ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 11 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 334/TTr-SKHĐT ngày 27/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Ngoại
vụ và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ; Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- Liên hiệp các TCHNVN;
- Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
(sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện
trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới hình thức
tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực hiện các mục tiêu phát
triển và nhân đạo dành cho Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Đối với các nội dung không được đề
cập trong Quy chế này, thống nhất thực hiện theo quy định tại Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Các điều chỉnh về Bên tài trợ và
phương thức cung cấp viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3,
Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành
kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
3. Các đối tượng được tiếp nhận viện
trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận
(sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan Trung ương đóng tại
tỉnh hoặc có các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh;
b) UBND tỉnh Đắk Lắk và các cơ
quan, tổ chức của UBND tỉnh Đắk Lắk;
c) Các cơ quan, tổ chức quy định tại
điểm b và c, Khoản 4, Điều 1, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ;
d) Các tổ chức quy định tại điểm d
và đ, Khoản 4, Điều 1, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ được sử dụng trong
Quy chế được giải thích tại Điều 4, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
Riêng đối với thuật ngữ “cơ quan hành
chính” trong Quy chế này được hiểu là: UBND tỉnh Đắk Lắk hoặc các cơ quan quy định
tại Điểm a, Khoản 3, Điều 1 Quy chế này hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại Điểm d, Khoản 3, Điều 1 Quy chế này.
Chương 2.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
Sở Ngoại vụ tỉnh Đắk Lắk là cơ quan
đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Công tác vận động viện trợ PCPNN tỉnh
Đắk Lắk được tiến hành theo định hướng sau:
1. Vận động viện trợ PCPNN dựa trên
các lĩnh vực ưu tiên vận động viện trợ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
2. Vận động viện trợ PCPNN cho các
mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời
kỳ.
3. Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
4. UBND tỉnh khuyến khích các cơ
quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN.
Điều 4. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh có mức vốn từ 50.000 USD trở
lên, Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Ngoại vụ thực hiện đàm
phán.
Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh có mức vốn dưới 50.000 USD,
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Sở Ngoại vụ thực hiện đàm phán.
2. Việc ký kết văn kiện chương
trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện
hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa
thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên
tài trợ.
Chương 3.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Nội
dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Đối với văn kiện chương trình, dự
án viện trợ PCPNN:
- Nội dung văn kiện được lập theo
quy định tại Khoản 1, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
- Đối với văn kiện dự án đầu tư sử
dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
- Kết cấu văn kiện chương trình, dự
án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục
1a (đối với dự án Hỗ trợ kỹ thuật), 1b
(đối với Dự án đầu tư), 1c (đối với
Chương trình) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
2. Đối với khoản viện trợ phi dự
án:
Hồ sơ đáp ứng theo quy định tại Khoản
3, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
Đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk, cơ quan chủ quản và cơ quan phê
duyệt khoản viện trợ PCPNN trong văn kiện dự án được hiểu là UBND tỉnh Đắk Lắk.
Điều 6. Thẩm định
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Điểm b, Khoản 1
Điều 8 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện
theo Quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
a. Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
bộ hồ sơ thẩm định
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ
thẩm định trên cơ sở các quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
07/2010/TT-BKH .
b. Bước 2: Tiến hành tham vấn ý kiến
các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
c. Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ khoản viện trợ
PCPNN chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án và tiến hành các bước như đã nêu
trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong 2 quy trình sau:
- Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường
hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối
của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ
PCPNN.
- Tổ chức hội nghị thẩm định: Trường
hợp không áp dụng được hình thức tổng hợp ý kiến thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị
được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo
kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định không
thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, trên cơ sở kết luận tại hội nghị, Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Yêu cầu chủ khoản viện trợ hoàn
thiện văn kiện chương trình, dự án; bổ sung các hồ sơ pháp lý khác có liên quan
trong vòng 05 ngày làm việc và tiến hành các bước như đã nêu trên (trong trường
hợp hồ sơ dự án chưa rõ ràng, thiếu tính thuyết phục).
- Báo cáo UBND tỉnh, xin ý kiến chỉ
đạo (trong trường hợp dự án chưa thể phê duyệt vì các lý do khác).
Biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo Quyết định phê duyệt
nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a
(đối với văn kiện chương trình, dự án) và phụ lục 3b (đối với viện trợ phi dự
án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
3. Trong quá trình thẩm định, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại Khoản 5, Điều
10 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại Điểm d, Khoản 2, Điều 11 (đối
với viện trợ phi dự án) của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
4. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm
định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án
viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 7. Hồ sơ,
báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ hợp lệ,
trong đó có ít nhất một bộ tài liệu gốc. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch tiếng Việt kèm theo, gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của
UBND tỉnh;
- Văn bản của bên tài trợ thống nhất
với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho
khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự
án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của
các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
- Các văn bản ghi nhớ với Bên tài
trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài
trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và
(hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, phải lập 8 bộ hồ sơ hợp lệ.
Bao gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của
cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp UBND tỉnh trực
tiếp quản lý) – bản gốc;
- Văn bản của bên tài trợ thống nhất
với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho
khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự
án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Các văn bản ghi nhớ với Bên tài
trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài
trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và
(hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm định
phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại Khoản 3, Điều 12, Quy chế
ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
3. Thời hạn thẩm định đối với các
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh là không
quá 20 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Được quy định tại Điều 4, Thông tư
số 07/2010/TT-BKH. Bao gồm:
- Bước 1: Thời hạn đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
- Bước 2: Thời hạn các cơ quan liên
quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan. Sau thời hạn trên, nếu
các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ
PCPNN.
- Bước 3: Thời hạn thẩm định.
+ Thời hạn chuẩn bị cho Hội nghị thẩm
định: không quá 3 ngày làm việc.
+ Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm định
và biên bản Hội nghị thẩm định: không quá 4 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội
nghị thẩm định.
Điều 8. Phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
giúp UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN như
sau:
- Các khoản viện trợ PCPNN có nội
dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp
hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc
thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ;
- Danh mục cụ thể các chủng loại:
hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng còn hơn 80% so với
giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận) phù hợp với nhu cầu
và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ, để làm cơ sở cho UBND tỉnh
phê duyệt việc tiếp nhận;
- Các khoản viện trợ PCPNN liên
quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu,
thuyền…).
b) Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền
phê duyệt:
- Các khoản viện trợ PCPNN không
thuộc quy định tại điểm a của khoản này;
- Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng
có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có
văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại
Tiết 2 Điểm a của khoản này;
- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có
địa chỉ cụ thể;
- Các khoản viện trợ mà đối tượng
tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của UBND tỉnh
quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh được quy định
tại Điểm d Khoản 3, Điều 1 Quy chế này.
2. Quy trình phê duyệt các khoản viện
trợ PCPNN
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7 Quy chế
này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7 của
Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Khoản 3,
Điều 7 của Quy chế này.
- Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành
quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN trong vòng 05 ngày làm việc sau khi
nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản viện trợ
PCPNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Văn bản quyết định phê duyệt khoản
viện trợ PCPNN (bản chính) kèm theo văn kiện chương trình, dự án, thỏa thuận viện
trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai cũng như các
tài liệu liên quan khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh phải
được cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày khoản
viện trợ PCPNN được phê duyệt.
Chương 4.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Trách
nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
chương trình, dự án:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26,
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của Chủ khoản viện
trợ PCPNN và các cơ quan có liên quan:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26,
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
cho UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ chức
tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng
chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản
viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện
trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí cho công tác quản lý,
giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý Nhà nước được cấp từ
ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát,
đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
Điều 10. Báo
cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự án
có trách nhiệm:
Lập và gửi báo cáo định kỳ hàng quý
và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện
trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và UBND tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng
chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày
15 tháng 01 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ
chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết
thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN cho các cơ quan sau: Cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ được
thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. UBND tỉnh ủy quyền, giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả vận động viện
trợ PCPNN, kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình thực hiện các khoản viện trợ
thuộc thẩm quyền quản lý UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ
Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của
năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
4. Mẫu biểu báo cáo theo Quy định tại
Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH .
Điều 11. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và giám
sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Công tác kiểm tra định kỳ hàng
năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 12.
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước theo quy định
hiện hành đối với tất cả các hoạt động về viện trợ phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ vận động, đến đàm phán và ký kết viện trợ với các
Bên tài trợ; Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu
quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối, giúp UBND tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn
tỉnh theo quy định hiện hành. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối
về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II, III và
Chương IV Quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý
kiến của các cơ quan liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các
khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 8 Quy chế này và
việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại các Điểm b,
Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2 Điều 22, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
3. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài
chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm giao cho các đơn
vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã
cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì và phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và đánh
giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn.
5. Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn,
những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
6. Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất
quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc
đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với
Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 15. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về quan hệ và vận động được quy định tại
Quy chế này.
2. Thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện đàm phán đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh có mức vốn dưới 50.000 USD.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, vận động viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác xây dựng danh mục vận động viện trợ
PCPNN hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Xem xét, trình UBND tỉnh cấp
phép cho người nước ngoài vào làm việc tại các chương trình, dự án viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét, tham mưu UBND tỉnh cho ý kiến về
các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN tại tỉnh,
gia hạn thời hạn giấy phép hoạt động hoặc gia hạn mở rộng địa bàn hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
7. Chủ động đề xuất UBND tỉnh kêu gọi
cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ
trương của tỉnh.
8. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác quan hệ, vận động viện trợ
PCPNN.
Điều 16. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho UBND tỉnh những vấn
đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên lĩnh vực viện
trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Tham gia thẩm định các khoản viện
trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thực hiện việc quản lý nhập, xuất
cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức PCPNN
tại Đắk Lắk.
5. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm
quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và
sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 17. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ
chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 18. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thẩm định về nội dung các chương
trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành các cấp, đơn vị có văn
bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh
cho phù hợp./.