ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2277/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
18 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG
THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi
rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BYT
ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 1294/TTr-SYT ngày 30/7/2013 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch triển
khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG
THUỐC METHADONE TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình)
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH
I. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
MA TÚY, DỊCH HIV/AIDS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH.
1. Tình hình sử dụng ma túy
Những năm qua, tình hình sử dụng ma
túy và tội phạm về tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phức tạp và ngày
càng gia tăng, đặc biệt ở thành phố Đồng Hới. Các đối tượng hoạt động về ma túy
có nhiều thủ đoạn rất tinh vi. Từ đầu năm 2012 đến nay nổi lên là tình trạng
mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép ma túy tổng hợp (dạng đá) do đối tượng ngoại
tỉnh đưa vào địa bàn tỉnh Quảng Bình tiêu thụ và đã xuất hiện tình trạng sử dụng
ma túy tổng hợp trong thanh niên, học đường.
Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan thường trực về công tác cai nghiện ma túy đã tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch 584/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012 về việc tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012
- 2015 theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ; tổ chức cai
nghiện ma túy cho đối tượng tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội theo Nghị
định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ.
Ngành Công an đã xây dựng nhiều chương
trình, kế hoạch đấu tranh, triệt phá nhiều đường dây mua bán ma túy, nhiều điểm
bán lẻ ma túy tồn tại trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Qua đó, giải quyết tình
hình phức tạp của tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn, tạo lòng tin cho quần
chúng nhân dân. Công an các xã, phường, thị trấn lập hồ sơ đưa đối tượng vào
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng dân cư theo Nghị định 94/2009/NĐ-CP
và đưa các đối tượng nghiện đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động
xã hội tỉnh theo Nghị định 135/2004/NĐ-CP của Chính phủ; trực tiếp tuyên truyền,
giáo dục trong trường học, khu dân cư, trong quần chúng nhân dân về pháp luật
phòng chống tội phạm và tệ nạn ma túy, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, phòng
chống ma túy trong cộng đồng dân cư, đẩy mạnh tinh thần đấu tranh với các đối
tượng nghiện hút, mua bán ma túy.
Theo số liệu báo cáo của các ngành chức
năng đến nay toàn tỉnh có 121/159 xã, phường, thị trấn có hơn 1.900 đối tượng
liên quan đến ma túy, số người sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được là 1.900
người; số đối tượng cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội đến nay
có gần 100 đối tượng. Trong 6 tháng đầu năm 2013 có 40 đối tượng, trong đó 16 đối
tượng bắt buộc và 24 đối tượng tự nguyện. Các hình thức sử dụng ma túy rất đa dạng
như hút, hít, tiêm chích..., loại ma túy sử dụng nhiều nhất hiện nay ở Quảng
Bình là Heroin (trên 80%), phân bổ theo huyện, thành phố như sau:
Tiêu chí
|
Lệ Thuỷ
|
Quảng Ninh
|
Đồng Hới
|
Bố Trạch
|
Quảng Trạch
|
Tuyên Hóa
|
Minh Hóa
|
Ngoại tỉnh
|
Tổng cộng
|
Số đối tượng có hồ sơ quản lý
|
290
|
58
|
883
|
126
|
297
|
139
|
107
|
|
1900
|
2. Tình hình dịch HIV/AIDS trong
nhóm nghiện chích ma túy
Tính đến 31/5/2013, số người nhiễm
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là 1192; trong đó, số người bệnh AIDS là
242, số người bệnh đã tử vong là 79. Tại 7/7 (100%) huyện, thành phố và 86/159
( 54%) xã, phường, thị trấn đã phát hiện có người nhiễm HIV. Tỷ lệ nhiễm HIV
trong cộng đồng dân cư ở Quảng Bình là 0, 118%, tỷ suất số trường hợp nhiễm HIV
tại tỉnh trên 100.000 dân là 25 người tuy thấp hơn so với tỷ suất nhiễm HIV
chung trong toàn quốc (176 người trên 100.000 dân) nhưng đang có nguy cơ
tăng nhanh.
Tình hình dịch HIV/AIDS phân bổ theo
huyện, thành phố như sau:
Năm
|
Lệ Thủy
|
Quảng Ninh
|
Đồng Hới
|
Bố Trạch
|
Quảng Trạch
|
Tuyên Hoá
|
Minh Hoá
|
Toàn tỉnh
|
Ngoại tỉnh
|
Tổng cộng
|
1994-2000
|
1
|
1
|
1
|
1
|
8
|
0
|
0
|
12
|
30
|
42
|
2001-2005
|
6
|
2
|
6
|
2
|
8
|
2
|
0
|
26
|
518
|
544
|
2006
|
1
|
0
|
4
|
2
|
6
|
0
|
1
|
14
|
61
|
75
|
2007
|
5
|
3
|
16
|
4
|
13
|
4
|
0
|
48
|
59
|
107
|
2008
|
3
|
2
|
4
|
4
|
0
|
0
|
0
|
13
|
94
|
107
|
2009
|
2
|
3
|
13
|
6
|
5
|
3
|
0
|
34
|
71
|
105
|
2010
|
2
|
3
|
12
|
5
|
7
|
2
|
2
|
34
|
31
|
65
|
2011
|
2
|
4
|
6
|
7
|
9
|
1
|
0
|
29
|
1
|
30
|
2012
|
0
|
03
|
17
|
05
|
12
|
04
|
0
|
41
|
61
|
102
|
31/5/2013
|
02
|
02
|
02
|
01
|
06
|
02
|
0
|
15
|
01
|
16
|
Lũy tích
|
24
|
25
|
81
|
37
|
71
|
18
|
03
|
259
|
927
|
1192
|
%
|
2, 01
|
2, 1
|
6, 8
|
3, 1
|
5, 96
|
1, 51
|
0, 25
|
21, 83
|
77, 77
|
100
|
Phân tích theo nhóm đối tượng và nguy
cơ lây nhiễm của người nội tỉnh như sau: nghiện chích ma túy (NCMT): 7, 25%, mại
dâm: 0, 78%, tình dục khác giới: 35, 5%, tù nhân: 8, 02%, mẹ truyền sang con:
3, 44%, đối tượng khác: 45, 01%.
Phân tích theo đường lây nhiễm: theo
đường tình dục: 74, 25%, theo đường máu: 20, 52%, mẹ truyền sang con: 4, 1%,
không rõ: 1, 13%.
Nguy cơ lây nhiễm qua đường máu
20.52% không tương quan với tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (7,
25%), điều này có thể giải thích do đối tượng đến xét nghiệm khai báo thông tin
không trung thực về tình trạng có tiêm chích ma túy. Tỷ lệ lây nhiễm qua đường
máu 20, 52% chủ yếu là do dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy; theo
điều tra năm 2010 tại Quảng Bình có 16% đối tượng nghiện chích ma túy có dùng
chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy, cũng trong điều tra này có 36, 6% đối
tượng nghiện chích ma túy không sử dụng bao cao su hoặc sử dụng không thường
xuyên khi quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm. Theo điều tra IBBS năm 2011, tỷ
lệ sử dụng bao cao su của phụ nữ bán dâm khi quan hệ tình dục 84, 9%; kiến thức
toàn diện về HIV/AIDS và tiếp cận với các chương trình can thiệp còn thấp. Do vậy,
nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy, nhóm phụ nữ bán dâm và từ
các nhóm này lây nhiễm ra cộng đồng sẽ làm gia tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV nếu
không được can thiệp.
Mặt khác việc xét nghiệm HIV cho các
đối tượng nghiện chích ma túy ở Quảng Bình còn gặp nhiều khó khăn do vậy tỷ lệ
người nghiện chích ma túy bị nhiễm HIV/AIDS (7, 25%) chưa đánh giá đúng thực chất
của tình hình dịch HIV/AIDS ở Quảng Bình.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH METHADONE TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1. Tình hình triển khai Chương
trình Methadone trên thế giới
Chương trình điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone1 đã được triển khai tại rất nhiều nước trên thế giới
như: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Singapore, Indonesia,
Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông... Hiện nay trên thế giới có hơn 70 nước triển
khai Chương trình Methadone với khoảng 580.000 bệnh nhân tại Châu Âu và hơn
200.000 bệnh nhân tại Châu Á, cụ thể như sau:
- Tại Hoa Kỳ: Hoa Kỳ đang điều trị
cho 260.000 người trên tổng số gần một triệu người nghiện ma túy tại 1.200 cơ sở
điều trị Methadone. Hiệu quả của chương trình điều trị Methadone tại Hoa Kỳ là
rất lớn, chi phí cho 01 bệnh nhân trong 1 ngày là dưới 1 Đô la Mỹ, chương trình
Methadone giúp bệnh nhân cải thiện đáng kể về tình hình sức khỏe, giảm tội phạm,
giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV.
- Hồng Kông triển khai chương trình
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone từ năm 1972, hiện
nay Hồng Kông có 20 cơ sở điều trị Methadone đang hoạt động. Tổng số người đăng
ký tham gia chương trình Methadone là
8.159. Trung bình hàng ngày có khoảng 6.214 trường hợp tham gia điều trị. Kết
quả của chương trình điều trị Methadone tại Hồng Kông đã điều trị cho khoảng
60% số người nghiện các chất dạng thuốc phiện; đã giúp cho 70% số bệnh nhân
tham gia điều trị có việc làm. Tỷ lệ tội phạm giảm từ 26% xuống còn 4%. Tỷ lệ
tiêm chích ma túy giảm rõ rệt từ 40% trước điều trị xuống còn dưới 10% sau điều
trị. Tỷ lệ nhiễm HIV tính đến nay chỉ còn 0, 3% trong nhóm sử dụng Methadone.
Chi phí trung bình cho một bệnh nhân tham gia điều trị methadone là 23 đô la Hồng
Kông (tương đương khoảng 2, 5 Đô la Mỹ).
- Tại Trung Quốc: Từ đầu năm 2004 đã
triển khai thí điểm chương trình Methadone tại 8 cơ sở điều trị ở 5 tỉnh. Đến
30/9/2011, Trung Quốc đã có 716 cơ sở điều trị tại 28 tỉnh, thành phố với khoảng
133.000 bệnh nhân đang điều trị.
- Tại Malaysia: từ tháng 10/2005
Malaysia bắt đầu triển khai chương trình Methadone. Đến cuối năm 2010 đã điều
trị cho gần 20.700 người nghiện tại 211 cơ sở điều trị bao gồm cả nhà nước và
tư nhân. Malaysia là nước trong khu vực đang tiến hành chuyển giao mô hình
“Trung tâm cai nghiện bắt buộc” thành “Phòng khám tự nguyện”.
- Thái Lan đưa chương trình điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone vào hoạt động từ năm 1979. Hiện
có khoảng hơn 4000 bệnh nhân đang được điều trị. Tuy nhiên Thái Lan là một nước
không quan tâm đến việc mở rộng chương trình Methadone do đó tỷ lệ nhiễm HIV vẫn
tiếp tục tăng cao trong nhóm nghiện chích ma túy tại nước này.
- Indonesia bắt đầu chương trình
methadone từ năm 2003 và hiện có khoảng 1.300 bệnh nhân. Hiện nay có tổng cộng
7 cơ sở điều trị đang hoạt động tại Jakarta và hơn 10 cơ sở khác sẽ được triển
khai trên toàn quốc trong thời gian tới.
2. Tình hình triển khai Chương
trình Methadone tại Việt Nam
Chương trình điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone được chính thức triển khai thí điểm tại
thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008. Kết quả đánh giá bước
đầu Đề án triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone do Bộ Y tế tiến hành ghi nhận những kết quả hết sức tích cực,
mang lại nhiều lợi ích cho bản thân bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và xã hội.
Căn cứ trên những kết quả đã đạt được
của Đề án thí điểm, Chính phủ đã cho phép nhiêu tỉnh/thành phố trọng điểm về ma
túy và HIV/AIDS tiến hành triển khai chương trình Methadone tại địa phương. Đến
nay, chương trình Methadone tại Việt Nam đã mở rộng ra tại 20 tỉnh/thành phố với
60 cơ sở điều trị. Tổng số bệnh nhân đang được điều trị là hơn 13.000 bệnh nhân
(tính đến quý I năm 2013) và dự tính số bệnh nhân có thể tăng lên đạt mức
80.000 bệnh nhân vào năm 2015.
Chương trình Methadone được triển
khai tại Việt Nam cũng đã chứng minh tính hiệu quả tương đương với hiệu quả của
chương trình tại nhiều nước trên thế giới. Một số kết quả đáng ghi nhận sau khi
triển khai thí điểm lại Việt Nam có thể kể đến cụ thể như sau:
- Chương trình Methadone được triển
khai đã làm giảm đáng kể hành vi sử dụng ma túy trong nhóm bệnh nhân tham gia
điều trị. Trước khi tham gia điều trị 100% bệnh nhân sử dụng Heroin, sau 06
tháng điều trị tỷ lệ này đã giảm xuống còn 14, 05%, sau 12 tháng còn 9, 05% và
sau 24 tháng chỉ còn 8, 41% số bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy. Bên cạnh đó,
trong nhóm bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng ma túy thì đã có sự giảm về tần suất
sử dụng. Trước điều trị hầu hết bệnh nhân có tần suất sử dụng rất cao với 48,
5% bệnh nhân sử dụng trên 05 lần/ngày, 45, 1% bệnh nhân sử dụng từ 3-4 lần/ngày
và chỉ có 6, 3% bệnh nhân sử dụng với tần suất 1-2 lần/ngày. Tuy nhiên sau 12
tháng điều trị, không có bệnh nhân nào sử dụng từ 2 lần/ngày trở lên và tần suất
sử dụng ma túy trong nhóm bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng chỉ còn từ 2-3 lần/tháng.
- Bệnh nhân tham gia chương trình
Methadone đã có sự cải thiện về mặt sức khỏe (thể chất, tâm thần và chất lượng
cuộc sống). Đa số bệnh nhân có cải thiện về sức khỏe, chuyển biến tích cực về
thái độ cũng như cuộc sống sau một thời gian điều trị. Sự cải thiện tích cực về
sức khỏe tâm thần, chất lượng cuộc sống và quan hệ trong cộng đồng của bệnh
nhân tham gia chương trình cũng là những thành công đáng ghi nhận của chương
trình. Thời gian bệnh nhân tham gia điều trị càng dài thì mức độ ổn định về sức
khỏe thể chất, tâm thần và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân càng cao. Tỷ lệ bệnh
nhân có nguy cơ trầm cảm giảm từ 80% xuống còn 15% sau 12 tháng điều trị. Chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng có những chuyển biến tích cực. Theo thang đo
của Tổ chức Y tế thế giới, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ
rệt sau 12 tháng đặc biệt về sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần.
- Chương trình còn giúp giảm hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân tham gia điều trị. Nếu trước điều trị
có tới trên 86, 9% số bệnh nhân có hành vi tiêm chích ma túy, thì sau 06 tháng
điều trị tỷ lệ này chỉ còn 53, 9% và sau 24 tháng giảm xuống còn 42, 4% trong
nhóm bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng. Phân tích tình trạng sử dụng chung bơm kim
tiêm cho thấy tỷ lệ sử dụng chung bơm kim tiêm giảm rõ rệt chỉ còn 2% trong
nhóm bệnh nhân còn tiêm chích ma túy đang tham gia điều trị trên 24 tháng so với
21% trước điều trị.
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bao cao su
thường xuyên khi quan hệ tình dục kể cả với phụ nữ bán dâm cũng như với bạn
tình thường xuyên cũng tăng lên. Trước điều trị tỷ lệ sử dụng bao cao su thường
xuyên với bạn tình thường xuyên và phụ nữ bán dâm lần lượt là 36, 3% và 92, 9%
thì sau 12 tháng điều trị tỷ lệ này tăng lên lần lượt là 37, 5% và 95, 8%, sau
24 tháng tỷ lệ này đã tăng lên 43, 9% và 96, 8%.
Những thay đổi tích cực về giảm tỷ lệ
sử dụng chung bơm kim tiêm trong nhóm tiêm chích ma túy và tăng tỷ lệ thường
xuyên sử dụng bao cao su trong nhóm bệnh nhân tham gia chương trình sẽ góp phần
dự phòng lây nhiễm HIV từ nhóm những người tiêm chích ma túy sang bạn tình của
họ và cộng đồng.
- Chương trình cũng đem lại nhiều lợi
ích về an ninh, xã hội. Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi vi phạm pháp luật đã giảm từ
40, 8% xuống chỉ còn 1, 34% sau 24 tháng tham gia vào chương trình điều trị.
Mâu thuẫn trong gia đình, xã hội cũng giảm mạnh khi bệnh nhân tham gia điều trị.
Tỷ lệ bệnh nhân có các hành vi bán và cầm cố đồ đạc, nói dối hoặc thậm chí cưỡng
ép người thân để có tiền sử dụng ma túy giảm nhanh chóng từ 90% trước điều trị
xuống 1, 4% sau 12 tháng điều trị.
3. Nhu cầu triển khai điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Quảng Bình
Cũng như trong tình hình chung của cả
nước, tại Quảng Bình tệ nạn ma túy đã và đang trở thành nỗi ám ảnh cho gia
đình, dòng tộc, trong đó thế hệ trẻ chính là những nạn nhân chịu sự tác động lớn
nhất. Mạng lưới phân phối ma túy đã đi vào từng ngõ hẻm, đường phố, trường học,
công viên, các nơi vui chơi giải trí… ở thành thị cũng như nông thôn. Nó phá vỡ
hạnh phúc của bao con người, gây ra nhiều hệ lụy cho toàn xã hội. Theo số liệu
của lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm ma túy, số người nghiện chích ma
túy có hồ sơ theo dõi, quản lý trong tỉnh xấp xỉ 1.900 người nhưng trên thực tế
còn gấp nhiều hơn thế. Một điều đáng báo động là có trên 70% con nghiện ở dưới
tuổi 30 và xu hướng càng ngày càng gia tăng ở lứa tuổi này. Thiệt hại về kinh tế
do ma túy gây ra cho việc sử dụng các loại ma túy là rất lớn, chưa kể đó là nguồn
gốc của tội phạm hình sự, tệ nạn mại dâm và lây nhiễm HIV/AIDS, băng hoại đạo đức
xã hội. Nguy hại hơn nữa, khi nghiện ngập, không ít các con nghiện đã trở thành
tội phạm buôn bán ma túy, gieo rắc tai họa cho nhiều người, nhiều gia đình và xã
hội.
Trong những năm qua, lãnh đạo tỉnh Quảng
Bình đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp, tăng cường các biện pháp phòng chống,
thành lập các trung tâm cai nghiện, hoàn thiện hệ thống luật pháp, phát triển
quan hệ phối hợp giữa các ngành, các tỉnh bạn trên mặt trận phòng chống ma túy,
do đó công tác phòng chống ma túy cũng đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, tình hình tội phạm ma túy, tệ nạn nghiện ma túy ở Quảng Bình vẫn diễn biến
rất phức tạp. Tốc độ gia tăng người nghiện ở Quảng Bình vẫn đang trong xu thế
tăng nhanh, tỷ lệ tái nghiện hiện nay rất cao lên đến 70-80%. Có bao nhiêu người
đã chết vì ma túy ở Quảng Bình? Câu hỏi này thật khó trả lời chính xác, nhưng
chắc chắn rằng con số đó là không nhỏ.
Để giảm thiểu tác hại gây ra do tệ nạn
ma túy đòi hỏi cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị các cấp và sự chung
tay góp sức của cả cộng đồng. Phòng chống ma túy là cuộc chiến lâu dài, cam go
vấp phải nhiều khó khăn, thách thức; Có nhiều biện pháp phòng, chống các tệ nạn
liên quan đến ma túy như: tìm hiểu những kiến thức cơ bản về ma túy, tác hại của
ma túy và cách phòng chống ma túy để có thể giúp người thân, bạn bè có nhận thức
đúng về ma túy...và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế Methadone là một trong những biện pháp đã đem lại nhiều hiệu quả cho các tỉnh
đã triển khai và trên thực tế tại Quảng Bình triển khai chương trình là nhu cầu
cấp thiết, đây chính là một trong những điểm nhấn quan trọng để bảo vệ mọi người
giảm thiểu sự đe dọa của hiểm họa ma túy.
III. CĂN CỨ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
2. Luật Phòng, chống ma túy năm 2000
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
3. Luật Dược;
4. Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS);
5. Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày
17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 khẳng định vai
trò của điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
6. Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng.
7. Thông tư số
03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2010 của
Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
8. Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày
15/11/2012 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế.
9. Thông tư số 12/2012/ TT-BYT ngày
12/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Phần II
KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Góp phần làm giảm lây nhiễm HIV và một
số bệnh có liên quan trong nhóm người nghiện các chất dạng thuốc phiện và từ
nhóm nghiện các chất dạng thuốc phiện ra cộng đồng, cải thiện sức khoẻ và chất
lượng cuộc sống, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Triển khai điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone thí điểm trên địa bàn thành phố
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho khoảng 500 người nghiện các chất dạng thuốc
phiện trong một năm.
- Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, giảm các
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đối tượng tham gia điều trị.
- Giảm tần suất sử dụng và tiến tới
ngừng sử dụng chất dạng thuốc phiện trong nhóm đối tượng tham gia điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA VÀ ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI
1. Đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cần đáp ứng đủ các quy định của
Nghị định số 96/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Là người nghiện các chất dạng thuốc
phiện;
- Có nơi cư trú rõ ràng;
- Tự nguyện tham gia điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện chưa đủ
16 tuổi, chỉ được điều trị sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc
người giám hộ hợp pháp của người đó.
- Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Pháp luật.
2. Địa điểm triển khai
Theo quy định của Bộ Y tế, địa bàn đặt
cơ sở điều trị phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Là quận, huyện có tình hình lây
nhiễm HIV qua tiêm chích ma túy cao.
b) Uỷ ban nhân dân quận, huyện cam kết
ủng hộ triển khai Chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone trên địa
bàn.
c) Bố trí được cơ sở vật chất và nhân
lực để triển khai Kế hoạch.
d) Có sự kết nối tốt với các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS khác như tư vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT), các phòng
khám ngoại trú (OPC)...
đ) Bố trí được cơ sở ở gần bệnh viện
(để chuyển bệnh nhân cấp cứu khi có ca sốc thuốc hoặc tai biến).
Sau khảo sát ở 07 huyện/thành phố, đã
thống nhất triển khai chương trình thí điểm tại thành phố Đồng Hới.
- Hiện có 883 người nghiện chích ma
túy đang được quản lý, cao nhất tỉnh Quảng Bình
III. NGUYÊN TẮC
TRIỂN KHAI
1. Người nghiện các chất dạng thuốc
phiện được quyền lựa chọn tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy
định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc tự
nguyện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo quy định tại Nghị định số
94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy
tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc đối với người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện, trừ các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 21 Nghị định
số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
3. Nghiện chất dạng thuốc phiện là một
bệnh mạn tính do đó cần được điều trị lâu dài.
4. Điều trị thay thế nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone chỉ được thực hiện trên cơ sở người bệnh
tự nguyện tham gia và có cam kết tuân thủ điều trị. Trong cùng một thời điểm,
người bệnh chỉ được đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại một cơ sở.
5. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone chỉ được thực hiện tại cơ sở điều trị đã được cấp giấy
phép hoạt động theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của
Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế.
6. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone phải tuân thủ hướng dẫn chuyên môn theo quy định của
Bộ Y tế và quản lý thuốc Methadone phải được thực hiện theo đúng các quy định của
Bộ Y tế.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ
1. Thành lập Cơ sở điều trị
Methadone và cơ sở cấp phát thuốc Methadone (Thành
lập, giao nhiệm vụ cho Cơ sở điều trị và cấp phát thuốc thí điểm tại Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS).
Cơ sở điều trị phải đáp ứng đủ các điều
kiện chi tiết về cơ sở vật chất, thiết bị, thuốc điều trị thay thế và nhân sự
theo quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy
định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
1.1. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều
trị thay thế bằng thuốc Methadone:
a. Cơ sở vật chất
- Có nơi tiếp đón, phòng hành chính,
phòng cấp phát và bảo quản thuốc, phòng tư vấn, phòng khám bệnh và phòng xét
nghiệm. Các phòng trong cơ sở điều trị thay thế phải có diện tích từ 10m2 trở
lên;
- Bảo đảm các điều kiện về quản lý chất
thải y tế, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều
kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
- Các phòng của cơ sở điều trị thay
thế bằng thuốc Methadone phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống
bụi, tường và nền nhà sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh, có cửa ra
vào, cửa sổ chắc chắn và có khóa.
- Phòng xét nghiệm phải đáp ứng các
điều kiện sau:
+ Tường của khu vực xét nghiệm, bàn
xét nghiệm phải bằng phẳng, không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất
ăn mòn;
+ Có bồn rửa tay, vòi rửa mắt khẩn cấp,
hộp sơ cứu.
b. Trang thiết bị
- Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp
với quy mô hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;
- Có thiết bị để khử trùng dụng cụ và
bệnh phẩm;
- Có các thiết bị giám sát việc thực
hiện điều trị;
- Phòng cấp phát và bảo quản thuốc
Methadone: ẩm kế, nhiệt kế đo nhiệt độ phòng, điều hòa nhiệt độ, 02 tủ có khóa
trong đó 01 tủ đựng thuốc cấp phát hàng ngày và 01 tủ bảo quản thuốc, dụng cụ cấp
phát thuốc Methadone, tủ hoặc giá đựng hồ sơ, sổ sách, phiếu theo dõi điều trị.
- Phòng khám bệnh: nhiệt kế, ống
nghe, tủ thuốc cấp cứu (trong đó có thuốc giải độc), máy đo huyết áp, bộ trang
thiết bị cấp cứu, cáng cứu thương hoặc xe đẩy, giường khám bệnh và cân đo sức
khỏe - chiều cao.
- Phòng xét nghiệm: bộ dụng cụ xét
nghiệm nước tiểu và lấy máu, tủ lạnh bảo quản sinh phẩm, bệnh phẩm.
- Nơi lấy nước tiểu của người bệnh: bộ
bàn cầu (với đường cấp nước có van đặt ở bên ngoài nơi lấy nước tiểu), vách
ngăn dán kính màu một chiều từ bên ngoài để nhân viên cơ sở điều trị quan sát
được quá trình tự lấy mẫu nước tiểu của người bệnh.
- Các trang thiết bị khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của từng phòng.
c. Nhân sự
- Cơ sở điều trị thay thế bằng thuốc
Methadone phải có đủ các tiêu chuẩn sau: có cán bộ y tế được phép khám bệnh, chữa
bệnh, kê đơn thuốc gây nghiện; có nhân viên y tế hỗ trợ công tác khám bệnh, chữa
bệnh, xét nghiệm, tư vấn; có nhân viên bảo quản và cấp phát thuốc Methadone; có
nhân viên phụ trách hành chính. Số lượng nhân viên làm việc toàn thời gian phải
đạt tỷ lệ từ 75% trở lên trên tổng số nhân viên của cơ sở điều trị.
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ
thuật và người trực tiếp thực hiện việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện của
cơ sở điều trị thay thế bằng thuốc Methadone phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Là bác sỹ có giấy chứng nhận đã qua
đào tạo, tập huấn về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone được cấp bởi các cơ sở đào tạo được Bộ Y tế giao nhiệm vụ;
+ Là người làm việc toàn thời gian tại
cơ sở điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
- Người phụ trách bộ phận dược của cơ
sở điều trị thay thế bằng thuốc Methadone có thể là người làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm nhưng phải đáp ứng các điều kiện về chuyên môn theo quy định của
pháp luật về dược.
- Các nhân viên khác làm việc tại cơ
sở điều trị thay thế phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc
mà người đó được phân công.
- Số lượng nhân sự công tác tại cơ sở
điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cần tuân theo quy định chi tiết tại Điều
5, Thông tư số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế, chi tiết như sau:
+ Phòng khám bệnh có ít nhất 03 nhân
viên có trình độ trung cấp chuyên ngành y trở lên, trong đó có ít nhất 01 bác sỹ
phụ trách chuyên môn kỹ thuật có thời gian làm công tác khám bệnh, chữa bệnh từ
18 tháng trở lên.
+ Phòng cấp phát và bảo quản thuốc có
ít nhất 02 nhân viên có trình độ trung cấp chuyên ngành dược hoặc trung cấp
chuyên ngành y trở lên, trong đó nhân viên làm nhiệm vụ bảo quản thuốc phải có
trình độ từ trung cấp chuyên ngành dược trở lên.
+ Phòng tư vấn có ít nhất 01 nhân
viên có trình độ trung cấp chuyên ngành dược hoặc trung cấp chuyên ngành y hoặc
trung cấp chuyên ngành xã hội trở lên.
+ Phòng xét nghiệm có ít nhất 01 nhân
viên có trình độ trung cấp thuộc một trong các chuyên ngành y, dược, sinh học
hoặc hóa học trở lên.
+ Phòng hành chính có ít nhất 01 nhân
viên có trình độ trung cấp trở lên.
+ Có ít nhất 02 nhân viên bảo vệ
1.2. Điều kiện hoạt động của cơ sở cấp
phát thuốc Methadone
a. Cơ sở vật chất
- Có nơi tiếp đón, phòng cấp phát và
bảo quản thuốc. Phòng cấp phát và bảo quản thuốc phải có diện tích từ 15m2 trở
lên;
- Bảo đảm các điều kiện về phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều
kiện khác để phục vụ người bệnh;
- Các phòng của cơ sở điều trị thay
thế bằng thuốc Methadone phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có trần chống
bụi, tường và nền nhà sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm vệ sinh, có cửa ra
vào, cửa sổ chắc chắn và có khóa.
b. Trang thiết bị
- Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế để thực
hiện việc cấp phát, bảo quản thuốc Methadone;
- Có các dụng cụ chứa rác thải phù hợp
với từng loại rác thải;
- Có các thiết bị giám sát việc thực
hiện điều trị.
- Phòng cấp phát và bảo quản thuốc
Methadone: ẩm kế, nhiệt kế đo nhiệt độ phòng, điều hòa nhiệt độ, 02 tủ có khóa
trong đó 01 tủ đựng thuốc cấp phát hàng ngày và 01 tủ bảo quản thuốc, dụng cụ cấp
phát thuốc Methadone, tủ hoặc giá đựng hồ sơ, sổ sách, phiếu theo dõi điều trị.
c. Nhân sự
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ
thuật của cơ sở cấp phát thuốc phải là người làm việc toàn thời gian tại cơ sở
cấp phát thuốc và đáp ứng các điều kiện khác về chuyên môn theo quy định của
pháp luật về dược;
- Các nhân viên khác làm việc tại cơ
sở cấp phát thuốc Methadone phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với
công việc mà người đó được phân công.
- Số lượng nhân sự công tác tại cơ sở
cấp phát thuốc Methadone cần tuân theo quy định chi tiết tại Khoản 2 và Khoản
6, Điều 5, Thông tư số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế, chi tiết như
sau:
+ Phòng cấp phát và bảo quản thuốc có
ít nhất 02 nhân viên có trình độ trung cấp chuyên ngành dược hoặc trung cấp
chuyên ngành y trở lên, trong đó nhân viên làm nhiệm vụ bảo quản thuốc phải có
trình độ từ trung cấp chuyên ngành dược trở lên.
+ Có ít nhất 02 nhân viên bảo vệ.
Giao Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ
căn cứ vào các quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và tình hình nhân lực thực tế của
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS để xây dựng phương án bố trí đủ nhân lực làm việc
tại cơ sở điều trị và cơ sở cấp phát thuốc Methadone.
1.3. Chế độ cho cán bộ công tác tại
Cơ sở điều trị thay thế bằng thuốc Methadone và cơ sở cấp phát thuốc Methadone
Chế độ, chính sách đối với người làm
công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện thuộc các cơ sở điều trị công lập:
a) Công chức, viên chức trực tiếp làm
các công việc xét nghiệm, khám và điều trị cho người bệnh tại cơ sở điều trị
công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 70% mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có;
b) Công chức, viên chức chức làm công
tác hành chính, tư vấn, dược và viên chức trực tiếp làm công việc cấp phát thuốc
cho người bệnh tại cơ sở điều trị công lập được hưởng mức phụ cấp bằng 30% mức
lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
nếu có.
2. Thẩm định, cấp phép hoạt động
(cho Cơ sở điều trị và cấp phát thuốc thí điểm tại Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS)
Sở Y tế tổ chức thực hiện việc thẩm định,
cấp phép hoạt động đối với cơ sở điều trị thay thế bằng thuốc Methadone và cơ sở
cấp phát thuốc Methadone theo đúng quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư số 12/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quy trình tiếp nhận điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
3.1. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đối với người nghiện
chất dạng thuốc phiện đang cư trú tại cộng đồng
- Người nghiện chất dạng thuốc phiện
nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện cho cơ sở điều trị có
trụ sở đặt trên địa bàn nơi người đó đang cư trú.
- Hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bao gồm:
+ Đơn đăng ký tham gia điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
+ Bản sao có chứng thực của một trong
các giấy tờ sau: Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu.
3.2. Quy trình xét chọn đối tượng
tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng
thuốc phiện đang cư trú tại cộng đồng
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đăng ký tham gia điều trị, người đứng đầu cơ sở có
trách nhiệm:
- Tổ chức khám sức khỏe cho người
đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;
- Quyết định bằng văn bản việc tiếp
nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Quyết định tiếp nhận trường hợp đủ điều
kiện tham gia điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone được lập thành 04 bản và gửi tới các cơ quan, cá nhân liên quan sau
đây:
- 01 bản gửi Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
- 01 bản gửi Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người được điều trị đang cư trú để theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều
trị;
- 01 bản gửi người được tham gia điều
trị thay thế hoặc cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của người được điều trị trong
trường hợp người đó chưa đủ 16 tuổi;
- 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người
được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại cơ sở điều
trị thay thế bằng thuốc Methadone.
3.3. Quy trình điều trị:
Người nghiện chất dạng thuốc phiện
sau khi có quyết định được tham gia điều trị sẽ tuân thủ đúng quy trình điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo đúng Hướng dẫn điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone do Bộ Y tế ban hành kèm theo
Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010.
4. Quy trình tiếp nhận, bảo quản,
phân phối và cấp phát thuốc Methadone (Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế
về hướng dẫn quản lý thuốc Methadone).
V. THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Chế độ báo cáo
- Hồ sơ bệnh án, sổ theo dõi và các
biểu mẫu thực hiện theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Chế độ báo cáo: thực hiện báo cáo định
kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo đúng quy định của Bộ Y tế
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động
- Tổ chức giao ban hàng tuần tại cơ sở
điều trị.
- Tổ chức giao ban hàng tháng hoặc
hàng quý giữa các cơ sở điều trị, đơn vị hỗ trợ kỹ thuật và lãnh đạo các cấp để
báo cáo tiến độ thực hiện và kịp thời giải quyết những khó khăn phát sinh trong
quá trình triển khai.
- Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát
định kỳ hoặc đột xuất đến các cơ sở điều trị để tăng cường chỉ đạo thực hiện
chương trình theo các mục tiêu và tiến độ đề ra.
VI. KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
+ Nguồn ngân sách Trung ương: Sử dụng
kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy, mại dâm, phòng
chống HIV/AIDS để triển khai thực hiện chương trình.
+ Ngân sách địa phương: Chủ động bố
trí kinh phí từ ngân sách địa phương để đảm bảo kinh phí hoạt động của chương
trình.
+ Nguồn kinh phí khác: Tăng cường xã
hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân để bổ sung cho việc triển
khai thực hiện chương trình.
Trên cơ sở các nguồn kinh phí, hàng
năm đơn vị phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh giao trong dự
toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
Phần III
LỘ TRÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Từ tháng 8/2013 - 12/2013:
- Phê duyệt Kế hoạch.
- Chuẩn bị và tiến hành sửa chữa cơ sở
vật chất, chuẩn bị trang thiết bị cho Cơ sở điều trị tại Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động tạo
môi trường thuận lợi cho việc triển khai Kế hoạch.
- Tổ chức thăm quan, học tập mô hình
tại Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh.
- Thành lập Ban xét chọn người bệnh
tuyến thành phố.
- Tuyển chọn cán bộ làm việc tại cơ sở
điều trị.
- Tổ chức hội nghị đồng thuận cấp tỉnh
và thành phố.
- Tập huấn chuyên môn cho cán bộ và
nhân viên.
- Xét chọn chuẩn bị người bệnh tham
gia chương trình điều trị Methadone.
2. Từ tháng 1/2014 - 12/2014:
- Triển khai và duy trì hoạt động
Cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS có kiểm tra, đánh
giá kết quả.
- Họp tổng kết, rút kinh nghiện triển
khai năm 2013.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai năm thứ 2.
3. Từ năm 2015: Duy trì hoạt động,
đánh giá hiệu quả và xem xét mở rộng thêm cơ sở điều trị.
- Duy trì hoạt động của Cơ sở điều
trị Methadone.
- Đánh giá hiệu quả của Kế hoạch so với
mục tiêu.
- Đánh giá tổng kết chương trình sau
ba năm thực hiện, duy trì và triển khai thực hiện các năm tiếp theo.
- Triển khai thêm các Cơ sở điều trị
Methadone ở địa bàn các huyện còn lại khi đủ điều kiện.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH
1. Sở Y tế
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
dự án triển khai điều trị thay thế tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND
tỉnh thành lập cơ sở điều trị theo đúng quy định; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Thông tư số 12/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế trên
địa bàn quản lý.
c. Quản lý việc cấp giấy phép hoạt động
đối với cơ sở điều trị tại địa phương; đăng tải công khai các dữ liệu liên quan
đến việc cấp, cấp lại, danh sách các cơ sở điều trị đã được cấp, cấp lại, bị
đình chỉ hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động trên trang tin điện tử của Sở Y tế.
d. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an tỉnh xác định rõ trách nhiệm phối hợp trong công tác quản
lý hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, xây dựng quy chế phối hợp
giữa các ngành và các cơ quan liên quan trong triển khai các hoạt động điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện.
e. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện các hoạt động liên quan đến điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện theo quy định.
g. Tổ chức kiểm tra, theo dõi hoạt động
của các cơ sở điều trị; tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên
quan đến việc triển khai hoạt động điều trị thay thế trên địa bàn quản lý theo
quy định của pháp luật.
h. Thực hiện chế độ báo cáo việc cấp,
cấp lại và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở điều trị theo quy định của
pháp luật.
2. Công an tỉnh
a. Chỉ đạo cơ quan công an huyện,
thành phố phối hợp với các cơ quan thuộc ngành Y tế và Lao động - Thương binh
và Xã hội cùng cấp triển khai hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn có cơ
sở điều trị.
b. Chỉ đạo các lực lượng liên quan nắm
chắc tình hình, phát hiện các trường hợp vi phạm để kịp thời xử lý theo pháp luật
hiện hành.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở điều trị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện
việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, quản lý người bệnh tại cộng đồng; hỗ
trợ đào tạo nghề và tạo công ăn việc làm để giúp người bệnh tái hòa nhập cộng đồng;
truyền thông về việc triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone.
b. Định kỳ kiểm tra, thanh tra, báo
cáo, thống kê việc triển khai thực hiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại
các cơ sở điều trị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các
đơn vị sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
5. Sở Kế hoạch đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách, huy động các nguồn đầu tư cho
công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí đủ cán bộ làm việc tại cơ sở điều trị và cơ sở cấp phát thuốc
Methadone.
7. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ
đạo thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc
triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone và Kế hoạch của UBND tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức thành viên:
a. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành liên quan trong công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận của
xã hội về việc triển khai Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
b. Tham gia công tác quản lý, hỗ trợ
người bệnh tham gia Chương trình và tái hòa nhập cộng đồng.
9. Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh
Đoàn, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch.
II. ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
a. Thực hiện quản lý nhà nước về điều
trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn.
b. Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, UBND
thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai cho phù hợp với thực tế tại
địa phương.
c. Chỉ đạo các Trung tâm Y tế đóng
trên địa bàn, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, Công an và các ban, ngành
có liên quan xác định rõ trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện, xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành và cơ
quan liên quan trong triển khai hoạt động điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone.
d. Tổ chức kiểm tra hoạt động của cơ
sở điều trị thay thế bằng thuốc Methadone thuộc thẩm quyền quản lý.
e. Ban Chỉ đạo Chương trình Quốc gia
phòng, chống tội phạm, AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm giúp UBND huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức triển
khai Kế hoạch này tại địa phương.
f. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền về
Chương trình điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone; vận động, giới
thiệu người nghiện tham gia điều trị; quản lý, giáo dục và hỗ trợ người nghiện
tham gia Chương trình.
g. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã phường tổ
chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ; tổ chức rà soát phân loại đối tượng nghiện chất dạng thuốc
phiện để tham gia Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone.
III. ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
a. Thông tin, truyền thông tạo môi
trường đồng thuận cho việc triển khai Kế hoạch.
b. Xét chọn người nghiện tham gia
Chương trình.
c. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn
cho Cơ sở điều trị Methadone.
d. Quản lý, giáo dục và hỗ trợ người
nghiện tham gia Chương trình.
e. Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm giúp
UBND xã, phường chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch tại địa
phương.
IV. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC ĐƠN VỊ KHÁC
1. Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
a. Tham mưu cho Sở Y tế xây dựng dự án tổng thể về triển
khai điều trị thay thế tại địa phương.
b. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật triển khai điều trị
thay thế cho các cơ sở điều trị thuộc địa bàn phụ trách theo quy định của pháp
luật.
c. Tham gia việc kiểm tra, theo dõi hoạt động của
các cơ sở điều trị thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Cơ sở điều trị (Kế hoạch thí điểm tại Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS)
a. Tổ chức điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
b. Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự
phù hợp với nhu cầu công việc trong trường hợp cơ sở điều trị thay thế có số lượng
người bệnh vượt quá 250 người, cơ sở cấp phát thuốc có số lượng người bệnh vượt
quá 100 người.
c. Chịu sự kiểm tra, theo dõi của Sở Y tế và Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh./.