải, ứng
dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường và sản xuất sạch; các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn
tỉnh.
- Rà soát, hướng dẫn, bổ sung, ban hành một số cơ chế chính
sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các thành
phần kinh tế đầu tư vào các dự án và phát triển các dịch vụ bảo vệ môi trường.
2. Về nguồn lực để thực hiện chương
trình:
a) Về nhân lực:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và tăng cường nhân lực quản lý
môi trường nhất là cấp huyện, xã; chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực về
lĩnh vực môi trường theo hướng kết hợp quản lý hành chính từ tỉnh đến xã và
phối hợp giữa các ngành, đơn vị cùng cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức,
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu quả
nghiên cứu chuyển giao ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng và xử lý chất
thải.
- Ban hành và thực hiện quy chế phối hợp quản lý bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phối hợp giữa các ngành, các cấp trong các
nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo trách nhiệm quản lý đã được phân công, phân
cấp.
- Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo về bảo vệ môi trường lưu vực
sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh.
b) Về kinh phí:
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn
2011 - 2015 theo dự toán là 6.344 tỷ đồng (không bao gồm kinh phí thực hiện các
dự án về bảo vệ môi trường theo Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015), trong đó: Sự nghiệp 882 tỷ đồng
(chiếm 13,9%), xây dựng cơ bản 2.228 tỷ đồng (chiếm 35,1%), xã hội hóa 3.234 tỷ
đồng (chiếm 51%). (Chi tiết tại Phụ lục 02).
c) Về huy động đầu tư:
- Tiếp tục tăng cường đầu tư ngân sách cho công tác bảo vệ môi
trường; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí sự nghiệp, xây dựng
cơ bản, sự nghiệp kinh tế và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ,
dự án, công trình đầu tư về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều
kiện thuận lợi để kêu gọi xã hội hóa đầu tư vào các công trình hạ tầng về môi trường
và phát triển các dịch vụ bảo vệ môi trường.
- Tăng tỷ lệ đầu tư cho môi trường trong nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục vay vốn
ODA đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, thị
trấn.
- Tiếp tục hỗ trợ vốn từ quỹ bảo vệ môi trường tỉnh cho các
dự án bảo vệ môi trường thuộc các nhóm đối tượng ưu tiên gồm: Nhóm các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc danh mục do UBND tỉnh phê duyệt; nhóm các
hợp tác xã và nông thôn; nhóm thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường theo Nghị định 04/2009/NĐ-CP ; nhóm các doanh nghiệp thuộc Chương trình
chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -
2015.
- Tổ chức thực hiện tốt, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định
pháp luật về thuế và phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản; buộc bồi thường thiệt hại về môi trường do
những hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái để tăng nguồn thu, tái đầu
tư cho công tác bảo vệ môi trường.
3. Về xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường:
- Tăng cường truyền thông về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường;
khuyến khích và hỗ trợ thành lập, đưa vào hoạt động các mô hình cộng đồng tự
quản về bảo vệ môi trường; xã hội hóa thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
- Huy động và phát huy sức mạnh các nguồn lực đầu tư từ cộng
đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác bảo vệ
môi trường nhất là các hoạt động xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm.
4. Hợp tác về bảo vệ môi trường:
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hợp tác trong nước về bảo vệ
môi trường với các Bộ, ngành Trung ương về các chương trình bảo vệ môi trường
trong chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia; với các tỉnh trong lưu vực sông Đồng
Nai về đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai; kế hoạch hành động
Quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu, đa dạng và an toàn sinh học.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài để được hỗ trợ các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường; tích
cực tham gia, phối hợp cùng cộng đồng Quốc tế hạn chế tác động biến đổi khí
hậu. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành trong thích ứng với biến đổi khí hậu,
nâng cao nhận thức cộng đồng trong các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Về nghiên cứu khoa học và công
nghệ về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tiết kiệm tài nguyên:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ đốt và composting đối với chất
thải rắn thông thường để thu hồi được năng lượng (phát điện), sản phẩm có ích
(phân bón), cũng như giảm diện tích chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất. Đối với chất
thải rắn y tế cần hạn chế biện pháp đốt để tránh phát sinh ô nhiễm không khí
thứ cấp và nhanh chóng chuyển sang các công nghệ thân thiện với môi trường như
khử khuẩn các chất thải lây nhiễm, sau đó chôn lấp theo đúng xu hướng Quốc tế
hiện nay. Đối với chất thải nguy hại nghiên cứu theo hướng xử lý tập trung quy
mô lớn, có thu hồi năng lượng và cần lựa chọn công nghệ xử lý chất thải phù hợp
điều kiện của Đồng Nai theo hướng ưu tiên tái chế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường gồm: Chất
lượng nước mặt, nước ngầm, không khí, đất. Ứng dụng các công cụ tiên tiến trong
giám sát chất lượng môi trường như: Hệ thống quan trắc tự động, thiết lập mạng
quan trắc, thành lập Trung tâm Lưu trữ, phân tích cảnh báo môi trường tỉnh Đồng
Nai.
- Khuyến khích và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh thực hiện cơ chế phát triển sạch (CDM) theo Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg ngày
17/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định thư
Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hiệp Quốc về biến đổi khí hậu; hướng đến
việc bán quota khí thải.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực
hiện:
1. Chỉ đạo thực hiện Chương trình: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình: Sở Tài nguyên và Môi trường.
II. Phân công thực hiện Chương
trình:
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
chỉ đạo triển khai thực hiện tốt chương trình liên tịch về phối hợp hành động
bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015.
Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; đồng
thời phát huy vai trò trong việc giám sát thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình này.
b) Chủ trì triển khai thực hiện các dự án tổng thể gồm: Bảo
vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh; ứng cứu sự cố môi
trường về tràn dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; nâng cao năng lực quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh; truyền thông và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường;
ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học
trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng kế hoạch, xác định cụ thể từng dự án, nhiệm vụ
và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Sở, tập
trung vào các nội dung: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường; kiểm tra, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; phối hợp thực hiện di
dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị; khắc phục hậu quả chất độc
hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai.
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu thu gom và
xử lý chất thải nguy hại, tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
a) Trực tiếp theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh
hạ tầng KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, công trình lưu giữ, xử
lý chất thải rắn theo quy định; thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về tạm ngưng
thu hút dự án đầu tư tại các KCN chưa hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
b) Phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm các chỉ tiêu về thu gom, xử lý các loại chất thải, xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung tại các KCN; tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện
quy định BVMT theo quy định trong khu công nghiệp.
4. Công an tỉnh: Xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện Nghị định số 72/2010/NĐ-CP ngày 08/7/2010 của Chính phủ quy định
về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư
bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. Chủ trì thực hiện công tác thỏa
thuận địa điểm, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo phân cấp hiện hành.
6. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn và nước thải đô thị.
b) Đẩy nhanh tiến độ lập, trình duyệt và phối hợp với UBND
cấp huyện tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống thoát nước và thu gom xử lý nước
thải đô thị; quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh,
trong đó bao gồm xây dựng kế hoạch xử lý các bãi rác đến thời hạn đóng cửa và
bãi rác tạm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
c) Theo dõi, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh các chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh gồm: Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
rắn; tỷ lệ đô thị được đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; tỷ lệ hộ gia đình đô thị được cung cấp
nước sạch và các chỉ tiêu môi trường khác trong lĩnh vực xây dựng.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện: Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; Kế hoạch 97-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về "Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn"; quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa
bàn các huyện; lập dự án tổng thể phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện
bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học.
c) Theo dõi, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh các chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ có chuồng trại hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh
và các chỉ tiêu môi trường khác trong lĩnh vực nông nghiệp.
8. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý chất thải y tế; công tác BVMT trong các cơ sở y tế, vệ sinh an
toàn thực phẩm và hoạt động mai táng. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 31/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
Quy chế quản lý chất thải rắn y tế; kiểm tra, hướng dẫn công tác an toàn vệ
sinh thực phẩm trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan đơn
vị trên địa bàn tỉnh; theo dõi, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh các chỉ tiêu về thu gom, xử lý chất thải y tế.
9. Sở Công Thương:
a) Chủ trì tổ chức việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công thương; tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành
công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (trừ
hoạt động nhập khẩu phế liệu) của các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công
nghiệp, các loại hình phân phối theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày
19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công
nghiệp và Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của Bộ Công
Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực công thương. Trường hợp phát hiện vi phạm Sở Công Thương
phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì triển khai thực hiện các dự án phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất; đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về
an toàn trong quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn
tỉnh.
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu cụm công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư số 09/2010/TT-BGTVT
ngày 06/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về bảo vệ môi trường trong
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Tăng cường kiểm tra chất lượng khí thải
của các loại phương tiện tham gia lưu thông; phối hợp với Công an tỉnh đẩy mạnh
công tác kiểm soát giao thông trên các tuyến đường bộ và đường thủy nội địa,
các khu cảng, nhằm phòng ngừa và ứng phó kịp thời sự cố môi trường khi xảy ra
sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
áp dụng các hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001; theo dõi,
giám sát việc thực hiện, báo cáo chỉ tiêu về tỷ lệ các doanh nghiệp có sản phẩm
xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cơ chế ưu tiên xét duyệt đề
tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường; thẩm định công nghệ về môi trường, đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và triển khai áp dụng thành tựu
khoa học công nghệ, công nghệ sinh học, công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường vào thực tiễn; triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng trên địa
bàn tỉnh nhằm phát triển môi trường bền vững.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì triển khai thực hiện Quyết định số 6621/QĐ-BGD&ĐT-KHCN
ngày 30/12/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt chính sách và chương
trình hành động giáo dục môi trường trong trường phổ thông giai đoạn 2001 -
2010, dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học cấp trung học
cơ sở, phổ thông trung học theo Công văn số 7120/BGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương
trình giáo dục cấp tiểu học, thực hiện “Nhà trường xanh - sạch - đẹp”.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện
dự án tổng thể về truyền thông và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đến
2010, định hướng đến 2020.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; phát hiện kịp thời các
hiện tượng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, các hành vi xâm phạm môi
trường du lịch, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
b) Chủ trì tổ chức triển khai dự án xây dựng Khu chứng tích
chiến tranh hóa học ở Việt Nam tại Đồng Nai.
14. Sở Tư pháp: Chủ trì tham mưu
UBND tỉnh ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để áp
dụng thực hiện trên địa bàn.
15. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí đủ nguồn ngân sách cho sự nghiệp môi
trường hàng năm và năm sau cao hơn năm trước ít nhất 10%; hướng dẫn và kiểm
soát chi đúng Luật Ngân sách.
16. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường, trong đó: Rà soát lại bộ máy, đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý môi trường; tham mưu, đề xuất các biện pháp tăng cường năng
lực quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong chương trình, kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo, thu hút nhân lực về lĩnh vực môi trường;
tham mưu phát triển nguồn lực xã hội ngoài biên chế Nhà nước phục vụ sự nghiệp
bảo vệ môi trường.
17. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường qua công tác báo chí,
xuất bản, phát thanh, truyền hình.
18. Cục Hải quan Đồng Nai: Tăng
cường kiểm soát, ngăn chặn, xử lý hành vi xuất - nhập khẩu phế liệu, chất thải
trái quy định về bảo vệ môi trường.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
a) Hàng năm, căn cứ nội dung chương trình, kế hoạch bảo vệ
môi trường của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
trên địa bàn; trình HĐND cùng cấp phân bố chi ngân sách đảm bảo cho hoạt động
bảo vệ môi trường phù hợp với thực tế của địa phương.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường. Tăng cường tổ chức bộ máy, bố trí đủ biên chế làm công tác bảo
vệ môi trường;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện quy
hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh, trong đó bao gồm
xây dựng kế hoạch xử lý các bãi rác đến thời hạn đóng cửa và bãi rác tạm gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; triển khai nhanh quy hoạch hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải khu đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn huyện đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
e) Chủ trì giải quyết các trường hợp khiếu kiện, phản ánh
của nhân dân về việc ô nhiễm môi trường liên quan đến các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý có quy mô hoạt động theo thẩm quyền phân
cấp, nhất là cơ sở chăn nuôi tự phát trên địa bàn và gây ô nhiễm môi trường.
f) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chỉ tiêu thu gom và
xử lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn huyện. Đồng thời phối hợp với các
sở, ngành có liên quan để thực hiện các chỉ tiêu về môi trường trên địa bàn
huyện.
20. Đài Phát thanh Truyền hình Đồng
Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai: Chủ động, thông tin kịp thời, chính xác
về hiện trạng, diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp các sở, ngành, đoàn
thể, địa phương đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường.
21. Các công ty, đơn vị kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường đã cam kết theo thủ tục đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; tổ
chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao chất thải rắn thông thường và
chất thải nguy hại theo quy định; không thu hút dự án đầu tư ngoài danh mục dự
án theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê chuẩn; xây dựng quy chế
tự quản và công khai thông tin, giám sát môi trường.
III. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa theo chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi quản lý được phân công tại Chương trình này có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị.
2. Hàng năm, căn cứ Chương trình, Sở Tài nguyên và Môi
trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm
của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa cụ
thể hóa các nội dung, chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây
dựng kế hoạch bảo vệ môi trường để thực hiện trên địa bàn và chủ động xây dựng
các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phân công.
3. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức đánh giá,
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm
đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình này và tổng hợp báo cáo kết
quả triển khai thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo xử lý.
(Đính kèm:
- Phụ lục 01: Danh mục, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự
án về bảo vệ môi trường.
- Phụ lục 02: Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo
vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015)./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|