ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2218/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ ;
Căn cứ kết luận số
179/KL-UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh về ban hành "Quy định về công tác
thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang".
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
tờ trình số 215/TTr-SNV ngày 19 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban TĐKT TW, Vụ 3;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- TTr Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh Hà Giang;
- Lưu: VT, VX,NC,TĐKT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2218/2011/QĐ-UBND ngày 11/10 /2011 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa pháp luật
của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Các nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này được thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
Việc xét duyệt, công nhận sáng
kiến làm căn cứ điều kiện khen danh hiệu thi đua các cấp cho cá nhân có văn bản
quy định riêng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tập
thể, cá nhân trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ
chức chính trị-xã hội; tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp; tổ chức xã hội,
nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, người nước ngoài, tổ
chức người nước ngoài đang cư trú sinh sống trên địa bàn tỉnh, tham gia và có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong các phong trào thi đua của tỉnh.
Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người
Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước
ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
b) Cơ quan, đơn vị phát động thi
đua có trách nhiệm đăng ký thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thi đua với
cơ quan cấp trên; Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký
thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu
thi đua.
Đăng ký thi đua phải được thực
hiện từ đầu năm và gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội
vụ) trước ngày 20/2 hàng năm; riêng các đối tượng thuộc ngành giáo dục gửi trước
ngày 01/10 hàng năm.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Thực hiện khen thưởng chính
xác, dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua. Thành tích khen thưởng phải
rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó; Thành tích
đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được
xét khen thưởng ở mức cao hơn; Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều
lần cho một đối tượng theo từng nội dung thành tích và thời gian khác nhau.
Cùng một thành tích và cùng điều
kiện thời gian xét khen, một đối tượng đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen các
danh hiệu Thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ khen thưởng ở mức
cao nhất.
c) Khen thưởng thường xuyên phải
theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng đột xuất, khen thưởng
công lao cống hiến không nhất thiết phải khen theo trình tự.
d) Khen thưởng theo đợt, theo
chuyên đề phải có Chương trình, kế hoạch thi đua và đăng ký các hình thức khen
thưởng ngay từ khi bắt đầu tổ chức triển khai thực hiện. Cấp nào phát động thi
đua thì xét khen bằng hình thức khen thưởng của cấp đó.
đ) Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 4. Lập,
quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích lập Quỹ
thi đua, khen thưởng: thực hiện theo quy định tại Điều 67 - Nghị định
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và điều 3 - Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính.
2. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
Hàng năm, căn cứ tình hình công
tác Thi đua, khen thưởng năm trước và kế hoạch dự toán ngân sách năm tiếp theo,
Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí Thi đua khen thưởng cho các cấp và các
đơn vị theo quy định:
a) Ban Thi đua, Khen thưởng quản
lý Quỹ Thi đua, khen thưởng của tỉnh;
b) Cơ quan văn phòng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng của sở, ban,
ngành, đoàn thể.
c) Phòng Nội vụ các huyện, thành
phố quản lý Quỹ Thi đua, khen thưởng của huyện, thành phố;
d) Văn phòng UBND các xã, phường,
thị trấn quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng của xã, phường, thị trấn.
3. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
68 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và điều 4- Thông tư số
71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Mức tiền thưởng
Thực hiện theo quy định tại các
điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 – Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Mức tiền thưởng được nhân với mức
lương tối thiểu chung và làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam; số tiền
thưởng được ghi cụ thể trong quyết định khen.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI
ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình
thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: là
phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, nhiệm vụ đề ra
hàng năm; phong trào thi đua phải được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục
trong năm nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác, mục
tiêu, chỉ tiêu được giao hoặc đề ra của các cấp, các ngành, các đơn vị và từng
tập thể, cá nhân.
Ngay từ đầu năm, Thủ trưởng các
cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị, Trưởng các khối giao ước thi đua phải tổ chức
phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể trong đơn
vị, giữa các đơn vị trong khối; kết thúc năm, tiến hành đánh giá tổng kết phong
trào thi đua, bình xét các danh hiệu thi đua và chỉ bình xét cho những trường hợp
có đăng ký thi đua.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi
đua theo chuyên đề): là phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt những mục tiêu,
nhiệm vụ công tác trọng tâm hoặc đột xuất theo từng giai đoạn với thời gian xác
định. Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua theo đợt (theo chuyên đề) chủ yếu thực
hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua. Trường hợp chuyên đề thi
đua có thời gian từ 5 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua xem xét lựa
chọn những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp
trên khen thưởng.
Điều 6. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Thủ trưởng các cấp, các
ngành, các cơ quan đơn vị, Trưởng các khối giao ước thi đua xác định mục tiêu,
phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể; đảm
bảo tính hệ thống, khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Xác định hình thức tổ chức
phát động phong trào thi đua phù hợp với đặc điểm, tính chất công tác, lao động,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua; coi trọng việc tuyên truyền
về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua; phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức
tự giác của đối tượng tham gia thi đua; đa dạng hoá các hình thức phát động thi
đua; không phô trương, hình thức trong tổ chức phát động thi đua.
3. Xây dựng và triển khai các biện
pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ
đạo điểm để rút kinh nghiệm và kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên
tiến, những cách làm hay, những giải pháp thực hiện có hiệu quả trong các đối
tượng tham gia thi đua.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua:
a) Đối với thi đua dài ngày, phải
tổ chức sơ kết để rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục
tiêu thi đua đã đề ra.
b) Kết thúc phong trào thi đua
phải tiến hành tổng kết để đánh giá kết quả, hiệu qủa đạt được của phong trào.
Đồng thời lựa chọn bình xét khen thưởng công khai nhằm biểu dương, nêu gương những
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 7. Nội
dung đăng ký thi đua
Khi tổ chức phát động phong trào
thi đua thường xuyên, thi đua chuyên đề, các cấp, các ngành, các đơn vị phải gửi
bản đăng ký thi đua với cơ quan quản lý cấp trên (qua cơ quan làm công tác Thi
đua khen thưởng cấp đó).
Nội dung đăng ký thi đua bao gồm:
1. Tên phong trào thi đua, thời
gian thực hiện;
2. Nội dung mục tiêu, chỉ tiêu
thi đua chủ yếu;
3. Số lượng, danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng phấn đấu đạt được.
Điều 8. Tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua cá nhân:
1. Danh hiệu "Lao động tiên
tiến"
Được xét tặng hàng năm cho cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
đ) Có thời gian làm việc thực tế
từ 240 ngày trở lên tính theo chế độ làm việc; Trừ các trường hợp cụ thể sau:
- Đối tượng nữ nghỉ thai sản
theo chế độ quy định của Nhà nước;
- Những người có hành động dũng
cảm cứu người, cứu tài sản hoặc phục vụ chiến đấu mà bị thương phải điều trị,
điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế;
- Đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới
01 năm, có kết quả học tập đạt loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được xem xét
kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu lao động
tiên tiến;
- Đi đào tạo từ 01 năm trở lên,
có kết quả học tập đạt loại khá trở lên, có xác nhận của cơ sở đào tạo thì năm
đó được xếp tương đương danh hiệu lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
- Trường hợp cá nhân chuyển công
tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua trên cơ sở
có ý kiến nhận xét, đánh giá của đơn vị cũ.
* Cá nhân thuộc lực lượng vũ
trang đạt các tiêu chuẩn quy định nói trên được xét tặng danh hiệu "Chiến
sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua cơ sở"
Được xét tặng hàng năm cho cá
nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số
những cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
b) Trong thời gian xét khen đã đạt
được một trong các điều kiện sau:
- Có sáng kiến cấp cơ sở được cấp
có thẩm quyền quyết định công nhận;
- Là thành viên trực tiếp tham
gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ, Ngành Trung ương đã được
nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên;
- Được cấp "Bằng lao động
sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Đạt giải nhất, nhì, ba trong
các cuộc thi về chuyên môn do cấp tỉnh hoặc khu vực tổ chức; hoặc đạt giải
trong các cuộc thi toàn quốc do các Bộ, Ngành Trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả
của các Giải thưởng cấp Nhà nước.
3. Tỷ lệ xét công nhận danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở"
Được xét so với số lao động
trong biên chế chính thức hàng năm của một sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện,
thành phố, doanh nghiệp:
a) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, tỷ lệ công nhận không quá 50%.
b) Các cơ quan Đảng, cơ quan
hành chính Nhà nước, Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể: tỷ lệ công nhận không
quá 30%;
c) Các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp: tỷ lệ công nhận không quá 20%.
4. Danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh"
Được xét tặng cho cá nhân đạt 2
tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số
những cá nhân liên tục ba năm liền đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Trong thời gian xét khen thưởng,
đã đạt được một trong các điều kiện sau:
- Có sáng kiến được cấp có thẩm
quyền quyết định công nhận là "Sáng kiến cấp tỉnh";
- Là thành viên trực tiếp tham
gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Bộ, Ngành Trung ương đã được
nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên;
- Được cấp "Bằng lao động
sáng tạo" của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Đạt giải nhất trong các cuộc
thi về chuyên môn do cấp tỉnh hoặc khu vực tổ chức; hoặc đạt giải nhất, nhì, ba
( hoặc tương đương) trong các cuộc thi toàn quốc do các Bộ, Ngành Trung ương tổ
chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả
của các giải thưởng cấp Nhà nước.
5. Danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua toàn quốc"
Được xét tặng cho cá nhân đạt 2
tiêu chuẩn sau:
a) Là cá nhân tiêu biểu trong số
những cá nhân hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, thời
gian công nhận danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh cách nhau 3 năm.
b) Trong thời gian 6 năm xét
khen đã có nhiều thành tích xuất sắc, có đề tài sáng kiến; đề tài, sáng kiến của
cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng trên toàn quốc, được Hội đồng xét, công nhận
sáng kiến cấp tỉnh đề cử xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn quốc.
Điều 9. Tiêu
chuẩn xét danh hiệu thi đua tập thể:
1. Danh hiệu "Tập thể Lao động
tiên tiến"
Được xét tặng hàng năm cho tập
thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian hoạt động đủ 12
tháng trong năm; Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao hoặc đề ra;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) Có 50 % trở lên cá nhân trong
tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Danh hiệu "Tập thể Lao động
xuất sắc"
Được xét tặng hàng năm cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian hoạt động đủ 12
tháng trong năm; Sáng tạo vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực
hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
"Lao động tiên tiến"; có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua
cơ sở" và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và qui định của cơ
quan, đơn vị, địa phương;
đ) Đối với tập thể có tổ chức đảng,
đoàn thể; thì các tổ chức đảng, đoàn thể đó phải đạt trong sạch vững mạnh.
3. Đối tượng được công nhận danh
hiệu tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc:
a) Các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các khoa, phòng của các Trường chuyên
nghiệp, Trường Chính trị ( đơn vị không thành lập khoa được xét tặng cho tổ bộ
môn);
b) Các phòng, ban và đơn vị
tương đương, tập thể cán bộ công chức cấp xã trực thuộc các huyện, thành phố;
c) Các tập thể trường thuộc
ngành giáo dục (Trường Trung học phổ thông, Trường Phổ thông Dân tộc nội trú,
Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trường Trung học cơ sở, Trường Tiểu học, Trường
Mầm non,…);
d) Các đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành Y tế (Trung tâm, Chi cục, Bệnh viện) và tập thể khoa, phòng trực thuộc
các bệnh viện.
đ) Các tổ chức kinh tế: doanh
nghiệp, xí nghiệp, Hợp tác xã; các phòng, phân xưởng, xí nghiệp thuộc doanh
nghiệp.
4. Cờ Thi đua của UBND tỉnh
Được xét tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc, toàn diện
các nhiệm vụ được giao với chất lượng, hiệu suất công tác cao; tích cực hưởng ứng
phong trào thi đua do các cấp phát động, có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực và hiệu quả, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Có kết quả chấm điểm thi đua dẫn đầu khối giao ước thi đua của tỉnh,
của huyện, thành phố hoặc của ngành.
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để
các đơn vị khác học tập; nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm; thực hiện
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội có hiệu quả; không có cá
nhân hoặc tập thể vi phạm pháp luật;
c) Tích cực tham gia thực hiện tốt
các hoạt động từ thiện xã hội ở địa phương;
d) Được khối giao ước thi đua, Hội
đồng Thi đua khen thưởng cơ sở bình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi
đua tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua hoặc dẫn đầu khối giao ước
thi đua ( qua kết quả bỏ phiếu kín).
5. Số lượng Cờ Thi đua của tỉnh
xét tặng hàng năm:
Mỗi khối giao ước thi đua của tỉnh
(15 khối ): 01 Cờ cho đơn vị có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và dẫn đầu khối giao ước
thi đua.
Mỗi đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh:
05 Cờ; trong đó : 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu các xã, phường, thị trấn; 01 Cờ cho
đơn vị dẫn đầu các phòng, ban thuộc cấp huyện; mỗi cấp học ( Trung học cơ sở,
Tiểu học, Mầm non) 01 Cờ cho Trường tiên tiến xuất sắc dẫn đầu trong số các trường
thuộc cấp huyện.
Các ngành: Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động
Thương binh và xã hội, Giao thông, Xây dựng, Nội vụ, mỗi ngành xét tặng 01 Cờ
cho đơn vị trực thuộc tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của ngành.
6. Cờ thi đua của Chính phủ
Căn cứ danh sách đăng ký thi đua
của các đơn vị; Căn cứ kết quả bình xét, suy tôn đề nghị tặng Cờ Thi đua cấp tỉnh
của các khối thi đua và các huyện, thành phố; Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh
xem xét, lựa chọn và suy tôn đơn vị đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu
phong trào thi đua của tỉnh để trình đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ.
Điều 10.
Danh hiệu "Gia đình văn hóa", làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa
Tiêu chuẩn xét tặng thực hiện
theo quy định tại Điều 29, 30 của Luật Thi đua khen thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
Điều 11.
Hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là
hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm, tính theo năm dương lịch; riêng
đối tượng thuộc các trường của ngành giáo dục tính theo năm học.
2. Khen thưởng theo đợt hoặc
chuyên đề là hình thức khen thưởng được tiến hành khi sơ kết, tổng kết đợt thi
đua, hoặc sơ kết, tổng kết theo giai đoạn thực hiện chuyên đề.
3. Khen thưởng đột xuất là hình
thức khen thưởng cho thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân và của Nhà nước ( thành tích lập
được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch nhiệm vụ
công việc thường xuyên).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn
cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, có công
lao thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Các cá nhân làm công tác lãnh đạo
quản lý, ngoài hình thức khen thưởng cống hiến, trong quá trình công tác vẫn được
xem xét đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định khi cá nhân đó có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
5. Khen thưởng đối ngoại là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân không cư trú trên địa bàn tỉnh nhưng có
nhiều thành tích, nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Hà Giang.
Điều 12.
Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Tiêu chuẩn khen "Huân
chương Sao vàng", "Huân chương Hồ Chí Minh"; "Huân chương Độc
lập", "Huân chương Quân công", "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc",
"Huân chương Chiến công" các hạng; "Huân chương Đại đoàn kết",
"Huân chương Dũng cảm", "Huân chương Hữu nghị"; “Huân
chương Lao động” các hạng: thực hiện theo quy định từ điều 20 đến điều 39 của
Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và khoản 2, mục
II của Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.
Tiêu chuẩn khen “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại điều 71 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 13. Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
được tặng cho tập thể, cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tập thể tiêu biểu trong số
các tập thể có 2 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc";
Cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 2 năm liên
tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Số lượng tập thể, cá nhân trình
khen không quá 10% so với số tập thể ( phòng, ban, đơn vị trực thuộc) và số lao
động hiện có của đơn vị.
b) Tập thể, cá nhân đạt các tiêu
chuẩn theo quy định của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh về hướng dẫn
tổng kết các phong trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề tổng kết công tác
chuyên môn.
c) Tập thể, cá nhân đạt thành
tích cao trong các kỳ thi, Hội thi cấp quốc gia, quốc tế.
d) Tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc tiêu biểu, đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc dũng
cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân và của Nhà nước.
đ) Tập thể, cá nhân thuộc các
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và tập thể, cá nhân không cư trú trên địa
bàn tỉnh, có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển tỉnh Hà Giang.
Điều 14. Giấy
khen
Giấy khen của Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc
các doanh nghiệp; Chủ nhiệm các hợp tác xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn là hình thức khen thưởng để tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích
xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề tổng kết một
lĩnh vực công tác trọng tâm hoặc khen thưởng thành tích đột xuất.
1. Khen thành tích trong phong
trào thi đua theo đợt hoặc chuyên đề
Giấy khen được xét tặng cho:
a) Tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục
tiêu, chỉ tiêu thi đua đề ra;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ, tổ chức tốt phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
b) Cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đoàn kết, giúp đỡ mọi người cùng tiến bộ.
2. Khen thành tích đột xuất
Giấy khen được xét tặng cho:
a) Tập thể hoặc cá nhân lập được
thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc dũng cảm cứu người,
cứu tài sản của nhân dân và của Nhà nước.
b) Tập thể, cá nhân là gương điển
hình, mô hình tiên tiến trong thực hiện các phong trào thi đua, được phát hiện
và nhân rộng trên địa bàn.
Chương IV
THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 15.
Quy định về xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Không xét khen danh hiệu Tập
thể Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể Lao dộng xuất sắc cho các tập thể: sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Khi đề nghị khen tặng
Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể trên,
trong thời gian đề nghị xét khen phải có ít nhất 2/3 số đơn vị trực thuộc đạt
danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hàng năm.
Hình thức “Cờ Thi đua” quy định
trong tiêu chuẩn, điều kiện xét khen thưởng Huân chương, bao gồm: Cờ Thi đua của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cờ Thi đua của Bộ, ngành Trung ương, Cờ Thi đua của Chính
phủ.
2. Khen thưởng quá trình cống hiến:
Chỉ xem xét đề nghị khen thưởng cho các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi
đã nghỉ hưu hoặc có thông báo nghỉ hưu và đề nghị truy tặng khen thưởng cho cá
nhân có thời gian giữ chức vụ được xét khen thưởng đã từ trần; không căn cứ vào
thành tích đã được khen thường xuyên để đề nghị nâng hạng khen quá trình cống
hiến.
3. Tùy theo mức độ thành tích lập
được, để xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (điển hình tiêu biểu ở cấp
nào thì cấp đó khen); Trong một năm, ngoài khen thưởng thường xuyên và khen
danh hiệu thi đua, mỗi đối tượng chỉ được xét tặng một "Bằng khen của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh" trong khen chuyên đề, khen tổng kết công tác
chuyên môn, trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.
4. Không trình hai hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng trong một năm (bao gồm: Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, các danh hiệu vinh
dự Nhà nước) trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề
nghị tặng thưởng Huân chương có điều kiện tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính
phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương. Không cộng thành tích đã được xét khen
thưởng để trình khen thưởng hình thức thấp hơn hình thức đã khen.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc ngành dọc quản lý về biên chế, quỹ lương (gồm: Liên đoàn Lao động,
Thống kê, Hải quan, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, các Doanh nghiệp Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh và lực lượng vũ trang) xem xét khen thưởng, đề nghị cấp trên
xét khen thưởng các danh hiệu Thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
theo ngành dọc.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xét khen
thưởng “Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh” cho các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị ngành dọc tham gia các
khối giao ước thi đua của tỉnh, tích cực thực hiện phong trào thi đua của tỉnh
và có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Hà Giang.
6. Các hình thức khen thưởng
khác không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng,
Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số
02/ 2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011của Bộ Nội vụ cùng các văn bản quy định,
quy chế của cấp có thẩm quyền về việc xét khen thưởng các hình thức đó.
7. Các ngành: Văn hóa Thể Thao
và Du lịch, Giáo dục, Y tế, lực lượng vũ trang thực hiện bình xét danh hiệu thi
đua, xét khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định tại văn bản này kết hợp với tiêu
chuẩn quy định của ngành chuyên môn theo Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương ( ngành dọc).
Điều 16. Thẩm
quyền xét duyệt, quyết định và trao tặng
1. Thẩm quyền xét duyệt khen thưởng
a) Các hình thức, danh hiệu khen
thưởng trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh họp xét bao gồm:
Các hình thức, danh hiệu khen
thưởng cấp Nhà nước (hình thức, danh hiệu khen thưởng do Chủ tịch Nước, Thủ tướng
Chính phủ quyết định khen hoặc phong tặng);
Danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua cấp
tỉnh”, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”; “Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh”.
b) Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem
xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng
đối với các trường hợp:
- Trình khen cho cá nhân thuộc đối
tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Trình khen các hình thức khen
thưởng: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập
( các hạng)”, danh hiệu “Chiến sĩ Thi đua toàn quốc”, danh hiệu Anh hùng, danh
hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Nhà giáo Nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “ Nghệ
nhân nhân dân”.
c) Hình thức khen “Bằng khen của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh” do Ban Thi đua khen thưởng – cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh thẩm định, xét duyệt và trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh tỉnh quyết định khen thưởng.
2. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
các hình thức khen thưởng cấp tỉnh và cơ sở:
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng và trao tặng "Cờ thi đua của Uỷ
ban nhân dân tỉnh".
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng thưởng và trao tặng (hoặc uỷ quyền trao tặng): Danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", "danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc"
và "Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh".
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố; Giám đốc các doanh nghiệp, quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu
thi đua: "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Tập thể Lao động tiên tiến",
"Lao động tiên tiến" và "Giấy khen".
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng thưởng và trao tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn
hóa cho các thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điều
30 – Luật Thi đua khen thưởng .
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen cho các đối tượng đạt tiêu
chuẩn theo điều 14 của quy định này và danh hiệu "Gia đình văn hóa"
cho hộ gia đình đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 29 - Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 17. Thủ
tục hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại mục
2 chương IV - Nghị định 42/2010/NĐ- CP của Chính phủ.
Về số lượng hồ sơ đề nghị khen
thưởng, ngoài số bộ hồ sơ theo quy định, đơn vị trình phải nộp thêm 01 bộ để
lưu trữ hồ sơ khen thưởng tại cấp tỉnh.
Điều 18. Thủ
tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng
"Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh"
a) 01 tờ trình đề nghị "Cờ
thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh" của Trưởng khối giao ước thi đua cấp tỉnh,
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, hoặc Thủ trưởng các sở, ngành
(được đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định này);
b) 01 bản báo cáo thành tích của
tập thể được đề nghị "Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh"; Đối với
các đơn vị trực thuộc sở, ngành, huyện, thành phố phải có xác nhận của Thủ trưởng
cấp trên trực tiếp quản lý;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín suy tôn kèm theo Bảng tổng hợp chấm điểm thi đua của Khối giao ước thi đua
thuộc tỉnh, hoặc Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp huyện, thành phố, sở, ngành.
2. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"
a) 01 tờ trình đề nghị "Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh" của UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp;
b) 01 bản tóm tắt thành tích
trong 3 năm của cá nhân đề nghị khen danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh",
có xác nhận của Thủ trưởng cấp trình khen; kèm theo bản photo chứng nhận danh
hiệu “Chiến sĩ Thi đua cấp cơ sở” của 3 năm liên tục;
c) 01 bản photo một trong các
căn cứ điều kiện xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh (quyết định công nhận
sáng kiến cấp tỉnh, hoặc Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam; hoặc Chứng nhận đạt giải trong kỳ thi chuyên môn cấp tỉnh, cấp khu vực, quốc
gia; hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, ngành Trung
ương; quyết định phân công soạn thảo Chương trình, đề án, văn bản pháp luật đã
được phê duyệt ban hành).
d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trình khen.
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng
danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
a) 01 tờ trình đề nghị "Tập
thể lao động xuất sắc" của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp; kèm theo quyết định khen thưởng,
công nhận các danh hiệu thi đua cấp cơ sở (thành tích năm đề nghị khen) của đơn
vị trình khen.
b) 01 bản tóm tắt thành tích của
tập thể được đề nghị "Tập thể lao động xuất sắc", có xác nhận của Thủ
trưởng cấp trình khen;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín suy tôn của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp trình khen.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
"Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh"
a. Hồ sơ trình khen thường xuyên
- 01 tờ trình đề nghị của Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp;
- 01 danh sách trích ngang của
các đối tượng được đề nghị khen ( do cơ quan, đơn vị trình khen lập). Trong đó
có tóm tắt thành tích 2 năm của từng tập thể, cá nhân, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trình khen xác nhận; kèm theo bản photo chứng nhận danh hiệu thi đua đã đạt
được trong 2 năm liên tục;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng cấp huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp.
b. Hồ sơ trình khen thưởng đột
xuất, khen đối ngoại, khen chuyên đề, khen phong trào thi đua:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị quản
lý trực tiếp;
- 01 danh sách trích ngang của
các đối tượng được đề nghị khen, trong đó tóm tắt thành tích ghi rõ hành động,
công trạng, thành tích nổi bật để đề nghị khen thưởng ( do cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp lập và xác nhận thành tích).
Điều 19. Hồ
sơ, thủ tục khen thưởng của cấp cơ sở
1. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Lao động tiên tiến"
a) Biên bản xét khen thưởng của
đơn vị;
b) Tổng hợp trích ngang, tóm tắt
thành tích của các cá nhân đề nghị tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến"
của đơn vị.
2. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"
a) Biên bản xét khen thưởng của
đơn vị đề nghị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, có xác nhận của lãnh đạo trực tiếp quản lý;
c) Bản phô tô một trong các căn
cứ là điều kiện xét danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cơ sở.
3. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến"
a) Biên bản xét khen thưởng của
đơn vị đề nghị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể.
4. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa
a) Tờ trình đề nghị của Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn;
b) Báo cáo thành tích của tập thể
đề nghị tặng danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa, có xác nhận của Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản xét khen thưởng của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cấp xã, phường, thị trấn.
5. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh
hiệu "Gia đình văn hóa":
Biên bản xét khen thưởng, suy
tôn "Gia đình văn hóa" của thôn, bản, làng, tổ dân phố kèm theo danh
sách các hộ được đề nghị công nhận, có xác nhận của đại diện các tổ chức đoàn
thể trong thôn, bản, làng, tổ dân phố.
6. Hồ sơ, thủ tục đề nghị
"Giấy khen"
a) Công văn đề nghị khen thưởng
của đơn vị trình;
b) Biên bản xét khen thưởng của
đơn vị đề nghị khen thưởng;
c) Danh sách trích ngang, tóm tắt
thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị tặng "Giấy khen" có
xác nhận của lãnh đạo đơn vị trình khen.
Điều 20.
Quy trình, thời gian xét thẩm định hồ sơ khen thưởng
1. Quy trình, thời gian xét khen
thường xuyên:
a) Kết thúc năm dương lịch, các
cơ quan đơn vị tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua thường
xuyên, bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Thời gian gửi hồ sơ đề nghị Hội
đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét khen thưởng ( qua Ban Thi đua khen thưởng thẩm
định ) trước ngày 31/01 của năm liền kề sau đó; riêng đối tượng thuộc các trường
của ngành giáo dục xét khen theo năm học và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng trước
31/7 hàng năm.
b) Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen
thưởng) trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét khen thưởng tại phiên họp định
kỳ hàng năm; Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với
các trường hợp đề nghị khen Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Sau khi có thông báo kết luận
phiên họp Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh:
- Đối với các hình thức khen cấp
tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết luận
của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định khen thưởng.
- Đối với các trường hợp đề nghị
khen cấp Nhà nước:
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với các
trường hợp phải có ý kiến của cấp ủy Đảng.
Trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành văn bản thông báo kết luận phiên họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
công tác khen thưởng, Văn phòng Tỉnh ủy trích kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về các trường hợp được Uỷ ban nhân dân trình xin ý kiến về việc khen thưởng.
Trong 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trích kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các trường hợp
được đề nghị khen thưởng, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng ( qua Ban
Thi đua khen thưởng Trung ương).
Trong 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành tờ trình đề nghị khen thưởng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thi
đua khen thưởng hoàn tất các thủ tục, hồ sơ theo quy định và chuyển nộp hồ sơ về
Ban Thi đua khen thưởng Trung ương.
2. Quy trình, thời gian xét khen
tổng kết Chương trình Thi đua, phong trào thi đua của tỉnh:
Thực hiện theo quy định tại văn
bản hướng dẫn thực hiện tổng kết phong trào thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
3. Quy trình, thời gian xét khen
theo chuyên đề
Các cơ quan, đơn vị trình đề nghị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích theo chuyên đề phải có kế hoạch
tổ chức tổng kết (được Tỉnh ủy hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) và gửi hồ
sơ đề nghị khen thưởng qua Ban Thi đua khen thưởng trước 30 ngày so với thời điểm
tổ chức Hội nghị.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ (Ban Thi
đua khen thưởng) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các đối tượng
đủ điều kiện theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị của Sở Nội vụ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định khen thưởng.
Riêng các trường hợp đề nghị
khen cấp Nhà nước phải thực hiện quy trình xét khen như khen thưởng thường
xuyên. Ban Thi đua khen thưởng thẩm định hồ sơ và trình Hội đồng Thi đua khen thưởng
tỉnh xét khen thưởng tại các phiên họp định kỳ hàng quý trong năm.
4. Quy trình, thời gian xét khen
đột xuất, đối ngoại:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý lập hồ sơ trình khen cho các đối tượng có thành tích xuất sắc đột
xuất gửi về Ban Thi đua khen thưởng ngay sau khi xác định thành tích, công trạng
của đối tượng.
Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, Ban Thi đua khen thưởng thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Nước, Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng.
Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Nước,
Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
Điều 21.
Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Cơ quan làm công tác Thi đua
khen thưởng của các cấp, các ngành có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng và
hồ sơ đề nghị khen thưởng để làm cơ sở cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng khi có yêu cầu. Chế độ
bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về công tác lưu trữ.
1. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
- Quyết định khen thưởng của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị cấp quản lý hồ sơ;
- Thông báo kết luận hoặc biên bản
họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng cùng cấp;
- Hồ sơ xét khen thưởng theo quy
định về thủ tục hồ sơ xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Lưu trữ hồ sơ đề nghị khen
thưởng
Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
- Quyết định khen thưởng của cấp
trên;
- Hồ sơ trình đề nghị cấp trên
khen thưởng theo quy định về thủ tục hồ sơ xét các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng;
- Các văn bản có liên quan ( nếu
có).
Điều 22. Tổ
chức trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
1. Lễ trao tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được tổ chức kết hợp trong các cuộc mít tinh, lễ
kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống hoặc Hội nghị tổng kết công tác; sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua, phát động phong trào thi đua mới,....(không tổ chức
riêng lễ trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).
2. Công tác tổ chức Lễ trao tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, "Cờ thi
đua của Chính phủ", "Chiến sĩ Thi đua toàn quốc", "Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ" được thực hiện theo quy định hiện hành của
Chính phủ về nghi thức tổ chức buổi lễ, đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.
3. Người công bố quyết định khen
thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của Nhà nước
và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là đại diện cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoặc Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Thường trực
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo doanh nghiệp.
Thường trực Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng cơ sở ( hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng) là người
công bố quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua cấp cơ sở và Giấy khen.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi
đua Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn; Ban Thi đua Khen thưởng ( Sở Nội vụ) là
cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, là cơ quan quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng,
đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản
lý. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cùng cấp để tổ
chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của
ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng cơ sở có trách nhiệm
tham mưu tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen
thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị các cấp trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của
tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham
gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc
thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kịp thời phản ánh, kiến nghị bổ sung, sửa
đổi những bất hợp lý của chính sách khen thưởng và đề xuất giải pháp thực hiện
công tác Thi đua khen thưởng.
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan thông tin.
Báo Hà Giang, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh Truyền hình các huyện, Thành phố thuộc tỉnh
và các cơ quan thông tin đại chúng khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm :
1. Thường xuyên tuyên truyền chủ
trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng, về các phong trào thi
đua yêu nước; nêu gương những cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tốt phong
trào thi đua trên địa bàn; phát hiện, phản ánh về những gương điển hình tiên tiến
lập được thành tích cao trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phổ biến những
cách làm mới, làm hay trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để nhân rộng trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Tiếp nhận thông tin và kịp thời
phản ánh những đơn vị, địa phương chưa (hoặc không) tổ chức phong trào thi đua
yêu nước, hoặc tổ chức thi đua không thiết thực, kém hiệu quả; phản ánh việc
xét khen thưởng cho các đối tượng không có tác dụng nêu gương, hoặc khen thưởng
không đúng quy định của pháp luật, cũng như những vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng của tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các
ngành, doanh nghiệp thực hiện công tác Thi đua, khen thưởng theo quy định này.
2. Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng,
Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 03/2011/TT-BNV, các quy định khác của Bộ,
ngành Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp có trách nhiệm cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Giám đốc các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.