ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2418/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 26 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN VÙNG NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
188/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 05 năm
2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Bộ Tiêu chí nông
thôn mới tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai tại Tờ trình số 2029/TTr-SNN ngày
09/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011
- 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2.
Giao trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng
Nai - cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các thành viên
Ban chỉ đạo tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình; phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình, kịp thời báo
cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc, phát sinh liên quan trong
quá trình thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Đồng Nai chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG NÔNG THÔN
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 188/NQ-HĐND
ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 05 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Bộ Tiêu
chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai.
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
Thực hiện Quyết định số
74/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai (gọi tắt Quyết định 74)
về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2008 - 2010 và tầm
nhìn đến năm 2015, Kế hoạch số 97-KH/TU ngày 28/12/2008 của Tỉnh ủy (Kế hoạch
97) về thực hiện Nghị quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã quyết định các chỉ
tiêu, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện theo từng lĩnh vực,
làm cơ sở cho các Cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện.
Sau hơn 02 năm thực hiện Đề án của
UBND tỉnh và Kế hoạch 97 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cơ cấu
kinh tế trên địa bàn xã chuyển dịch theo hướng tích cực, công tác chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi ngày càng được quan tâm, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp có bước phát triển, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có chiều
hướng giảm dần; kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội nông thôn từng bước
được cải thiện. Các cơ sở y tế đã dần được nâng cấp, xây mới theo hướng đạt chuẩn,
có bác sỹ phục vụ thường xuyên. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến
tích cực, Trung tâm Học tập Cộng đồng tại các xã hoạt động tốt, có nhiều hoạt động
thiết thực đối với đời sống nhân dân: Mở các lớp chuyển giao kỹ thuật chăm sóc
cây trồng vật nuôi, lớp dạy nghề lái xe...; trung tâm văn hóa - thể thao được
xây dựng và có đầy đủ các bộ môn nên ngày một thu hút đông đảo nhân dân đến
sinh hoạt và hoạt động thể dục thể thao; đài truyền thanh hoạt động có chất lượng,
hiệu quả, thông tin kịp thời các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước đến với nhân dân. Tình hình an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội
trên luôn được giữ vững; môi trường sinh thái được quan tâm bảo vệ và ngày càng
cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ công chức, lực lượng vũ trang và mọi người
dân đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông thôn được nâng
lên, tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện.
1. Kết quả chung
Thu nhập bình quân đầu người
tăng hàng năm đạt 13% (vượt 3% so với chỉ tiêu, Quyết định 74 và Kế hoạch 97);
tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống 1% theo chuẩn nghèo 2006 - 2010 và 3% theo chuẩn
nghèo mới 2010; (đạt chỉ tiêu theo Quyết định 74 và Kế hoạch 97); tỷ lệ nhựa
hóa, bê tông hóa đường xã quản lý bình quân đạt 44,6%, tăng trên 24,6% so với
năm 2009 (chưa đạt chỉ tiêu theo Quyết định 74 và Kế hoạch 97 là 70%); tỷ lệ hộ
dùng điện đạt 98%, tăng 9% so với năm 2009 (vượt 9% so với chỉ tiêu theo Quyết
định 74 và Kế hoạch 97); tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt 96%, tăng 6% so với
năm 2009 (vượt 6% so với chỉ tiêu theo Quyết định 74 và Kế hoạch 97)...;
2. Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu theo Quyết định 74 và Kế hoạch 97
- Có 03/18 xã đạt 100% (33/33
tiêu chí) về xây dựng nông thôn mới (xã Xuân Định, Xuân Phú, huyện Xuân Lộc, xã
Xuân Tân, thị xã Long Khánh).
- Có 01/18 xã đạt trên 97% (là
32/33 tiêu chí) xây dựng nông thôn mới của tỉnh (xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch).
- Có 04/18 xã đạt từ 76 - 88%
(là 25 - 29/33 tiêu chí) xây dựng nông thôn mới của tỉnh (xã Hưng Thịnh,Thanh
Bình - huyện Trảng Bom; xã Bình Lộc - thị xã Long Khánh; xã Phú Xuân - huyện
Tân Phú).
- Có 10/18 xã đạt từ 48% đến dưới
73% (là từ 16 - 24/33 tiêu chí) xây dựng nông thôn mới của tỉnh (xã Phú Thịnh -
huyện Tân Phú; xã Xuân Bảo, xã Bảo Bình - huyện Cẩm Mỹ; xã Phú Vinh, Phú Túc -
huyện Định Quán; xã Bàu Hàm II, xã Hưng Lộc - huyện Thống Nhất; xã Long Phước -
huyện Long Thành, xã Tân An, Trị An - huyện Vĩnh Cửu).
- Bình quân đạt các Tiêu chí
theo Quyết định 74 (số xã được đánh giá là 18/18 xã điểm nông thôn của tỉnh).
+ Tiêu chí đạt và vượt là: 24/33
tiêu chí.
+ Tiêu chí chưa đạt: 9/33 tiêu
chí.
3. Kết quả thực hiện các tiêu
chí theo Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh về Ban hành Bộ
Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai
- Đánh giá theo tiêu chí: 19
tiêu chí.
+ Tiêu chí đạt và vượt: 1/19
tiêu chí.
+ Tiêu chí chưa đạt: 18/19 tiêu
chí.
- Đánh giá theo tiểu tiêu chí:
56 tiểu tiêu chí.
+ Tiểu tiêu chí đạt: 13/56 tiểu
tiêu chí.
+ Tiểu tiêu chí chưa đạt: 43/56
tiểu tiêu chí.
II. NHỮNG KHÓ
KHĂN VƯỚNG MẮC
1. Cơ chế đầu tư
Về cơ chế đầu tư cho các xã điểm
nông thôn mới để thực hiện bộ tiêu chí thiếu cụ thể, một số địa phương chưa thực
sự tập trung chỉ đạo cũng như ưu tiên bố
trí vốn cho các xã điểm nông
thôn mới để tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo giai đoạn đã được
xác định tại Quyết định 74 và Kế hoạch 97.
2. Về sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất còn manh mún, các mô
hình còn nhỏ lẻ (thuộc hộ và các nhóm hộ), những sản phẩm mới ở dạng hình thức,
chưa tiêu biểu cho năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ. Thu nhập của
người dân có tăng nhưng còn thấp.
- Chưa thu hút được các doanh
nghiệp tham gia đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa trong khi doanh nghiệp là
nhân tố cốt lõi tham gia thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa.
- Sản phẩm nông nghiệp làm ra
giá cả không ổn định, việc lựa chọn hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi của
người dân còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến phương thức canh tác nhiều loại cây
trên một diện tích đất sản xuất, làm hạn chế trong việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật và nâng cao chất lượng vùng chuyên canh.
- Một số lĩnh vực sản xuất còn
khó khăn như quy hoạch thủy sản chưa thực hiện được; việc quản lý số bè nuôi cá
của một số địa phương thiếu chặt chẽ.
3. Đối với lĩnh vực kinh tế tập
thể
- Phần lớn các HTX có quy mô nhỏ,
vốn ít, cơ sở vật chất còn hạn chế, không đưa tài sản thế chấp vay ngân hàng,
công nghệ sản xuất lạc hậu; nội dung hoạt động đơn điệu, chưa thiết thực; chưa
xây dựng được phương án kinh doanh khả thi... Từ đó khó thu hút và huy động vốn
từ xã viên; chưa trở thành chỗ dựa tin cậy, vững chắc cho xã viên để xã viên gắn
bó với HTX; chưa có thị trường đầu ra sản phẩm ổn định... Từ đó chưa đủ sức cạnh
tranh trong kinh tế thị trường.
- Hoạt động của một số tổ hợp
tác còn tự phát; hoạt động còn mang tính hình thức; chưa đăng ký hoạt động với
chính quyền địa phương nên gặp nhiều khó khăn trong giao dịch kinh tế và giải
quyết vấn đề tranh chấp trong nội bộ tổ hợp tác và giữa tổ hợp tác với các
thành phần kinh tế khác… Do đó hoạt động của tổ hợp tác chưa thực sự là bước đệm
để phát triển HTX.
4. Tín dụng, ngân hàng
- Phần lớn các hộ nông dân sản
xuất quy mô nhỏ, tính chất manh mún, có nhiều đối tượng sản xuất khác nhau, do
vậy thời hạn vay khác nhau dẫn đến thời điểm trả nợ khác nhau nên việc thành lập
tổ vay vốn liên đới gặp không ít khó khăn.
- Một số cấp xã, ấp khi phối hợp
xét vay vốn ngân hàng còn mang nặng tính hình thức, chưa chú ý đến chất lượng
hoạt động của tổ. Việc theo dõi quá trình thành lập, hoạt động của tổ vay vốn
thiếu chặt chẽ để xảy ra hiện tượng tham ô, lợi dụng hoặc chây ỳ trả nợ, dẫn đến
thất thoát vốn của ngân hàng.
5. Môi trường
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
thông thường mặc dù đạt chỉ tiêu nhưng chất lượng xử lý chưa đạt yêu cầu.
Nguyên nhân chủ yếu do khối lượng phát sinh lớn, khả năng lực lượng, đầu tư cơ
sở, phương tiện thu gom chưa đáp ứng được yêu cầu.
6. Về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội
- Về giao thông: Tỷ lệ nhựa hóa
đường xã quản lý đạt còn thấp so mục tiêu chương trình đề ra (44,6%/70% tiêu
chí đề ra), nhất là hệ thống giao thông ở các xã vùng sâu, vùng xa.
- Về thủy lợi: Một số công trình
thủy lợi chưa được sửa chữa nâng cấp nên chưa phát huy hết hiệu quả; công tác
kiên cố hóa kênh mương nội đồng thực hiện còn chậm, hiệu quả sử dụng nước chưa
cao. Nguồn vốn đầu tư công trình thủy lợi lớn nên hạn chế khả năng đầu tư mới
công trình. Công tác lập thủ tục giới thiệu địa điểm, thu hồi và cấp đất để xây
dựng khu đấu nối một số công trình thủy lợi do thực hiện nhiều thủ tục, vì vậy
tiến độ thực hiện còn chậm so với yêu cầu đặt ra.
- Về giáo dục: Cơ sở vật chất,
trang thiết bị trong giáo dục mặc dầu đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu, còn nhiều trường tiểu học, trung học cơ sở hiện chỉ đáp ứng được phòng
học cho học sinh, các phòng chức năng khác như y tế, phòng bộ môn, phòng đa năng
chưa được đầu tư đạt chuẩn. Một số địa phương còn nhiều trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở chưa đạt chuẩn về diện tích đất đai theo quy định.
- Về văn hóa - thể thao - du lịch:
Công tác xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch khu vực nông thôn
theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ còn gặp nhiều khó khăn,
chưa có bước đột phá và thiếu bền vững. Việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
thao ở cơ sở gặp nhiều trở ngại, vướng mắc, nhất là về kinh phí và quỹ đất, ảnh
hưởng đến tiến độ xây dựng xã nông thôn mới.
- Công tác điều hành của Cấp ủy,
UBND xã: Một số xã chưa thực hiện tốt trong công tác phối hợp với các cấp để
tháo gỡ những khó khăn của địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng
nông thôn mới tại xã.
7. Nguyên nhân
Ngoài những nguyên nhân khách
quan tác động như: Cơ chế, chính sách, giá cả thị trường, vật tư nông nghiệp
tăng cao, còn những nguyên nhân chủ quan đó là:
- Công tác triển khai Quyết định
74 và Kế hoạch 97 về xây dựng nông thôn mới đã được quán triệt trong hệ thống
chính trị các cấp từ tỉnh đến huyện, xã, nhưng sự phối hợp trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện chưa thật đồng bộ, nên chưa phát huy được sức mạnh tổng
hợp và huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới của các cấp, các ngành đã được triển
khai nhưng chưa được sâu rộng, một số xã chưa triển khai đầy đủ nên nhận thức của
nhân dân vùng nông thôn về chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ còn
mang tính thụ động, chưa thực sự tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Việc chỉ đạo, lãnh đạo của Cấp
ủy, chính quyền các cấp có quan tâm chỉ đạo nhưng chưa thực sự đi vào chiều
sâu; một số Ban Chỉ đạo tại các địa phương hoạt động chưa đều tay, các thành
viên trong Ban Chỉ đạo chưa thực hiện tốt trong công tác phối hợp với cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo, mạnh ai nấy làm (cấp huyện); một số xã gần như khoán
trắng cho chính quyền, thiếu sự phối hợp của các đoàn thể trong việc tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường văn hóa được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng lộ trình thực hiện 19 tiêu
chí, Bộ Tiêu chí của tỉnh về nông thôn mới (ban hành kèm theo Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
a) Giai đoạn 2011 - 2013:
- Phấn đấu trên 2,3% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới theo Bộ Tiêu chí của tỉnh (03 xã/136 xã) gồm có: Xã Xuân Định
- huyện Xuân Lộc, xã Long Thọ - huyện Nhơn Trạch, xã Tân Bình - huyện Vĩnh Cửu.
- Năm 2011:
+ Hoàn thành nhiệm vụ lập đề án
xây dựng xã nông thôn mới cho 33 xã vùng nông thôn của tỉnh;
+ Hoàn thành nhiệm vụ lập quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đối với 33/120 xã vùng nông thôn có nhiệm vụ thực hiện lập
quy hoạch;
- Năm 2012 - 2013:
+ Hoàn thành nhiệm vụ lập đề án
xây dựng xã nông thôn mới cho 103/136 xã còn lại;
+ Hoàn thành quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới cho 87/120 xã vùng nông thôn có nhiệm vụ thực hiện lập quy hoạch;
- Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội được đầu tư, nâng dần tỷ lệ đạt các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh;
Nội dung lập đề án và lập quy hoạch
thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và các thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
b) Giai đoạn 2014 - 2015:
Phấn đấu trên 22% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới theo Bộ tiêu chí của tỉnh (30 xã/136 xã), nâng tổng số xã đạt chuẩn
nông thôn mới là 33 xã chiếm tỷ lệ 24%;
11% số xã (15 xã/136 xã) đạt chuẩn
từ 13 đến 15/19 tiêu chí; có 15% số xã (20 xã/136 xã) đạt chuẩn từ 10 đến 12/19
tiêu chí; 50% số xã (68 xã) còn lại đạt 07 - 09 tiêu chí theo Bộ Tiêu chí của tỉnh
(ban hành kèm theo Quyết định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
- Đào tạo 100% cán bộ cơ sở về
kiến thức tổ chức, quản lý, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới;
- Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội ngày càng được đầu tư, nâng dần tỷ lệ đạt các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh;
- Nâng thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh đến năm 2015
tăng lên 1,2 lần so với năm 2010, đạt thu nhập trên 26,132 triệu đồng/người/năm
(tương đương 1.292 USD); giá trị sản xuất trên một diện tích (01 ha) đất nông
nghiệp tăng bình quân hàng năm là 18,7%, đến năm
2015, đạt 92,41 triệu đồng/ha.
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 vùng nông thôn của tỉnh phấn đấu
đến cuối năm 2015 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh
(bình quân mỗi năm giảm 1,5% tỷ lệ hộ nghèo hiện hành).
c) Giai đoạn 2016 - 2020:
Phấn đấu thực hiện đạt 56% số xã
(76 xã) đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ Tiêu chí của tỉnh, nâng tổng số xã đạt
chuẩn nông thôn mới là 109 xã chiếm tỷ lệ 80%; 20% số xã còn lại (27 xã/136 xã)
đạt chuẩn từ 12 đến 14/19 tiêu chí theo Bộ
Tiêu chí của tỉnh.
- Hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho 80% số xã (109 xã) thực hiện giai đoạn 2011
- 2020 theo Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh;
- Nâng thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh, đến năm 2020
tăng gấp 1,5 lần so với năm 2010, đạt 39,197 triệu đồng/người/năm (tương đương
1.917 USD); giá trị sản xuất trên một diện tích (01 ha) đất nông nghiệp tăng
bình quân hàng năm là 18,7%, đến năm 2020, đạt 137,60 triệu đồng/ha. Kết thúc
thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo của tỉnh vào năm 2020;
Sau năm 2020:
Tiếp tục thực hiện chương trình
mục tiêu xây dựng nông thôn mới cho 20% số xã còn lại (27 xã); giữ vững và nâng
cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được đối với 80% số xã đã hoàn thành xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
II.THỜI
GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2011 - 2015 và 2016 - 2020.
2. Phạm vi thực hiện: Chương
trình triển khai trên địa bàn 136 xã vùng nông thôn tỉnh Đồng Nai, lấy xã làm
đơn vị thực hiện.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu
chí số 01 của Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai, làm cơ sở để triển khai
thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Năm 2011, thực hiện lập quy hoạch
cho 33 xã điểm nông thôn mới/120 xã vùng nông thôn thực hiện công tác lập quy
hoạch, đạt 27,5% số xã;
- Năm 2012, hoàn thành quy hoạch
cho 87 xã/120 xã vùng nông thôn có nhiệm vụ thực hiện lập quy hoạch, đạt 100% số
xã còn lại;
Nhiệm vụ 02: Quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã:
- Năm 2011, thực hiện lập quy hoạch
cho 33 xã điểm nông thôn mới/120 xã vùng nông thôn thực hiện công tác lập quy
hoạch, đạt 27,5% số xã;
- Năm 2012, hoàn thành quy hoạch
xây dựng nông thôn mới cho 87 xã/120 xã vùng nông thôn có nhiệm vụ thực hiện lập
quy hoạch, đạt 100% số xã còn lại;
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, các xã phối hợp với cơ quan chức
năng xây dựng quy hoạch, hoàn thành 100% trong năm 2012.
(16 xã còn lại, do nằm trong quy
hoạch lên phường của thành phố, thị trấn của huyện, thị xã và nằm trong quy hoạch
khu Sân bay Quốc tế Long Thành nên không nằm trong dự kiến lập quy hoạch nông
thôn mới “Có danh sách kèm theo”).
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Sở Tài nguyên - Môi trường chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Điểm
1, Nhiệm vụ 01 “Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã”;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
Điểm 1, Nhiệm vụ 01 "Quy hoạch nông nghiệp và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trên địa bàn xã" theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày
08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn
thực hiện Nhiệm vụ 02: "Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội -
môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
trên địa bàn xã" theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày
04/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh
02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập
quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt đồng thời tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội.
2.1. Giao thông
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu
chí số 02 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Hoàn thiện nhựa hóa hoặc bê
tông hóa đường huyện quản lý trên địa bàn các xã chưa đạt. Đến năm 2015 hoàn
thành đạt chuẩn “100%” số xã theo tiêu chí (Tiêu chí 2: 2.1)
- Hoàn thiện nhựa hóa hoặc bê
tông hóa đường trục xã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải. Đến
năm 2015, có 35% số xã (47 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020, có 80% số
xã (109 xã) hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí (Tiêu chí 2: 2.2).
- Xây dựng đường trục các cấp
trên địa bàn xã được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận
tải. Đến năm 2015 có 35% số xã (47 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020,
có 80% số xã (109 xã) hoàn thành đạt chuẩn theo nội dung tiêu chí (Tiêu chí 2:
2.3).
- Xây dựng đường ngõ vào các tổ
dân cư được cứng hóa, sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đến năm 2015, có 35% số
xã (47 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã) đạt chuẩn
theo tiêu chí (Tiêu chí 2: 2.4).
- Xây dựng đường trục chính nội
đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Đến năm 2015 có 35% số xã (47
xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020 có 45% số xã (62 xã) hoàn thành đạt
chuẩn theo nội dung tiêu chí (Tiêu chí 2: 2.5.).
2.2. Thủy lợi
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 03 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh. Đến năm 2015, có
45% số xã (61 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã)
đạt chuẩn theo tiêu chí (Tiêu chí 3.“3.1”).
- Hoàn thiện hệ thống kênh mương
do xã quản lý được kiên cố hóa. Đến năm 2015, có 50% số xã (68 xã) đạt chuẩn
theo tiêu chí. Đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí
(Tiêu chí 3.“3.2”).
2.3. Điện nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 04 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống
các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn
xã. Đến 2015 có 85% số xã (115 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020 có 15%
số xã (21 xã) còn lại đạt chuẩn theo tiêu chí (Tiêu chí 4.“4.1”).
- Nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Đến năm 2015 có 60% số xã (81 xã) đạt chuẩn
theo tiêu chí; đến năm 2020 có 40% số xã (55 xã) còn lại đạt chuẩn theo nội
dung tiêu chí (Tiêu chí 4.“4.2”).
2.4. Cơ sở vật chất trường học
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 05 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ: Hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có
35% số xã (48 xã) đạt chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã)
đạt chuẩn theo tiêu chí.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 06 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ: Hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã.
- Đến năm 2015 có: 100% xã (136
xã) có Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng, trong đó Trung tâm Văn
hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là 80% (109 xã); 50% số ấp có Nhà Văn hóa và Khu thể thao đạt
chuẩn theo tiêu chí (quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Đến năm 2020 có: 100% xã (136
xã) có Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có 100% số ấp có Nhà Văn hóa và Khu thể
thao đạt chuẩn theo tiêu chí (quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
2.6. Cơ sở vật chất trụ sở xã và
các công trình phụ trợ
a) Mục tiêu: Đạt mục tiêu theo nội
dung Quyết định số 800/TTg ngày 04/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ. b) Nhiệm vụ:
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
hệ thống các công trình trụ sở xã và các công trình phụ trợ cho xã vùng nông
thôn, đến năm 2015, có 85% số xã đạt chuẩn theo tiêu chí, đến năm 2020 có 100%
số xã đạt chuẩn theo tiêu chí.
2.7. Chợ nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 07 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới hệ thống các công trình chợ nông thôn, đến năm 2015, có 50% số xã có nhu cầu
đạt chuẩn theo tiêu chí, đến năm 2020 có 100% số xã có nhu cầu đạt chuẩn theo
tiêu chí (trừ những xã không đủ điều kiện).
2.8. Bưu điện
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 08 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Duy trì và nâng cao hiệu quả
hoạt động tại các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông tại 136 xã (tiêu chí đã đạt
100%).
- Xây dựng ấp có Internet. Đến
2015, có 50% số ấp trên địa bàn các xã có điểm truy nhập Internet. Đến năm
2020, có 75% số ấp trên địa bàn các xã có điểm truy nhập Internet.
2.9. Nhà ở dân cư
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 09 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
cho người dân không còn nhà tạm, dột nát.
Đến 2015, có 100% số hộ trên địa
bàn các xã (136 xã) không còn nhà tạm, dột nát; số nhà ở kiên cố đạt 70% số xã
(95 xã). Đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã) có nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí.
2.10. Phân công quản lý, thực hiện
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn
thực hiện Tiêu chí số 02: "Hoàn thiện hệ thống đường giao thông trên địa
bàn xã";
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 03: "Cải tạo, xây mới hệ thống
thủy lợi trên địa bàn xã";
- Sở Công Thương hướng dẫn thực
hiện Tiêu chí số 04 và Tiêu chí số 07: "Hoàn thiện hệ thống các công trình
đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; hệ thống các công trình chợ
nông thôn trên địa bàn xã";
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
thực hiện Tiêu chí số 05: "Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc
chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã";
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 06: "Hoàn thiện hệ thống các công trình phục
vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã";
- Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 08: "Xây dựng hoàn thiện các điểm phục vụ
bưu chính viễn thông tại các xã";
- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện
hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số
09: "Đề xuất hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho người dân không còn nhà tạm,
dột nát; hướng dẫn hộ dân tại các xã xây dựng nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng".
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hướng dẫn các xã xây dựng đề án, dự án,
báo cáo đầu tư cho từng nhiệm vụ trên đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- UBND các xã xây dựng đề án, dự
án, báo cáo đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định và trình UBND huyện hoặc cấp
có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức thực hiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nâng cao thu nhập
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 10 Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết
định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả
kinh tế cao;
- Đẩy mạnh phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi chủ lực và xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp.
- Tăng cường công tác khuyến
nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
- lâm - ngư nghiệp;
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm
tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
- Bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống theo phương châm "Mỗi làng một sản phẩm", phát triển
ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Giá trị sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 tăng trên 3,5%/năm; giai đoạn 2011 - 2015 tăng
3,5 - 4%/năm;
- Giá trị sản xuất trên một diện
tích (01 ha) đất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm là 18,7%, đến năm 2015, đạt
92,41 triệu đồng/ha và đến năm 2020, đạt 137,60 triệu đồng/ha. Hạn chế lấy đất
nông nghiệp màu mỡ để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm
so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh, đến năm 2015, tăng 1,2 lần
so với năm 2010, đạt thu nhập trên 26,132 triệu đồng/người/năm (tương đương
1.292 USD); tăng 1,5 lần vào năm 2020, ước khoảng 39,197 triệu đồng/người/năm
(tương đương 1.917 USD). Thu hẹp dần khoảng cách trong thu nhập, mức độ hưởng
thụ các dịch vụ xã hội giữa thành thị và nông thôn.
3.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 12 Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết định
số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và
chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn;
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, nâng tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp xuống dưới 30% vào năm 2015 và dưới 20% vào
năm 2020; tăng nhanh lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (qua đào tạo) đạt
trên 40% vào năm 2015 và trên 65% vào năm 2020;
3.3. Phân công quản lý, thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Khoa học
- Công nghệ hướng dẫn thực hiện
Tiêu chí số 10: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế năng cao thu nhập cho người dân
trên địa bàn xã”.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 12: “Chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn”.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án, dự án theo các nội dung trên đồng thời chỉ đạo thực
hiện;
- Ủy ban nhân dân xã xây dựng đề
án, dự án gửi cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồng thời tổ chức thực hiện.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 11 Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Tiếp tục triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
Triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, giải pháp theo kế hoạch Chương trình giảm nghèo giai đoạn
2011 - 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phấn đấu đến cuối năm 2015 cơ bản không
còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh, giảm bình quân mỗi năm 1,5% tỷ
lệ hộ nghèo; đạt mục tiêu nêu trên. Sau năm 2015, Đồng Nai chuyển chương trình
mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành nội dung công tác thường xuyên của
tỉnh.
Nhiệm vụ 02: Thực hiện các
chương trình an sinh xã hội.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo
giảm nghèo bền vững, từng bước cải thiện mức sống của hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác; hỗ trợ người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp; hỗ trợ
kinh phí xóa nhà dột nát cho người nghèo; khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ
em dưới 06 tuổi; chính sách cho người có công; chính sách hỗ trợ cho người dân,
doanh nghiệp ở vùng khó khăn.
- Tăng cường thực hiện chức năng
giám sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo
các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và
các đối tượng chính sách.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án, dự án theo các nội dung trên đồng thời chỉ đạo thực
hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án, dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồng thời tổ chức thực
hiện.
5. Đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 13 Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Phát triển tổ hợp
tác, hợp tác xã:
Liên kết sản xuất hộ nông dân tập
trung vào phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã. Đến 2015, có 65% số xã có tổ hợp
tác và hơn 60% hợp tác xã đạt tiêu chí; đến 2020, có 80% số xã có tổ hợp tác và
70% hợp tác xã đạt chuẩn theo tiêu chí; tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua
đào tạo có trình độ từ cao đẳng trở lên đạt 40% và trình độ trung cấp đạt 30%.
Nhiệm vụ 02: Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn:
Phát triển từ kinh tế hộ gia
đình lên trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, HTX... Tăng năng suất lao động
và thu nhập hộ nông nghiệp. Mở rộng hợp đồng tiêu thụ nông sản, phấn đấu đến
2015 có 35% sản phẩm tiêu thụ thông qua các hợp đồng kinh tế và đạt 60% vào năm
2020.
Nhiệm vụ 03: Xây dựng chính sách
thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn “Liên hiệp hợp
tác xã cùng ngành nghề, liên tổ hợp tác, liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã,
tổ hợp tác…”.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
1.3 Tiêu chí số 13 “Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất”;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn (Nhiệm vụ 02) “Phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn”.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án, dự án theo các nội dung trên đồng thời chỉ đạo thực
hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án theo nội dung 01, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Phát triển giáo dục và đào tạo
ở nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 14 Bộ Tiêu chí về nông thôn mới của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ
Tiêu chí của tỉnh về nông thôn mới.
Đến 2015, có 45% số xã (61 xã) đạt
chuẩn theo tiêu chí; đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã) đạt chuẩn theo tiêu
chí.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, hướng dẫn thực hiện Tiêu chí số 14 (giáo dục);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các xã chỉ đạo các phòng, ban chức năng, các đoàn thể thuộc địa phương thực hiện
tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, vận động học sinh bỏ học ra lại lớp, có
giải pháp hỗ trợ kịp thời những học sinh có hoàn cảnh, khó khăn được đến trường.
Thực hiện tốt việc phát triển mạng lưới trường lớp phù hợp với nhu cầu học tập
của con em nhân dân trên địa bàn.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe cư dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 15 Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện
hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn
xã.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở; nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện huyện, trung tâm y tế
dự phòng; hoàn thành cơ bản việc đầu tư nâng cấp trạm y tế xã, đảm bảo điều kiện
để nâng cao năng lực khám chữa bệnh, chủ động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Khuyến khích thành lập các bệnh viện tư nhân, các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng
kỹ thuật cao có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân nông thôn. Tổ chức tốt hệ thống y tế dự phòng, bảo vệ sức khỏe
cho nhân dân và kế hoạch hóa gia đình.
Đến 2015, có 50% số xã (68 xã) đạt
chuẩn theo tiêu chí; đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã) đạt chuẩn theo tiêu
chí.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực
hiện Tiêu chí 15 (y tế);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật theo nhiệm vụ trên,
đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
8. Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 16 Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ
Tiêu chí của tỉnh về nông thôn mới. Thực hiện Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày
09/10/2010 của UBND tỉnh về phê duyệt đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Đến 2015, có 90% số ấp đạt
tiêu chuẩn ấp văn hóa theo tiêu chí của Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh và
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đến 2020, có 100% số ấp còn lại đạt
tiêu chuẩn theo Tiêu chí và quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nhiệm vụ 02: Thực hiện thông tin
và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 01 tiêu chí;
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 02 tiêu chí;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật theo nhiệm vụ trên,
đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 17 Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt
sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch
vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái
trên địa bàn xã.
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Tiếp tục thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Nâng tỷ lệ hộ nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 95% vào năm 2015 và đạt 99% vào năm 2020;
Nhiệm vụ 02: Xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, ấp theo quy hoạch, gồm: Xây
dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong ấp, tổ; phù hợp quy hoạch;
xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; hộ dân có nhà tiêu hợp vệ
sinh; chuồng trại gia súc, gia cầm chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy
định; cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; chỉnh trang, cải
tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát
triển cây xanh ở các công trình công cộng…
Đến 2015, có 35% số xã (47 xã) đạt
chuẩn theo tiêu chí. Đến năm 2020, có 80% số xã (109 xã) đạt chuẩn theo tiêu
chí. c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức
Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa
bàn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu
chí số 18 Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết
định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Tổ chức đào tạo cán
bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức
bộ máy và cán bộ, đào tạo và nâng cao phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ
cho cán bộ công chức các cấp, các ngành ở địa phương và cơ sở. Tiếp tục thực hiện
chương trình đào tạo cán bộ công chức xã. Đến năm 2015, có 100% cán bộ xã đạt
chuẩn về chuyên môn; 80% cán bộ công chức xã được bồi dưỡng kiến thức quản lý
Nhà nước theo quy định; 60% cán bộ công chức xã đạt trình độ lý luận chính trị
từ trung cấp trở lên. Đến năm 2020, có 90% cán bộ công chức xã được bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước theo quy định; 70% cán bộ, công chức xã đạt trình độ
lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
Nhiệm vụ 02: Tiếp tục thực hiện
và bổ sung Quyết định 140-QĐ/TU ngày 21/3/2007 của Tỉnh ủy, Quyết định số
31/2008/QĐ-UBND ngày 14/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
tạm thời về trợ cấp thu hút cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học về công tác
tại xã, phường, thị trấn.
Nhiệm vụ 03: Bổ sung chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Nhiệm vụ 04: Xây dựng đội ngũ
nòng cốt (các đoàn thể) trong các phong trào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
Đảng.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn
thực hiện Nhiệm vụ 01, 02, 03 Tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh”.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ 04 “Hàng năm tổ chức
ngày hội toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng
nông thôn mới ở từng ấp”.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan; đồng thời chỉ đạo triển
khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án theo nhiệm vụ 01 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã
hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu Tiêu
chí số 19 Bộ Tiêu chí về nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai (ban hành kèm theo Quyết
định số 3461/QĐ-UBND ngày 21/12/2010).
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 01: Thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự,
an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Hàng năm, Đảng ủy có Nghị quyết,
UBND xã có kế hoạch về công tác bảo đảm an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự xã hội và “Ngày hội toàn dân
bảo vệ ANTQ”;
- Hàng năm phân loại xã về
“Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên;
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại
cơ sở. Các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác vận động tuyên truyền hội viên,
đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
Nhiệm vụ 02: Điều chỉnh và bổ
sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, ấp
hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu
xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của
chính quyền cơ sở; vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở hạn chế đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Quan tâm công tác tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân; giải quyết kịp thời, dứt điểm đúng
quy định của pháp luật, không để tình trạng khiếu kiện phức tạp đông người xảy
ra;
- Xây dựng chính sách đãi ngộ
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự
nguyện đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt là lực lượng công an xã, dân quân tự vệ,
dự bị động viên… Để thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, ngăn chặn và đẩy
lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội;
Đến 2015, có 85% số xã (115 xã)
đạt chuẩn theo tiêu chí; đến năm 2020, 100% số xã (136 xã) còn lại đạt chuẩn
theo tiêu chí.
Nhiệm vụ 03: Công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nông dân ở vùng nông thôn.
- Công tác rà soát, thẩm định
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đất đai, môi trường, khiếu nại tố cáo, trật tự, an toàn xã hội.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn
thực hiện Nhiệm vụ 01, Nhiệm vụ 02 Tiêu chí số 19 “Giữ vững an ninh, trật tự xã
hội vùng nông thôn”.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
hướng dẫn thực hiện Nhiệm vụ 03 “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông
dân ở vùng nông thôn”.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án theo nội dung nêu trên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
IV. VỐN VÀ
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Để thực hiện hoàn thành 19 Tiêu
chí theo Bộ Tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và 2016
- 2020 trên địa bàn 136 xã vùng nông thôn của tỉnh, cần các nguồn vốn đầu tư để
thực hiện tại các xã như sau:
Vốn
đầu tư và nguồn đầu tư
|
Tỷ
lệ % vốn đầu tư
|
Kinh
phí
(tỷ
đồng)
|
Phân
kỳ đầu tư
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
A. Vốn đầu tư giai đoạn
2011 - 2015 và 2016 - 2020
|
|
26.650
|
15.990
|
10.660
|
- Nguồn đầu tư:
|
|
|
|
|
+ Vốn ngân sách Nhà nước (vốn
XDCB và vốn sự nghiệp)
|
40
|
10.660
|
6.396
|
4.264
|
+ Vốn tín dụng (bao gồm vốn
tín dụng đầu tư phát triển và vốn tín dụng thương mại)
|
30
|
7.995
|
4.797
|
3.198
|
+ Vốn doanh nghiệp, HTX và các
loại hình kinh tế khác
|
20
|
5.330
|
3.198
|
2.132
|
+ Vốn huy động đóng góp của cộng
đồng dân cư
|
10
|
2.665
|
1.599
|
1.066
|
B. Dự phòng 10%
|
10
|
2.665
|
1.599
|
1.066
|
Tổng cộng vốn đầu tư (A +
B)
|
|
29.315
|
17.589
|
11.726
|
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thực hiện cuộc vận động xã hội
sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động từ tỉnh đến cơ sở, để mọi tầng lớp nhân dân vùng nông thôn được hiểu về
tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới và huy động cả hệ thống
chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, thông tin về các mô hình, các điển
hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
b) Phát động phong trào thi đua
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn của tỉnh. Nội dung xây dựng
nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan
có liên quan.
2. Cơ chế huy động vốn
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn
vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình này.
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn của các chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động tối đa nguồn lực tại
địa phương để tổ chức triển khai chương trình.
c) Huy động vốn đầu tư của doanh
nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp
được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc của tỉnh được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ sau phần đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật.
d) Các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng
nhân dân xã thông qua.
f) Các khoản viện trợ không hoàn
lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu
tư.
g) Sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng thương mại theo
quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước được Trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương trình
kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn theo Quyết định số
13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và vốn tín dụng
thương mại.
h) Huy động các nguồn tài chính
hợp pháp khác.
3. Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ
a) Hỗ trợ 100% từ nguồn ngân
sách cho: Công tác lập đề án và lập quy hoạch nông thôn mới, đường huyện quản
lý, đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã, xây dựng trường học
đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công
tác đào tạo nghề, kiến thức xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ ấp,
cán bộ hợp tác xã;
b) Hỗ trợ một phần từ nguồn ngân
sách cho xây dựng các công trình: Cấp nước sinh hoạt; thoát nước thải khu dân
cư, đường giao thông ấp, điện sinh hoạt, điện phục vụ cho sản xuất; giao thông
nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa ấp;
công trình thể thao ấp; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, thủy sản.
c) Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để bố trí phù hợp với nội dung được
quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020; Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 26/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 07/3/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định tổ chức huy động, quản lý sử dụng các
khoản đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của
các xã, phường, thị trấn.
4. Cơ chế đầu tư
a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
cấp xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực
và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho một đơn vị
có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
b) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng tại các xã, ấp, tổ có hướng dẫn cụ thể trong từng thời gian phù hợp với
quy định.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa
chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 03 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cư ấp,
tổ (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu thông qua
hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành);
Khuyến khích thực hiện hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.
d) Ban giám sát cộng đồng gồm: Đại
diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện
của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình và do dân bầu ra để thực hiện giám
sát các công trình cơ sở hạ tầng tại xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu
tư của cộng đồng.
5. Đào tạo cán bộ chuyên trách để
triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia:
Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên
trách ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở để triển khai có hiệu quả chương trình. Đồng
thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
từ tỉnh đến cơ sở.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ
chức tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới.
6. Hợp tác Quốc tế trong xây dựng
nông thôn mới
Vận động, hợp tác với các tổ chức
Quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn của tỉnh. Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay
vốn từ các tổ chức tài chính Quốc tế và các đối tác phát triển Quốc tế để tăng
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
7. Điều hành, quản lý chương
trình
Thành lập Ban Chỉ đạo để điều
hành, quản lý chương trình: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã thành lập Ban Chỉ
đạo “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới” của tỉnh, do đồng
chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh làm Phó Trưởng ban Thường trực, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn làm Phó Trưởng ban, thành viên là Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh và Lãnh đạo của Ủy ban nhân dân
11 huyện, thị xã, thành phố của
tỉnh.
Cấp huyện, thị xã, thành phố đã
thành lập Ban Chỉ đạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới
của huyện để chỉ đạo thực hiện chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; do đồng
chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện làm Phó Trưởng ban Thường trực, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế huyện làm cơ quan Thường trực; các thành viên như thành phần
của tỉnh.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - cơ quan Thường trực giúp Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn của tỉnh.
VI. PHÂN CÔNG
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
a) Các sở, ban, ngành được phân
công thực hiện các nội dung của chương trình (tại Phần III) chịu trách nhiệm thực
hiện:
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
cơ chế, chính sách; hướng dẫn các địa phương xây dựng các đề án, dự án để thực
hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh; đồng thời
đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở;
- Xây dựng kế hoạch 05 năm (2011
- 2015) và hàng năm về xây dựng xã nông thôn mới theo tiêu chí được phân công.
Kế hoạch xây dựng phải nêu rõ về mục tiêu, nhiệm vụ (tên nội dung đầu tư, mục
tiêu đầu tư, địa điểm đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư hàng năm và được
thể hiện đến địa bàn từng xã), các giải pháp để tổ chức thực hiện.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan Thường trực Chương trình, có nhiệm vụ:
- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện
chương trình; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch 05 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh
phí thực hiện chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện chương trình do các sở, ban, ngành và các UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo của tỉnh và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan cân đối và
phân bổ nguồn lực cho chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh; phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện
chương trình.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định vốn
từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương
triển khai thực hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; đồng
thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án, dự án của
chương trình; giám sát chi tiêu; tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình; cơ
chế lồng ghép các nguồn vốn.
e) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng hoàn thành quy hoạch ở các xã theo Tiêu chí
nông thôn mới.
f) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Đồng Nai chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của
các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình;
g) Các cơ quan thông tin truyền
thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của chương trình.
2. Trách nhiệm của địa phương
a) Xây dựng kế hoạch 05 năm
(2011 - 2015, 2016 - 2020) và hàng năm về xây dựng xã nông thôn mới theo 19
tiêu chí Bộ Tiêu chí nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai. Kế hoạch xây dựng phải
nêu rõ về mục tiêu, nhiệm vụ (tên nội dung đầu tư, mục tiêu đầu tư, địa điểm đầu
tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư hàng năm và được thể hiện đến địa bàn từng
xã), các giải pháp để tổ chức thực hiện; kế hoạch 05 năm và hàng năm gửi về cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo của tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Văn phòng điều phối Chương trình - Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh để tổng
hợp xây dựng kế hoạch chung của tỉnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức triển khai các chương
trình trên địa bàn.
c) Phân công, phân cấp trách nhiệm
của từng cấp và các phòng ban cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện chương
trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho
cơ sở.
d) Chủ động lồng ghép có hiệu quả
các chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản
lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, 06 tháng, 09
tháng và cả năm về Ban Chỉ đạo của tỉnh.
e) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
vận động đến cơ sở, để mọi tầng lớp nhân dân vùng nông thôn được hiểu về tầm
quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới và huy động cả hệ thống
chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, thông tin về các mô hình, các điển
hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này. Phát động phong trào thi đua
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn. Nội dung xây dựng nông thôn
mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các ngành có liên
quan./.