ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2361/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 21 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND7
ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1463/TTr-SNV ngày 24/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể
đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các thành
viên Ban Chủ nhiệm Chương trình triển khai thực hiện các nội dung và đạt được
các mục tiêu đề ra trong Chương trình, đồng bộ với các Chương trình khác thuộc
08 Chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 -
2015.
Điều 3.
Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định, cấp
phát và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách của tỉnh
cho Ban Chủ nhiệm Chương trình theo đúng quy định hiện hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động
- Thương binh & Xã hội, Khoa học & Công nghệ, Giáo dục & Đào tạo,
Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND7
ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
12/2006/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức
triển khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực;
Căn cứ quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Đồng Nai 2011 - 2020 và kết quả thực hiện Đề án Phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2006 - 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình tổng
thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 gồm
các nội dung chủ yếu sau:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. Về tổ chức triển khai thực
hiện
Thực hiện Nghị quyết số
51/2005/NQ-HĐND7 ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành các quyết định để triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2006 - 2010
gồm:
- Quyết định số 8750/QĐ-UBND
ngày 15/9/2006 về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc của
Ban Chỉ đạo Đề án;
- Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND
ngày 22/12/2006 về việc tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1404/QĐ-UBND
ngày 22/5/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 01 - Đào tạo
lao động kỹ thuật;
- Quyết định số 1405/QĐ-UBND
ngày 22/5/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 02 - Đào tạo
sau đại học;
- Quyết định số 4442/QĐ-UBND
ngày 18/12/2007 về tổ chức triển khai Chương trình 03 - Đào tạo cán bộ nữ;
- Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày
09/4/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình 04 - Đào tạo
bổ sung nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị;
- Quyết định số 1813/QĐ-UBND
ngày 25/6/2007 về việc tổ chức triển khai Chương trình 05 - Đào tạo, bồi dưỡng
năng khiếu;
- Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND
ngày 02/3/2006 về việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình 06 -
Đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt
và đào tạo phiên dịch;
Ngoài ra, Ban Chủ nhiệm từng
Chương trình đã tham mưu hoặc chủ động ban hành nhiều văn bản về quy chế tổ chức
hoạt động, các văn bản triển khai, hướng dẫn để tổ chức thực hiện các nội dung
cụ thể theo từng chương trình nhánh đặt ra.
II. Kết quả thực hiện
1. Chương trình 01: Đào tạo lao
động kỹ thuật
Chương trình do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu thực hiện. Qua 05 năm triển khai đã đạt
được những kết quả nhất định như sau:
- Mạng lưới cơ sở dạy nghề đã được
đầu tư mở rộng trên toàn tỉnh với 76 đơn vị dạy nghề các loại hình, từ năm 2006
- 2010 trên địa bàn tỉnh đã thành lập 30 cơ sở dạy nghề mới, đáp ứng cơ bản nhu
cầu đào tạo nghề của tỉnh.
- Chỉ tiêu tuyển mới và tốt nghiệp
ở các lớp đào tạo nghề ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng gần 5%, trong 05
năm trên địa bàn tỉnh có 278.382 người được tuyển mới, trong đó dài hạn (TC,
CĐ) là 55.316 người, đào tạo nghề ngắn hạn là 225.066 người, tỷ lệ tốt nghiệp đạt
trên 85%.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề đã
được quan tâm đầu tư nâng cao cả về chất và lượng, tổng giáo viên dạy nghề hiện
nay của tỉnh là 2.569 giáo viên, trong đó 87,7% là giáo viên có trình độ từ thợ
bậc cao, cao đẳng và đại học, sau đại học là 12,3%. Trong 05 năm qua, đã bồi dưỡng
cho 3.953 lượt giáo viên dạy nghề về chuyên môn, nghiệp vụ từ nguồn kinh phí của
chương trình và nguồn xã hội hóa. Để phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế,
hệ thống giáo trình, chương trình đã được cập nhật, chỉnh sửa, biên soạn lại nhằm
bắt kịp với nhu cầu đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật công nghệ mới, sử dụng
được thiết bị hiện đại của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
nghề được đầu tư mạnh từ nhiều nguồn khác nhau, tổng mức đầu tư là gần 500 tỷ đồng
và 241.821 Euro (ngân sách gần 330 tỷ đồng, xã hội hóa gần 160 tỷ đồng, còn lại
là nguồn tài trợ trong và ngoài nước).
Kết quả trên đã góp phần nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ 32% năm 2005 lên
42,66% năm 2010 (kế hoạch là 40%, vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra). Số học viên
có trình độ tay nghề chất lượng cao ngày càng tăng và tiếp cận với trình độ thế
giới thể hiện qua những giải thưởng tại Hội tay nghề trẻ Asean, kỳ thi kỹ năng
nghề thế giới (World Skill).
Ngoài ra, chương trình cũng đã lồng
ghép thực hiện với các chương trình đào tạo nghề khác gồm: Đào tạo nghề cho
4.896 bộ đội xuất ngũ, 1.600 học sinh dân tộc thiểu số, 4.000 lao động nông
thôn và hộ nghèo học nghề, 7.036 lao động nông thôn, hỗ trợ cho 150 đối tượng
người khuyết tật học nghề và hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng lao động thuộc
diện bị thu hồi đất, tái định cư, thanh niên xung phong, dân quân tự vệ, đối tượng
đặc xá, thanh niên vi phạm pháp luật sau cải tạo trở về địa phương (Biểu 01-CT1
kèm theo).
Mặc dù còn những hạn chế nhất định
nhưng nhờ sự nỗ lực phối hợp, đầu tư đồng bộ và có hiệu quả cho công tác đào tạo
nghề đã đem lại những kết quả rất khích lệ. Chất lượng dạy và học nghề được cải
thiện, từng bước tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới. Công tác xã hội
hóa đào tạo nghề được đẩy mạnh và mở rộng.
2. Chương trình 02: Đào tạo sau
đại học
Chương trình do Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì tham mưu thực hiện, qua 05 năm số lượng ứng viên đăng ký là
791 người, trong đó 613 ứng viên được xét duyệt tham gia chương trình, chiếm tỷ
lệ 77%.
Tổng số đối tượng tham gia đào tạo
trình độ thạc sỹ, chuyên khoa I là 547 người, vượt chỉ tiêu được giao; tham gia
đào tạo trình độ tiến sỹ và chuyên khoa II là 66 người, đạt tỷ lệ 66% so với mục
tiêu Nghị quyết đề ra là phải đào tạo 400 thạc sỹ và 100 tiến sỹ giai đoạn 2006
- 2010.
Các ứng viên tham gia Chương
trình 02 thuộc lĩnh vực y tế chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là các ngành giáo
dục và đào tạo, dạy nghề và khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học công
nghệ. Như vậy, so với mục tiêu ưu tiên đào tạo những lĩnh vực mà tỉnh có nhu cầu
thì chương trình tương đối đảm bảo tính định hướng mà chương trình đề ra. Tính
đến nay số lượng học viên đã hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học là 66
người (Biểu 01-CT2 kèm theo).
Đề án Đào tạo sau đại học là định
hướng đào tạo chuyên sâu quan trọng của tỉnh nhằm xây dựng đội ngũ CBCC có
trình độ cao, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực. Qua quá trình triển khai,
chương trình đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều khó khăn
như: Số lượng ứng viên tham gia đào tạo liên kết và đào tạo toàn phần ở nước
ngoài chiếm tỷ lệ rất thấp (đạt 12%) do hạn chế về trình độ ngoại ngữ của các ứng
viên, trong khi chất lượng đào tạo trong nước chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu.
3. Chương trình 03: Đào tạo cán
bộ nữ
Chương trình 03 do Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh chủ trì tham mưu thực hiện, chương trình không triển khai nội dung
đào tạo, kinh phí hoạt động riêng mà chuyển mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình
đến các chương trình khác có liên quan để lồng ghép thực hiện. Tỷ lệ cán bộ nữ
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng từ 2006 - 2010 như sau:
- Các lớp cao học tỷ lệ đạt
41,99% vượt so chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Các lớp đại học tỷ lệ đạt 41%
vượt so chỉ tiêu kế hoạch.
- Lớp trung cấp chính trị tỷ lệ
đạt 36% đạt và vượt so chỉ tiêu kế hoạch.
- Lớp cao cấp LLCT tỷ lệ đạt
29%, so chỉ tiêu kế hoạch tỷ lệ nữ chưa đạt.
- Các lớp bồi dưỡng tỷ lệ đạt
30,5%, đạt so với chỉ tiêu.
(Biểu 01-CT3 kèm theo).
Mặc dù không có đối tượng, kinh
phí riêng, tuy nhiên các mục tiêu theo định hướng của chương trình đã được quan
tâm thực hiện, tỷ lệ CBCC nữ tham gia các lớp đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
4. Chương trình 04: Đào tạo nguồn
nhân lực cho hệ thống chính trị
Chương trình 04 do Sở Nội vụ và
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì tham mưu thực hiện. Trong giai đoạn từ năm 2006 -
2010 đã cử đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho 3.179 CBCC ở 03 cấp
tỉnh, huyện và xã (trong đó: Cử nhân 481, cao cấp 634 và trung cấp là 2.064).
Đào tạo chuyên môn cho 2.556
CBCC ở 03 cấp tỉnh, huyện và xã (sau đại học: 245 CBCC; 107 bác sỹ chuyên khoa
I; 17 bác sỹ chuyên khoa II, đại học: 1.261 CBCC chủ yếu là cán bộ dự nguồn
ngành y tế và CBCC cấp xã; đào tạo trình độ trung cấp cho 926 cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã).
Toàn tỉnh đã cử 19.234 lượt CBCC
tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ.
Kết quả đào tạo và chất lượng
CBCC xem chi tiết biểu mẫu đính kèm (biểu 02-CT4, 03-CT4, 04-CT4 kèm theo). So
sánh các chỉ tiêu thực hiện cụ thể và kế hoạch đặt ra của Chương trình chi tiết
tại biểu 01-CT4 kèm theo.
Trong 05 năm qua, mặc dù còn nhiều
khó khăn như: Chỉ tiêu đào tạo được cấp từ Trung ương hạn chế; chất lượng đầu
vào, đội ngũ giảng viên của Trường Chính trị, các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
cấp huyện còn thiếu, nhưng nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được
quan tâm đầu tư thực hiện và đạt kết quả tương đối tốt. Kết quả này đã góp phần
từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước của hệ thống chính
trị của tỉnh.
5. Chương trình 05: Đào tạo năng
khiếu
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
năng khiếu do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu thực hiện. Kết quả đã tổ
chức đào tạo lớp thiết kế robot cho 220 thí sinh, đào tạo năng khiếu TDTT cho
57 vận động viên; đào tạo năng khiếu văn hóa, nghệ thuật cho 30 em; đào tạo
năng khiếu ngoại ngữ cho 90 học sinh; đào tạo năng khiếu tin học cho 47 học
sinh; tổ chức 02 lớp cán bộ trẻ tạo nguồn cán bộ quản lý cho 45 học sinh.
Ngoài ra chương trình đã tổ chức
tuyển chọn, thành lập nhiều lớp năng khiếu đặc biệt dành cho thiếu nhi như: Tin
học, thể dục nhịp điệu, bóng rổ, múa, đội kèn, văn học, nghệ thuật... Từ khi thực
hiện Chương trình 05 đã đạt được những thành tích tiêu biểu như: Tại Hội khỏe
Phù đổng toàn quốc lần thứ VII tại Phú Thọ năm 2008, Đồng Nai vươn lên giành vị
trí thứ tư trong 63 tỉnh thành cả nước, số lượng vận động viên được tuyển chọn
vào đội tuyển trẻ lứa tuổi Quốc gia (hiện nay là 09 VĐV so với 02 VĐV của năm
2006).
Chương trình đã lựa chọn từ số học
sinh giỏi, xuất sắc đang học các bộ môn ở trường và học sinh phổ thông có năng
khiếu TDTT, nghệ thuật để tạo nguồn cho tỉnh.
Các lớp, đội nhóm của Nhà thiếu
nhi đã đạt nhiều thứ hạng cao trong các cuộc thi và phục vụ nhiều hoạt động văn
hóa, nghệ thuật của tỉnh.
(Biểu 01-CT5 kèm theo).
Đào tạo năng khiếu là chủ trương
đúng đắn và phù hợp nhằm kịp thời phát hiện, bồi dưỡng những tài năng phục vụ
cho tỉnh và đất nước. Với đặc thù của chương trình bao quát trên nhiều nội
dung: Văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ cho nhiều nhóm đối tượng, đòi hỏi sự
tham gia của rất nhiều cơ quan, đơn vị nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn
và có chậm so với tiến độ chung. Tuy nhiên, với những kết quả ban đầu đã đạt được
thời gian qua cho thấy hiệu quả và sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành.
6. Chương trình 06: Đào tạo tin
học, ngoại ngữ cho cán bộ chủ chốt và đào tạo phiên dịch
Từ năm 2006 - 2010, đã đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng đối ngoại, tiếng Anh, tin học căn bản cho 1.370 CBCC cấp tỉnh,
huyện và xã. Cụ thể như sau:
- Bồi dưỡng kiến thức ngoại
giao: 749 CBCC, đạt 374,5% kế hoạch đề ra.
- Đào tạo tin học căn bản cho
cán bộ chủ chốt: Tỉnh đã cử 549 CBCC cấp tỉnh, huyện đi đào tạo, đạt 274,5% kế
hoạch đã đề ra.
- Đào tạo tiếng Anh trong nước: Đã
cử 72 CBCC đi đào tạo tiếng Anh giao tiếp, tiếng Anh chuẩn bị dự tuyển các
chương trình sau đại học, đạt 36% kế hoạch đã đề ra.
- Đào tạo tiếng Anh ở nước
ngoài: Việc cử CBCC đi đào tạo tiếng Anh ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí của
chương trình chưa thực hiện, chủ yếu là lồng ghép cử đi bồi dưỡng ngoại ngữ
theo Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương.
- Đào tạo phiên dịch chuyên
trách các ngôn ngữ Anh, Pháp, Hoa, Nhật, Hàn: Việc đào tạo phiên dịch các ngôn
ngữ hiện nay còn hạn chế, trong 05 năm tỉnh đã cử 05 CBCC đi đào tạo phiên dịch
tiếng Anh; 01 phiên dịch tiếng Hoa; 01 phiên dịch tiếng Hàn. Thực hiện được 10%
kế hoạch đề ra.
(Biểu 01-CT6 kèm theo).
III. Đánh giá chung và bài học
kinh nghiệm
1. Đánh giá chung a) Thuận lợi
Đề án đã được triển khai trong thời
gian tương đối dài (Đồng Nai là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước sớm
có chương trình phát triển nguồn nhân lực mang tính dự báo cao), trong quá
trình thực hiện đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm, hạn chế sai sót và có sự chỉ
đạo sâu sát, nhất quán và quyết liệt của các cấp lãnh đạo trong tổ chức thực hiện.
Các cấp, các ngành và CBCCVC đều
đánh giá rất cao đề án, tin rằng đây là một chính sách đúng đắn, phù hợp đối với
yêu cầu phát triển của tỉnh nên dù có sự tham gia của nhiều ngành nhưng về cơ bản
các cơ quan đã thống nhất và có sự phối hợp tương đối tốt để cùng thực hiện các
nội dung của đề án.
Phần lớn các chương trình đã nỗ
lực khắc phục những khó khăn, trở ngại phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện, từng bước rút kinh nghiệm và đạt những kết quả nhất định.
Qua triển khai đề án, các cấp,
các ngành và từng CBCC đã tích cực, chủ động nêu cao tinh thần học tập để nâng
cao trình độ.
b) Hạn chế
Do là Đề án lớn, có nhiều nội
dung thực hiện phức tạp, lại liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nên việc tổ
chức thực hiện còn chậm.
Việc xây dựng và kiện toàn về cơ
cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký, Ban Chủ nhiệm chưa đầy
đủ. Chưa xác định, phân công rõ cơ quan làm đầu mối theo dõi, tổng hợp chung
cho chương trình.
Công tác xây dựng kế hoạch, quy
hoạch và định hướng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
Trình độ ngoại ngữ hạn chế của một
bộ phận CBCC dẫn đến tình trạng hạn chế số lượng CBCC tham gia các chương
trình.
Vẫn còn một số ít CBCC chưa thực
sự có ý thức kỷ luật cao trong học tập; một số các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện
việc chọn cử CBCC đúng đối tượng, đúng quy hoạch để tham gia các lớp học nên đã
ảnh hưởng đến chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Việc cấp kinh phí đôi lúc còn chậm,
các nội dung một số chương trình con bị trùng lắp, chồng chéo dẫn đến triển
khai chưa đạt yêu cầu.
2. Bài học kinh nghiệm và nhiệm
vụ trong thời gian tới
Từ những đánh giá nêu trên, để
phát huy hơn nữa những thuận lợi đã có đồng thời khắc phục những tồn tại hạn chế,
đảm bảo kết quả thực hiện trong giai đoạn tiếp theo 2011 - 2015, cần tập trung
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hoàn chỉnh chương trình tổng
thể báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2011 - 2015.
- Điều chỉnh lại các chương trình
để đảm bảo hiệu quả và tránh chồng chéo, theo đó sẽ nhập Chương trình 03 và
Chương trình 06 (thời gian qua thực hiện chưa đạt yêu cầu và trùng lắp về đối
tượng của Chương trình 04) vào Chương trình 04, tập trung thành 04 chương trình
để thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 gồm:
+ Chương trình 01: Đào tạo lao động
kỹ thuật do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.
+ Chương trình 02: Đào tạo sau đại
học do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì.
+ Chương trình 03: Đào tạo năng
khiếu do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
+ Chương trình 04: Đào tạo nguồn
nhân lực cho hệ thống chính trị (bao gồm hai Chương trình 03 và 06 gộp vào
nhau) do Sở Nội vụ phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì.
Đưa các chỉ tiêu đào tạo chuyên
khoa I, chuyên khoa II vào chỉ tiêu đào tạo của Chương trình 02, dù không thuộc
đối tượng công nhận là thạc sỹ, tiến sỹ nhưng là đào tạo chuyên sâu sau đại học,
cơ bản đáp ứng mục tiêu của chương trình. Bổ sung thêm 10 chỉ tiêu đào tạo đại
học ở nước ngoài nhằm tạo nguồn cho tỉnh.
- Kiện toàn lại Ban Chỉ đạo, Tổ
thư ký và Ban Chủ nhiệm 04 chương trình, xây dựng các quy chế hoạt động cụ thể
cho Ban Chỉ đạo và các Ban Chủ nhiệm để đảm bảo phối hợp hoạt động, đảm bảo việc
bố trí và cấp phát kinh phí kịp thời cho các chương trình.
- Tăng cường hơn nữa cơ chế phối
hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện chương trình tổng thể.
Giao trách nhiệm cho một cơ quan chịu trách nhiệm làm đầu mối tổng hợp, tham
mưu chương trình tổng thể để theo dõi và đảm bảo việc triển khai thực hiện thống
nhất, hiệu quả.
Phần 2
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
A. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
Chương trình 01: Đào tạo lao động
kỹ thuật
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Tập trung
đào tạo lao động tay nghề cao, các ngành nghề có kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng
nhu cầu xây dựng và phát triển khu công nghệ cao và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề: Phấn đấu đến năm 2015, có 90 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: 06
trường cao đẳng nghề (01 cơ sở ngoài công lập), 12 trường trung cấp nghề (06 cơ
sở công lập), trung tâm dạy nghề và cơ sở khác có dạy nghề là 72 đơn vị (ngoài
công lập 55). Đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 01 trường cao đẳng nghề đạt
chuẩn Quốc tế và đạt chuẩn khu vực, 02 trường đạt chuẩn Quốc gia của một số nghề
trọng điểm trên địa bàn tỉnh được Bộ Lao động - TBXH, UBND tỉnh đầu tư.
Tuyển mới trong 05 năm (2011 -
2015), trên địa bàn tỉnh có 311.000 người được tuyển mới, trong đó trung cấp
nghề, cao đẳng nghề là 45.660 người, đào tạo nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề) là
265.340 người, bình quân tăng hàng năm khoảng 5% số học sinh tuyển mới.
Kết quả tốt nghiệp trong 05 năm
(2011 - 2015), trên địa bàn tỉnh có 296.430 người tốt nghiệp các khóa đào tạo
nghề gồm: Trung cấp và cao đẳng nghề là 41.094 người, sơ cấp nghề và dạy nghề
thường xuyên là 255.336 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh
đến năm 2015 là 65% (trong đó đào tạo nghề là 50%).
Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề: Phấn đấu đến năm 2015, tổng số cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 3.000 người, trong đó cán bộ quản lý, giáo
viên có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 85%, sau đại học chiếm 15%
trong tổng số cán bộ, giáo viên.
Triển khai thực hiện hiệu quả và
hoàn thành các mục tiêu chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 19/10/2010 của Tỉnh
ủy, Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa
công tác đào tạo nghề, phấn đấu huy động ít nhất 35% tổng mức đầu tư cho công
tác dạy nghề từ nguồn xã hội hóa so với nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư.
2. Giải pháp
Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục
& Đào tạo trong nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ thuật trung cấp nghề
chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp và đại học trên tổng số dân trên địa bàn
tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
cho người dân lao động, hộ nghèo về các chính sách, dự án, chương trình của Nhà
nước liên quan đến công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm để người
dân nắm được thông tin đầy đủ, chính xác về các chủ trương, chính sách của Nhà
nước. Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, đặc biệt là cấp xã trong việc
quản lý hộ thuộc đối tượng chính sách (hộ nghèo, gia đình liệt sỹ, người có
công...); Phổ biến, tuyên truyền người dân lao động nông thôn đăng ký học nghề
thuộc đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Huy động các doanh nghiệp thành
lập cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo lao động có tay nghề phù hợp với
công nghệ sản xuất, đồng thời gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau khi
tốt nghiệp khóa học, khắc phục tình trạng thiết bị dạy nghề thực hành tại đơn vị
dạy nghề được đầu tư không theo kịp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp.
Phối hợp với các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp xây dựng chính sách giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp,
thông qua chương trình giáo viên dạy nghề và học sinh thực tập sản xuất tại
doanh nghiệp, giúp cho giáo viên tiếp cận thiết bị công nghệ mới để thường
xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập nhật kiến thức và kỹ năng, cải tiến
chương trình đào tạo, xây dựng chương trình dạy nghề theo mô đun, đánh giá chất
lượng đào tạo nghề.
Tranh thủ nguồn vốn của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, các nguồn vốn tài trợ và huy động nguồn xã hội hóa
để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề.
Rà soát lại quy hoạch ngành nghề
và mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đầu tư theo nghề trọng điểm của
từng trường, trung tâm, trên cơ sở đó đầu tư trang thiết bị dạy nghề phù hợp với
chương trình nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật đạt chuẩn Quốc gia, khu vực
và Quốc tế, nâng cấp trường cao đẳng Nghề thành trường đại học Nghề và một số
trường trung cấp Nghề, trung tâm dạy nghề đủ điều kiện theo đề án “Đổi mới và
phát triển dạy nghề đến năm 2020” của Chính phủ phê duyệt.
Có kế hoạch phối hợp phân luồng
học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề, đồng thời đẩy mạnh
liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho học
sinh cũng như đảm bảo chất lượng đào tạo theo nhu cầu thị trường sử dụng lao động.
Tiếp tục rà soát, đề xuất các
chính sách hỗ trợ về kinh phí phù hợp với các đối tượng đặc thù như: Bộ đội xuất
ngũ, học sinh dân tộc thiểu số, đối tượng lao động nông thôn và hộ nghèo, người
khuyết tật học nghề, lao động thuộc diện thu hồi đất - tái định cư, thanh niên
xung phong, dân quân tự vệ, đối tượng đặc xá, thanh niên vi phạm pháp luật sau
cải tạo trở về địa phương.
Tăng cường thực hiện giám sát,
đánh giá trên cơ sở thiết lập hệ thống tiêu chí theo dõi, đánh giá phù hợp ở
các cấp.
Chương trình 02: Đào tạo sau đại
học
1. Mục tiêu: Trong giai đoạn
2011 - 2015, tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hình
thành đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành ở lĩnh vực mũi nhọn mà nhu cầu tỉnh còn
thiếu như: Công nghệ sinh học, tin học, viễn thông, y tế, vật liệu mới...
* Danh mục các ngành cần tập
trung đào tạo (đang thiếu):
- Ngành y học, tư pháp.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật phục vụ đời sống nhất là phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao chất lượng
cuộc sống nông thôn, công nghệ sinh học.
- Khoa học về yêu cầu ứng dụng
công nghệ mới, vật liệu mới.
- Khoa học về công nghệ thông
tin, truyền thông.
- Khoa học về chế biến nông sản
thực phẩm.
- Khoa học ứng dụng về môi trường.
- Khoa học giáo dục.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Đào tạo trong nước: 208 thạc sỹ,
23 tiến sỹ ở các ngành nghề.
- Đào tạo nước ngoài: 20 thạc sỹ,
05 tiến sỹ.
- Đào tạo 182 bác sỹ chuyên khoa
I và 72 bác sỹ chuyên khoa II.
- Tuyển chọn 10 học sinh xuất sắc
cử đi học đại học tại các trường chất lượng cao ở nước ngoài để tạo nguồn.
2. Giải pháp
Phối hợp các ngành xây dựng cụ
thể chỉ tiêu của từng ngành, lĩnh vực để quy hoạch đào tạo.
Cân đối giữa chỉ tiêu đào tạo
trong nước và ngoài nước, giữa các ngành nghề để xây dựng kế hoạch cụ thể, đặc
biệt là chủ động để đào tạo theo nhu cầu thực tế của tỉnh.
Chủ động sàng lọc, tìm kiếm các
đối tác để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo.
Xây dựng kế hoạch, chương trình
định hướng để có biện pháp cụ thể thực hiện, tập trung vào các giải pháp nâng
cao chất lượng (chất lượng đầu vào, chất lượng đào tạo và hiệu quả công tác sau
đào tạo), tránh việc chạy theo chỉ tiêu số lượng.
Đề xuất cơ chế đánh giá hiệu quả
sau đào tạo và cơ chế thu hồi vốn để tái cho vay các đối tượng tiếp theo.
Tăng cường việc tuyên truyền sâu
rộng chủ trương khuyến học, khuyến tài của tỉnh để các đối tượng đủ điều kiện
có thể tiếp cận và tham gia chương trình.
Định hướng phân bổ, sử dụng hiệu
quả nhân lực sau đào tạo, trong đó có sự kết hợp giữa chính sách đào tạo với
thu hút, sử dụng và các chính sách đãi ngộ khác của tỉnh.
Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành trong việc giới thiệu ứng cử viên tham gia chương trình.
Bên cạnh việc cử đi học từ nguồn
kinh phí của chương trình, chủ động tìm kiếm các nguồn tài trợ, hỗ trợ từ trong
và ngoài nước để đầu tư cho công tác đào tạo chuyên sâu cho CBCC của tỉnh.
Chương trình 03: Đào tạo năng
khiếu
1. Mục tiêu: Phát hiện kịp thời
và đào tạo, xây dựng đội ngũ học sinh, sinh viên có năng khiếu, có tài năng
trên các lĩnh vực để phục vụ cho xã hội.
* Các nội dung đào tạo:
- Đào tạo học sinh năng khiếu về
khoa học kỹ thuật, công nghệ, ngoại ngữ.
- Đào tạo học sinh năng khiếu về
văn hóa, nghệ thuật.
- Đào tạo học sinh năng khiếu về
thể dục thể thao.
- Bồi dưỡng các học sinh có năng
lực đặc biệt khác.
* Mục tiêu cụ thể:
- Chương trình Đào tạo, bồi dưỡng
năng khiếu thiết kế robot: Triển khai trên diện rộng các lớp này tại 11/11 huyện,
thị, thành phố, mỗi lớp 15 - 20 học sinh.
- Đào tạo năng khiếu TDTT: Nhiệm
vụ đào tạo năng khiếu thể dục thể thao ở 04 bộ môn: Năng khiếu Bóng đá, Bơi lội,
Cầu lông và Cầu mây, ít nhất đảm bảo hàng năm có các lớp:
- Năng khiếu Bóng đá: 25 vận động
viên/năm.
- Năng khiếu Bơi lội: 20 vận động
viên/năm.
- Năng khiếu Cầu lông: 12 vận động
viên/năm.
- Năng khiếu Cầu mây: 10 vận động
viên/năm. Tổng cộng 04 môn: 67 vận động viên/năm.
- Đào tạo năng khiếu văn hóa,
nghệ thuật: Số lượng 30 em cho mỗi năm học ở các bộ môn: Âm nhạc truyền thống,
âm nhạc phương Tây, thanh nhạc, múa.
- Đào tạo năng khiếu cho học
sinh có năng lực đặc biệt: Tổ chức sàng lọc, tuyển chọn các em có năng khiếu đặc
biệt về TDTT, văn hóa, văn nghệ để đào tạo, bồi dưỡng: Các lớp tin học nhi đồng
và tin học lập trình Pascal, lớp năng khiếu thể dục nhịp điệu, bóng rổ, lớp
sáng tác văn học, văn nghệ - rối, nhạc kèn...
- Đào tạo các lớp tin học trẻ và
các năng khiếu ngoại ngữ: Triển khai trên toàn tỉnh các lớp năng khiếu tin học,
ngoại ngữ; đưa các lớp tiếng Pháp chương trình song ngữ vào đào tạo, mỗi lớp từ
15 - 20 em, học ngoại khóa hàng năm.
2. Giải pháp
Xây dựng chương trình, kế hoạch
và phân công cụ thể nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.
Xây dựng tiêu chí và cơ chế phát
hiện và bồi dưỡng tài năng trên các lĩnh vực.
Thực hiện việc tuyển chọn, sàng
lọc các đối tượng để tổ chức các lớp năng khiếu phù hợp.
Hỗ trợ lồng ghép các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng của các ngành để khuyến khích việc phát triển tài
năng.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
hoạt động của các lớp năng khiếu: Thành lập đội nhóm, câu lạc bộ, các cuộc thi…
Để có thể tạo điều kiện cho các em phát huy năng khiếu của mình.
Nghiên cứu phối hợp với các trường
chất lượng cao trong và ngoài nước để cử giáo viên, học sinh có năng khiếu đi
đào tạo chuyên sâu.
Xây dựng các chính sách kêu gọi,
khuyến khích các trường đầu tư cho việc giảng dạy năng khiếu cho trẻ song song
với việc nâng cao chất lượng dạy văn hóa.
Đề xuất cải tiến chương trình, nội
dung đào tạo theo hướng gắn việc học văn hóa với việc tham gia các lớp năng khiếu
nhằm tạo điều kiện cho các em phát huy tài năng của mình.
Tăng cường tổ chức các hoạt động
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao nhằm tạo môi trường khuyến khích các em
rèn luyện và là cơ sở phát hiện các tài năng để bồi dưỡng.
Tổ chức rà soát lại các chế độ,
chính sách đang áp dụng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên
và học viên để có sự điều chỉnh kịp thời phù hợp.
Chương trình 04: Đào tạo nguồn
nhân lực cho hệ thống chính trị (bao gồm ba chương trình 03, 04 và 06 của giai
đoạn 2005 - 2010)
1. Mục tiêu: Mục tiêu chung là tập
trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao để bổ sung cho hệ thống
chính trị đảm bảo đạt và vượt các mục tiêu của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2015.
1.1. Định hướng đào tạo, bồi dưỡng
trong thời gian tới:
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực phục vụ tuyến cơ sở (xã, phường, thị trấn).
- Tập trung đào tạo sau đại học
đối với đội ngũ CBCC làm công tác lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở các ngành. Tiếp
tục đẩy mạnh việc đào tạo trên chuẩn cho đội ngũ y, bác sỹ và giáo viên, giảng
viên. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCC ngành tư pháp.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị cho CBCC.
- Tập trung công tác bồi dưỡng
thường xuyên về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức QLNN cho CBCC trong thực thi công
vụ và đào tạo tin học, ngoại ngữ, đối ngoại, phiên dịch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nữ; đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ năng thường xuyên cho CBCC.
1.2. Chỉ tiêu cụ thể, đến cuối
năm 2015 đạt được:
a) Đối với CBCC cấp xã, phường,
thị trấn
- Về chuyên môn: 100% có trình độ
đạt chuẩn theo quy định của tỉnh, trong đó 50 - 60% có trình độ CĐ, ĐH trở lên.
- Về chính trị: 60 - 70% có
trình độ trung cấp, 20 - 30% có trình độ cao cấp, cử nhân.
- 100% CBCC cấp xã được bồi dưỡng
về nghiệp vụ của vị trí công tác.
b) Đối với CBCC khối cơ quan Nhà
nước cấp tỉnh, huyện
- Về chỉ tiêu trình độ chuyên
môn: 100% đạt chuẩn chuyên môn theo vị trí việc làm.
- Kiến thức quản lý Nhà nước:
100% được bồi dưỡng QLNN phù hợp với ngạch theo quy định.
- Về trình độ lý luận chính trị:
60 - 80% có trình độ cao cấp, cử nhân, 100% cán bộ trong diện quy hoạch lãnh đạo
có trình độ cao cấp.
- Về ngoại ngữ, tin học: 100%
CBCC đạt tiêu chuẩn của ngạch theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ thường xuyên hàng năm cho khoảng 5.000 lượt đối tượng (chú trọng
đối tượng người dân tộc, ngành tư pháp, nông nghiệp...).
c) Đối với CCVC khối sự nghiệp
- 100% đạt chuẩn về chuyên môn,
ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu vị trí việc làm của ngành.
- 100% viên chức quy hoạch lãnh
đạo các đơn vị có trình độ cao cấp LLCT.
- Tỷ lệ CCVC có trình độ sau đại
học là 2 - 3% (tương đương khoảng 800 - 1.200 người).
- 100% giáo viên có trình độ đạt
chuẩn và trên chuẩn. Năm 2015, toàn ngành giáo dục có 500 thạc sỹ, 10 tiến sỹ.
- Năm 2015, toàn ngành y tế có
500 thạc sỹ hoặc chuyên khoa I, 40 tiến sỹ hoặc chuyên khoa II.
d) Chỉ tiêu nữ tham gia trong
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ít nhất 30%.
e) Chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức đối ngoại, ngoại ngữ, tin học
- Bồi dưỡng kiến thức đối ngoại
cho cán bộ chủ chốt của tỉnh: 200 CBCC/năm.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ
chủ chốt: 335 CBCC.
- Đào tạo, bồi dưỡng phiên dịch
bán chuyên trách: 58 CBCC (BD kiến thức ngoại giao: 20, Anh văn: 20, ngoại ngữ
khác: 18).
- Đào tạo, bồi dưỡng phiên dịch
chuyên trách: 100 CBCC (BD kiến thức ngoại giao: 20, Anh văn: 40, ngoại ngữ
khác: 40).
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức
tin học: 150 CBCC/năm.
Các chỉ tiêu cụ thể của các
chương trình đính kèm các biểu mẫu 01-CT1, 01- CT2, 01-CT3, 01-CT4, 01-CT5 và
01-CT6.
2. Giải pháp
Tổ chức rà soát, đánh giá lại
toàn bộ chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống chính trị, qua đó xác định nhu cầu,
ngành nghề và định hướng đào tạo phù hợp từng năm, từng giai đoạn, trong đó chú
ý đến tiêu chí cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ diện quy hoạch theo định hướng của
Tỉnh ủy.
Tập trung rà soát, đánh giá việc
triển khai các giải pháp của giai đoạn 2006 - 2010 để rút ra những bài học kinh
nghiệm và tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo.
Triển khai làm tốt công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình đào tạo cụ thể gắn với yêu cầu thực tiễn
của quản lý trong từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, trong đó chú ý về tiêu
chí tỷ lệ nữ.
Tập trung các giải pháp để nâng
cao một bước chất lượng đào tạo: Cả về nội dung, phương pháp đào tạo và chất lượng
đầu vào, đầu ra.
Xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả
sử dụng sau đào tạo để có sự điều chỉnh phù hợp kế hoạch, quy hoạch đào tạo.
Chủ động liên hệ, phối hợp với các
cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để cử CBCC đi đào tạo.
Có chính sách khuyến khích, hỗ
trợ CBCC tự học tập nâng cao trình độ, đồng thời xây dựng cơ chế để huy động
các nguồn lực từ bên ngoài, các nguồn tài trợ để tăng cường đào tạo CBCC.
Tăng cường công tác tuyên truyền
và phối hợp để cả hệ thống chính trị và CBCC nhận thức và quan tâm hơn nữa đến
nhiệm vụ đào tạo.
Rà soát lại quy định về tiêu chuẩn
các chức danh, các đối tượng để điều chỉnh, bổ sung phù hợp nhằm đảm bảo cho việc
đào tạo có hiệu quả.
Tổ chức tốt việc kết hợp giữa
các chính sách thu hút, đãi ngộ, tuyển dụng với đào tạo, sử dụng, đánh giá, bổ
nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo (đào tạo gắn với quy hoạch).
B. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Cơ cấu kinh phí
Nguồn từ ngân sách: Trong giai
đoạn tiếp theo 2011 - 2015, hàng năm tiếp tục dành 2% ngân sách chi thường
xuyên của tỉnh để thực hiện chương trình.
Nguồn xã hội hóa: Thông qua các
nguồn quỹ đã được phép thực hiện. Các nguồn khác:
- Nguồn kinh phí tự đào tạo của
cá nhân theo từng chương trình cụ thể.
- Các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức
phi Chính phủ và chương trình liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nước.
2. Chính sách tài chính
- Triển khai các chính sách tài
chính theo quy định của Trung ương và của tỉnh phù hợp với đối tượng, nội dung
và mục tiêu đào tạo trong từng giai đoạn.
- Định mức chi phí đào tạo, mức
hỗ trợ và trang thiết bị phục vụ đào tạo.
- Chính sách đãi ngộ, thu hút đối
với nhân tài vào các ngành nghề cần thiết và khu vực nông thôn.
- Chính sách về xã hội hóa.
- Chính sách động viên, khen thưởng,
tôn vinh tài năng.
3. Dự toán kế hoạch kinh phí
Hàng năm, UBND tỉnh lập kế hoạch
tài chính gắn với mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo, tổng hợp trong kế hoạch tài chính
hàng năm trình HĐND tỉnh. Dự toán cơ cấu kinh phí hàng năm:
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Chương
trình đào tạo
|
Nguồn
NS
|
Nguồn
XHH
|
Nguồn
khác
|
01
|
Chương trình đào tạo lao động
kỹ thuật
|
5
|
1
|
1
|
02
|
Chương trình đào tạo sau đại học
|
12
|
4
|
4
|
03
|
Đào tạo năng khiếu
|
3
|
0,5
|
0,5
|
04
|
Chương trình đào tạo bổ sung
nguồn nhân lực hệ thống chính trị, đào tạo cán bộ nữ, đào tạo đối ngoại, ngoại
ngữ, tin học
|
8
|
1,5
|
3,5
|
Định hướng kế hoạch ngân sách mỗi
năm 2% tổng chi thường xuyên:
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
Số
TT
|
Nội
dung
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
01
|
Chương trình 01
|
5
|
5
|
5,5
|
6
|
7
|
02
|
Chương trình 02
|
12
|
14
|
13
|
15
|
14
|
03
|
Chương trình 03
|
3
|
3
|
3
|
3,5
|
4
|
04
|
Chương trình 04
|
8
|
8,5
|
9
|
9,5
|
10
|
|
Cộng
|
28
|
30,5
|
30,5
|
34
|
35
|
Ban Chủ nhiệm các chương trình
nhánh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dự toán chi tiết kinh phí từng nội dung
thực hiện cụ thể để trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện theo quy định.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Để đảm bảo sự thống nhất trong
điều hành và tổ chức thực hiện chương trình tổng thể một cách hiệu quả, đề nghị
các cơ quan có liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung:
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.
2. Sở Nội vụ là đầu mối tổng hợp,
tham mưu, trình UBND tỉnh tất cả các nội dung đề xuất của các Ban Chủ nhiệm từng
chương trình nhánh (bao gồm các kế hoạch, quy chế, đề xuất, kiến nghị..., thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định) nhằm đảm bảo việc thống nhất tổng hợp, quản
lý và đánh giá toàn bộ chương trình chung.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiện toàn lại Ban Chỉ đạo, Tổ thư ký và Ban Chủ nhiệm
các chương trình mới để tổ chức thực hiện. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban
chỉ đạo đề án.
4. Giám đốc Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh về kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình.
5. Ban Chủ nhiệm các chương
trình chịu trách nhiệm cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung trong chương trình
chung thành kế hoạch cụ thể của từng chương trình riêng trong đó xác định rõ thời
gian, mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí thực hiện cụ thể từng năm, từng giai đoạn để
trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức thực hiện.
6. Ban Chủ nhiệm các chương
trình xây dựng lại quy chế hoạt động để tổ chức triển khai chương trình do đơn
vị chủ trì.
Trên đây là chương trình thực hiện
đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Căn cứ các nội
dung chương trình đã đề ra, các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện theo yêu cầu đặt ra.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm tổng hợp, theo dõi triển khai thực hiện chương trình này, định kỳ
báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.