QUỐC
HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp
thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục
đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư
tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài
.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu
tư
.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
3. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông
qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư
chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
4. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành
lập theo Luật hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực;
d) Hộ kinh doanh, cá
nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
5. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân
nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao
gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu
tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
sáp nhập, mua lại.
7. Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu
tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản
lý dự án đầu tư.
8. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
9. Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu
tư gián tiếp.
10. Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
11. Chủ đầu tư
là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn
và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
12. Đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
13. Đầu tư trong
nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
14. Đầu tư ra nước
ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác từ Việt
Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
15. Lĩnh vực đầu
tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể
do pháp luật quy định.
16. Hợp đồng hợp tác
kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các
nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân.
17. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu
hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
18. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
19. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây
gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ
tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
20. Khu công nghiệp là
khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
21. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo quy định của Chính phủ.
22. Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu
phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo
nhân lực công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
23. Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế
riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu
tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Chính sách về đầu tư
1. Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và
ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối
với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài
sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư;
thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư.
4. Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc
tế liên quan đến đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Nhà nước khuyến khích và
có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 5. Áp dụng pháp luật đầu
tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
1. Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ
Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong
luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong
trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong
hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc
áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 6. Bảo đảm về vốn và
tài sản
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu
tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của
nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại
thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh
toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài.
4. Thể thức, điều
kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ
Nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Mở cửa thị trường,
đầu tư liên quan đến thương mại
Để phù hợp với các quy định trong các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài các quy định sau đây:
1. Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ
trình đã cam kết;
2. Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện
các yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ
trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
nhất định trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ
đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất
khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị
tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại
tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong
hàng hóa sản xuất;
đ) Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị
nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm
cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.
Điều 9. Chuyển vốn, tài sản
ra nước ngoài
1. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh;
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ
thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu
hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho
các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
3. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên
được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân
hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
4. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền
liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 10. Áp dụng giá,
phí, lệ phí thống nhất
Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt
Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước kiểm soát.
Điều 11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật,
chính sách
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được
ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu
tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo
quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban
hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước
khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm
hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng
một, một số hoặc các biện pháp sau đây:
a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;
b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự
án;
d) Được xem xét
bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết
trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi
ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến
lợi ích của nhà đầu tư.
Điều 12. Giải quyết tranh
chấp
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại
Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa
án theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với
nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư
trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt
Nam.
3. Tranh chấp mà một bên là
nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp
giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những
cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Toà án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu
tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu
tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
1. Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy
động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự
án.
2. Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập
doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh
doanh đã đăng ký.
Điều 14. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực
đầu tư
1. Bình đẳng trong việc tiếp
cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên theo
quy định của pháp luật.
2. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài
để thực hiện dự án đầu tư.
3. Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công
việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 15. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng
cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư
1. Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy
móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
2. Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực
tiếp ký hợp đồng quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.
3. Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm;
đặt gia công và gia công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật về thương mại.
Điều 16. Quyền mua ngoại tệ
1. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín
dụng được quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch
vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Chính phủ bảo đảm
cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọng trong lĩnh
vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải.
Điều 17. Quyền chuyển nhượng,
điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh
vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên
chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng,
điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
Điều 18. Thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
Điều 19. Các quyền khác của
nhà đầu tư
1. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
3. Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách
liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực
kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư.
4. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của nhà đầu
tư
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu
tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy
định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp
pháp của các văn bản xác nhận.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán,
kiểm toán và thống kê.
4. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của người lao động.
5. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người
lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
6. Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 21. Các hình thức đầu tư trực tiếp
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu
tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng
BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc
góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế
1. Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật này, nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ
chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn
hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản
1 Điều này, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác
xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Đầu tư theo hợp đồng
1. Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp
tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác
kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh
doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các
bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản
phẩm được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO
và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng
mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực
giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các
lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định lĩnh vực đầu
tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền
và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp
đồng BTO và hợp đồng BT.
Điều 24. Đầu tư phát triển
kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh
thông qua các hình thức sau đây:
1. Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực
kinh doanh;
2. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm ô nhiễm môi trường
Điều 25. Góp vốn, mua cổ phần
và sáp nhập, mua lại
1. Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các
công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
2. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công
ty, chi nhánh.
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh
theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 26. Đầu tư gián tiếp
1. Nhà đầu tư thực
hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
b) Thông qua quỹ
đầu tư chứng khoán;
c) Thông qua các định chế
tài chính trung gian khác.
2. Đầu tư thông qua mua,
bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân
và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
LĨNH VỰC, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1
LĨNH
VỰC, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ
Điều 27. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
1. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.
2. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; làm muối; sản xuất
giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới.
3. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường
sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
4. Sử dụng nhiều lao động.
5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng,
có quy mô lớn.
6. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể
thao và văn hóa dân tộc.
7. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
8. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
Điều 28. Địa bàn ưu đãi
đầu tư
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế
Điều 29. Lĩnh vực đầu tư
có điều kiện
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên
nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các
lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn
bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu
tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá
trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
4. Nhà đầu tư nước ngoài
được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các
nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.
5. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện
liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường
trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
Điều 30. Lĩnh vực cấm đầu
tư
1. Các dự án gây phương hại đến quốc phòng,
an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
2. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch
sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân
dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
4. Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ
bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác
nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
Điều 31. Ban hành danh mục
các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện
1. Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư, Danh mục
địa bàn ưu đãi đầu tư.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
không được ban hành quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện
và các ưu đãi đầu tư vượt khung quy định của pháp luật.
Mục 2
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 32. Đối tượng và điều
kiện ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và
địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Luật
này được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Việc ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô,
nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
Điều 33. Ưu đãi về thuế
1. Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định
tại Điều 32 của Luật này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn
hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về
thuế.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần
thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết
bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại
Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4.
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi
đầu tư được miễn thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 34. Chuyển lỗ
Nhà đầu tư sau khi đã quyết toán thuế với cơ
quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm
Điều 35. Khấu hao tài sản cố
định
Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu
tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản
cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản
cố định.
Điều 36. Ưu đãi về sử dụng
đất
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không
quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án
đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất,
thuê đất không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp
hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Điều 37. Ưu đãi đối với nhà
đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ và các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định
những ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 38. Thủ tục thực hiện
ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án đầu
tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký
đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ
vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác
định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi
đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu
đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm
tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật này đáp ứng điều kiện
được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy
chứng nhận đầu tư.
3. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng
điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư
vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 39. Trường hợp mở rộng ưu đãi
Trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành
đặc biệt quan trọng hoặc một vùng, một khu vực kinh tế đặc biệt, Chính phủ
trình Quốc hội xem xét, quyết định về các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu
tư được quy định trong Luật này.
Mục 3
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 40. Hỗ trợ chuyển giao
công nghệ
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng
công nghệ, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về chuyển giao công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt
Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới,
nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên.
Điều 41. Hỗ trợ đào tạo
1. Nhà nước khuyến khích lập quỹ hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài.
Chi phí đào tạo của doanh nghiệp được tính
vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc
đào tạo lao động trong các doanh nghiệp thông qua các chương trình trợ giúp đào
tạo.
Điều 42. Hỗ trợ và khuyến
khích phát triển dịch vụ đầu tư
Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau đây:
1. Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
2. Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ;
3. Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản
lý;
4. Cung cấp thông tin về thị trường, thông
tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà
đầu tư yêu cầu;
5. Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
6. Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp;
7. Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Điều 43. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt,
các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ
chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc phạm vi
quản lý.
2. Đối với một số địa phương có địa bàn kinh tế
- xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước
hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định
của Chính phủ.
3. Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương
thức huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
Điều 44. Thị thực xuất cảnh,
nhập cảnh
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên
gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án
đầu tư tại Việt Nam và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập
cảnh nhiều lần. Thời hạn của thị thực tối đa là năm năm
cho mỗi lần cấp
Chương VI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
Mục 1
THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Điều 45. Thủ tục đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư trong nước
1. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn
đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn
đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký
đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
3. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
4. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện
dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục đăng ký đầu
tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
1. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy
mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu
tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ
doanh nghiệp (nếu có).
3. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký
đầu tư hợp lệ.
Điều 47. Thẩm tra dự án đầu
tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn
đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự
án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra
để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể
kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Chính phủ quy định
việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
Điều 48. Thủ tục thẩm tra đối
với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ dự án bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu
tư;
c) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội
dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất,
quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải
pháp về môi trường;
đ) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao
gồm hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ
thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản
và các nguồn tài nguyên khác;
b) Nhu cầu sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án;
d) Giải pháp về môi trường.
Điều 49. Thủ tục thẩm tra đối
với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Thủ tục thẩm tra
đối với dự án có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng; nội dung đăng ký đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 45 của Luật này đối với dự án đầu tư trong nước hoặc khoản
2 Điều 46 của Luật này đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng.
2. Thủ tục thẩm tra
đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được quy định như sau:
a) Hồ sơ dự án bao gồm giải trình điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng; nội dung hồ sơ thẩm tra quy định tại khoản
1 Điều 48 của Luật này.
b) Nội dung thẩm tra bao gồm các điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng và nội dung quy định tại khoản 2 Điều 48
của Luật này.
Điều 50. Thủ tục đầu tư
gắn với thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt
Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại
cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã
thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự
án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
3. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với
việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định của Luật này.
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu
tư
1. Khi có nhu cầu điều
chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời
hạn dự án thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau đây:
a) Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tự
quyết định và đăng ký nội dung điều chỉnh cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp
tỉnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh;
b) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, nhà
đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư theo thẩm quyền để xem xét điều chỉnh.
Văn bản đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư bao gồm các nội dung về tình hình thực hiện dự án, lý do điều
chỉnh, những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra.
2. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo cho
nhà đầu tư việc điều chỉnh chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện
dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội dung vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 52. Thời hạn hoạt động
của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu
tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu hoạt động dự án và không quá năm mươi năm;
trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với dự án nhưng
không quá bảy mươi năm.
Thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong Giấy
chứng nhận đầu tư.
Điều 53. Trách nhiệm lập dự
án, quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư
1. Nhà đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự
án đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập dự án, quyết
định đầu tư, thẩm tra, chứng nhận đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các đề xuất và quyết định của mình.
Điều 54. Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có nhiều nhà đầu
tư quan tâm
Đối với dự án quan trọng được xác định trong quy
hoạch ngành có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Mục 2
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 55. Thuê, giao nhận đất
thực hiện dự án
1. Đối với dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng đất,
nhà đầu tư liên hệ với cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền nơi thực hiện dự
án để thực hiện thủ tục giao đất hoặc thuê đất.
Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Trong trường hợp
nhà đầu tư đã được bàn giao đất mà không tiến hành triển khai dự án trong thời
hạn quy định hoặc sử dụng đất sai mục đích thì bị thu hồi đất theo quy định của
Luật đất đai và bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 56. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
trước khi giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất.
Việc thu hồi đất
và bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất của
người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì nhà đầu tư có trách nhiệm
tự tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư đã có thỏa thuận với người
sử dụng đất về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất không
thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa thuận thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Điều 57. Thực hiện dự án đầu
tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
Dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên,
khoáng sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.
Điều 58. Thực hiện dự án đầu
tư có xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình và bảo vệ môi trường.
Điều 59. Giám định máy móc,
thiết bị
Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về giám định giá
trị và chất lượng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, thực
hiện dự án đầu tư.
Điều 60. Tiêu thụ sản phẩm
tại thị trường Việt Nam
1. Nhà đầu tư được
trực tiếp hoặc thông qua đại lý để tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam mà không bị
giới hạn về địa bàn tiêu thụ; được làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức,
cá nhân khác có cùng loại sản phẩm sản xuất tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư tự quyết định giá bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất hoặc cung ứng; trường hợp hàng hoá, dịch vụ
do Nhà nước kiểm soát giá thì giá bán được thực hiện theo khung giá do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố.
Điều 61. Tài khoản ngoại tệ,
tài khoản tiền đồng Việt Nam
1. Nhà đầu tư được mở tài khoản ngoại tệ và tài
khoản tiền đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong
trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài
khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
2. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản tại các ngân
hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 62. Bảo hiểm
Nhà đầu tư thực hiện việc bảo hiểm tài sản và
các bảo hiểm khác trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 63. Thuê tổ chức quản
lý
1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức quản lý để quản
lý đầu tư và quản lý hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư đối với các lĩnh vực
cần có kỹ năng quản lý chuyên sâu, trình độ cao.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của tổ chức quản lý trước pháp luật Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến
hoạt động quản lý ghi trong hợp đồng.
3. Tổ chức quản lý chịu trách nhiệm trước nhà đầu
tư về quản lý đầu tư và hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư; phải tuân thủ
pháp luật Việt Nam trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về những
hoạt động của mình nằm ngoài phạm vi hợp đồng.
Điều 64. Tạm ngừng dự án,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải
thông báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc
xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án.
2. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười
hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo
tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư.
Điều 65. Chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực
hiện theo một trong những trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng
nhận đầu tư;
2. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được
quy định trong hợp đồng, Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận, cam kết của các
nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự án;
3. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án;
4. Chấm dứt hoạt động theo quyết định của
cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng
tài do vi phạm pháp luật.
Điều 66. Bảo lãnh của Nhà
nước cho một số công trình và dự án quan trọng
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật
này, Chính phủ quyết định các dự án đầu tư quan trọng và quyết định việc bảo
lãnh về vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán và các bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khác cho dự án; chỉ định cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện việc bảo lãnh.
Chương VII
ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 67. Quản lý đầu tư,
kinh doanh vốn nhà nước
1. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.
2. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục
tiêu và có hiệu quả, bảo đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn
vốn, từng loại dự án đầu tư, quá trình đầu tư được thực hiện công khai, minh bạch.
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư hoặc liên
doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận.
4. Phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân trong từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.
5. Thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ,
bảo đảm chất lượng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát, khép kín.
Điều 68. Đầu tư, kinh doanh
vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế
1. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức
kinh tế được thực hiện thông qua Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
2. Tổng công ty đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện quyền
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được
chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới.
3. Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động của Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
Điều 69. Đầu tư của Nhà nước
vào hoạt động công ích
1. Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thông qua hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường
hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động
công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 70. Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước
1. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn
vay.
Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và
chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết
định đầu tư.
2. Chính phủ quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ
đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, danh mục các đối tượng được vay vốn và các điều kiện tín dụng trong từng thời kỳ
Điều 71. Tổ chức, cá nhân
được giao quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước
Tổ chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu
vốn nhà nước, đại diện cổ phần nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ và
hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và Luật
doanh nghiệp.
Điều 72. Thay đổi nội dung, hoãn, đình
chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư
1. Trường hợp thay
đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội dung thay đổi
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; nếu
dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự
án.
2. Sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án bằng văn bản thì
chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo đúng quy định.
3. Dự án đầu tư bị
hoãn, đình chỉ hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai
tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khai dự án mà
không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay đổi mục
tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy
bỏ dự án đầu tư phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
Điều 73. Lựa chọn nhà thầu
thực hiện dự án
Dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước phải thực
hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp cho dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chương VIII
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 74. Đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở
nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối
xử giữa các thành phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước
ngoài trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Điều 75. Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các
tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất
khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của Việt
Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu
tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ.
2. Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối
với những dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử,
văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Điều 76. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
1. Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức
đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước Việt Nam;
c) Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Việc đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
Điều 77. Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Chuyển vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác ra nước ngoài để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối sau khi dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước, vùng lãnh
thổ đầu tư chấp thuận.
2. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định
của pháp luật.
3. Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Điều 78. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chuyển lợi nhuận và các khoản thu
nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động
đầu tư ở nước ngoài.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
Việt Nam.
5. Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn,
tài sản hợp pháp về nước theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp nhà đầu tư chưa chuyển về nước vốn, tài sản,
lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài quy định tại khoản
2 và khoản 5 Điều này thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 79. Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Dự án đăng ký đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư dưới
mười lăm tỷ đồng Việt Nam;
b) Dự án thẩm tra đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư từ
mười lăm tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư được quy định như
sau:
a) Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư đăng ký theo mẫu
tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Đối với dự án thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo
mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chính phủ quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn
chế đầu tư ra nước ngoài; điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi đối với dự án đầu
tư ra nước ngoài; trình tự, thủ tục và quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 80. Nội dung quản
lý nhà nước về đầu tư
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.
4. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Hướng dẫn, đánh giá
hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.
6. Tổ chức hoạt
động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.
7. Tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư.
Điều 81. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu
tư trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối
với lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 82. Quản lý đầu tư
theo quy hoạch
1. Chính phủ quy định về tổ chức lập, trình duyệt
các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch kết cấu
hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch sản
phẩm phải phù hợp với lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu
tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư quy định tại các điều
27, 28, 29 và 30 của Luật này và là định hướng để nhà đầu tư lựa chọn, quyết
định đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch
có trách nhiệm công bố công khai các quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đối với dự án đầu tư chưa có trong các
quy hoạch quy định tại Điều này, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có trách nhiệm
làm đầu mối làm việc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch để
trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhà đầu tư có yêu
cầu.
Điều 83. Xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà
nước các cấp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư của
các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước.
Điều 84. Theo dõi, đánh
giá hoạt động đầu tư
1. Cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư các cấp tổ
chức việc theo dõi, đánh giá và báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật.
2. Nội dung theo dõi, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản hướng dẫn pháp luật
theo thẩm quyền và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy
định của Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ,
ngành và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ
quan nhà nước quản lý đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các
biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư
Điều 85. Thanh tra về hoạt
động đầu tư
1. Thanh tra đầu tư có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính
sách về đầu tư;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đầu
tư;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về đầu tư.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra đầu tư
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 86. Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện;
tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trong hoạt động đầu
tư được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện,
tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về đầu tư. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư hoặc quyết định, bản
án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định, bản án đó.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu
tư các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm chuyển kịp thời đến cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, tố cáo biết.
Điều 87. Xử lý vi phạm
1. Người có hành vi vi phạm Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt
động đầu tư; có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư; không giải
quyết kịp thời yêu cầu của nhà đầu tư theo quy định; không thực thi các công vụ
khác do pháp luật quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 88. Áp dụng pháp luật
đối với các dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật này có hiệu lực
1. Dự án có vốn đầu tư
nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước khi Luật này có hiệu lực không phải
làm thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu
đăng ký đầu tư lại theo quy định của Luật đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký
đổi Giấy chứng nhận đầu tư mới.
2. Dự án đầu tư trong nước đã thực hiện trước
khi Luật này có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu
tư; trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì đăng ký tại
cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền.
Điều 89. Hiệu lực thi
hành
Luật này có liệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2006.
Luật này thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài
năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|